1
DANH SÁCH NHÓM VÀ PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
Mã số sinh
viên
Phân công công việc
Huỳnh Lê Bảo
Phương
2009120106
Nguyên tắc tác dụng, cơ sở vật lý
Lê Văn Rê
2009120099
Phân loại, cấu tạo thiết bị lọc túi
vải và các loại xơ.
Trịnh Thị Thu Sự
2009120043
Ưu, nhược điểm và ứng dụng
của thiết bị.
Huỳnh Thị Mỹ Linh
2009120093
Tổng hợp tài liệu, làm
powerpoint.
Khưu Nguyễn Mỹ
Hằng
2009120008
Tổng hợp tài liệu, đánh word.
STT
Họ và tên
1
và cơ chế.
2
3
4
5
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, chúng ta không thể phủ nhận được sự phát triển
vượt bậc của nền kinh tế cũng như khoa học kỹ thuật của thế giới. Cùng với sự
phát triển ấy, mức sống của con người cũng được nâng cao và nhu cầu cảu con
người cũng thay đổi. Tuy nhiên, hệ quả của sự phát triển ấy là một loạt các vấn đề
về môi trường như trái đất nóng lên, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước,
mực nước biển dâng lên hay biến đổi khí hậu. Trước thực trạng ấy con người đã
có ý thức bảo vệ môi trường, ý thức về việc bảo vệ mối trường.
Ngày nay ô nhiễm không khí đang là một vấn đề đáng quan tâm của Việt
Nam cũng như toàn thế giới. Vì vậy việc xử lý bụi và khí thải trong quá trình sản
xuất là điều tất yếu phải có để bảo vệ môi trường.
Do đó việc thiết kế một hệ thống xử lý bụi trong nhà máy trước khi thải ra
môi trường không khí là hết sức cần thiết để đảm bảo sư phát triển bền vững. Nói
đến hệ thống lọc bụi khô thường người ta nghĩ đến lọc bụi bằng cyclone và lọc
bụi bằng tay áo. Trong đó lọc bụi bằng tay áo cho hiệu quả cao hơn, thậm chí có
thể đạt đến hiêu quả 100%. Với đề tài “ hệ thống máy lọc tay áo (túi vải)” sẽ giúp
chúng ta hiểu rõ hơn về cấu tạo, chức năng và nguyên lý hoạt động của thiết bị xử
lý bụi này.
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
I. NGUYÊN TẮC TÁC DỤNG VÀ CƠ SỞ VẬT LÝ CỦA QUÁ TRÌNH LỌC
BỤI QUA TÚI VẢI ...................................................................................................7
II. CƠ CHẾ CỦA QUÁ TRÌNH LỌC.....................................................................9
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lọc.............................................................9
2. Cơ chế của quá trình lọc.....................................................................................10
III. CÁC LOẠI XƠ DÙNG TRONG THIẾT BỊ LỌC........................................11
1. Nhóm xơ là những chất thiên nhiên ..................................................................12
1.1. Vật
liệu
xơ
được
chế
xenlulo...................................................................12
tạo
1.2. Vật
liệu
chế
tạo
protein..................................................................................12
từ
từ
2. Nhóm xơ là những chất hóa học ........................................................................12
IV. PHÂN LOẠI VÀ CẤU TẠO CÁC THIẾT BỊ LỌC TÚI VẢI.....................15
1. Phân loại...............................................................................................................15
2. Nguyên lý lắp đặt và tính toán thiết bị..............................................................16
2.1. Nguyên
lý
lắp
...............................................................................................16
đặt
2.2. Tính
toán
thiết
bị
..........................................................................................16
lọc
3. Cấu tạo thiết bị ....................................................................................................18
3.1. Thiết bị lọc bụi ống tay áo nhiều đơn nguyên, giũ bụi bằng cơ cấu rung và
thổi
khí ngược chiều.........................................................................................................18
3.1.1. Cấu
tạo
............................................................................................................18
3.1.2. Nguyên
lý
động.......................................................................................19
hoạt
3.1.3. Ưu
nhược
điểm
của
bị.............................................................................20
thiết
3
3.2. Cấu tạo thiết bị lọc bụi ống tay áo có khung lồng và có hệ thống phụt
không khí
nén kiểu xung lực để giũ bụi.....................................................................................20
3.2.1. Cấu
tạo
............................................................................................................20
3.2.2. Nguyên
lý
động.......................................................................................21
3.2.3.
hoạt
Ưu và nhược điểm của thiết bị có hệ thống phụt khí nén
...............................21 V. ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA THIẾT BỊ LỌC
BỤI TÚI VẢI.............................22
VI. ỨNG DỤNG ......................................................................................................22
1. Quy trình công nghệ xử lý bụi Ximăng: ...........................................................23
2. Ưu nhược điểm của công nghệ...........................................................................24
2.1. Ưu
điểm.............................................................................................................
.24
2.2. Nhược
điểm........................................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO:........................................................................................25
4
THIẾT BỊ LỌC BỤI TÚI VẢI
Giới thiệu chung về thiết bị lọc tay áo
Thiết bị lọc tay áo là thiết bị lọc vải có vật liệu lọc dạng tay áo hình trụ và
lắp vào một thiết bị hoàn chỉnh có kèm cơ giới để rủ bụi.
Thiết bị gồm nhiều ống tay áo đường kính 125÷ 300mm, chiều cao từ 2÷
3,5m đầu dưới liên kết vào bản đáy đục lỗ tròn bằng đường kính túi vải hoặc lồng
vào khung và cố đinh đầu trên vào bản đục lỗ.
Thiết bị lọc tay áo có hiệu quả cao đối với tất cả các kích thước bụi đặc
biệt bụi có kính thước nhỏ hơn 10µm. Chúng được sử dụng rộng rãi trong các
nghành công nghiệp luyện kim, đúc, công nghiệp xi măng, sản xuất vật liệu xây
dựng như đá vôi, sản xuất gạch , công nghiệp đồ gốm…
I. Nguyên tắc tác dụng và cơ sở vật lý của quá trình lọc bụi qua túi vải Khi dòng
khí chứa bụi (các hạt rắn, giọt dịch thể) chuyển động qua lớp vải xốp, lớp cốc…
có khả năng làm lắng các hạt bụi. Phương pháp lọc bụi này sử dụng rộng rãi trong
công nghiệp.
Vải dùng để lọc được chế tạo từ vật liệu dạng sợi (bông, len, thủy tinh, sợi
tổng hợp) có đường kính từ vài µm đến hàng chục µm với chiều dài vài cm. từ
5
những sợi riêng biệt được se lại thành chỉ và dệt thành vải. Bụi do các chất thăng
hoa có kích thước nhỏ hơn nhiều so với kích thước lỗ rỗng trung bình của vải lọc,
do vậy vải sạch khó có khả năng lọc các hạt bụi có kích thước nhỏ. Tuy nhiên
trong thực tế, khí chứa bụi chuyển động qua lớp vải nguyên chất lại có khả năng
bị lắng, kết quả này là do quá trình va chạm của các hạt bụi với sợi vải làm các hạt
bụi lắng trên đó.
Các sợi vải không có khả năng thấm khí nên dòng khí qua lỗ rỗng của vải,
còn các hạt bụi có trong dòng sẽ chuyển động theo nhiều hướng khác nhau. Các
hạt bụi có kích thước lớn, khối lượng của chúng lớn chịu ảnh hưởng của lực quán
tính nên duy trì các hạt bụi chuyển động theo hướng thẳng. Tuy nhiên chúng khắc
phục trở lực ma sát của dòng để chạm vào các sợi và bám trên đó. Các hạt bụi có
kích thước nhỏ bị dòng khí cuốn theo và chuyển động bao quanh sợi. Sở dĩ các
hạt này vẫn có thê va đập vào sợi là do chuyển động nhiệt, còn ảnh hưởng của lực
quán tính thì nhỏ nên các hạt đó vẫn bám vào sợi.
Với các hạt nhỏ, xác suất va chạm của các hạt với sợi dưới ảnh hưởng của
lực quán tính là hàm của tiêu chuẩn không thứ nguyên, trong giới hạn tác dụng
của định luật Stốc được biểu thị theo công thức:
Stk=
Trong đó:
d: đường kính hạt bụi, m
: tốc độ dòng khí, m/s
: khối lượng riêng hạt bụi, kg/m3
µ: hệ số nhớt động lực học của khí trong điều kiện thực nghiệm N.s/m2, kG.s/m2
D0: đường kính của sợi, m
Trị số Stk càng lớn càng nhiều hạt bụi va chạm vào sợi
Biểu thị là tỷ số khối lượng các hạt bụi lắng trên sợi đơn độc dưới ảnh
hưởng của lực quán tính với toàn bộ khối lượng của hạt qua sợi đó. Nói cách khác,
là hiệu quả lắng các hạt bụi lên một sợi dưới ảnh hưởng của các lực quán tính.
Thừa nhận các hạt bụi va chạm vào sợi và bám trên đó không bị tách ra hoặc
bị dòng khí cuốn theo thì trị số Stk xác định đại lượng
càng lớn.
và Stk càng lớn thì
Quan hệ giữa Stk và
được nhiều tác giả nghiên cứu nhưng không đưa
ra kết quả cụ thể. Trong quá trình lọc thực tế trị số Stk và không lớn.
6
Thí dụ, với các hạt bụi lớn có đường kính ~ 4 , khối lượng riêng của
hạt 4.5g/cm3, tốc độ khí qua vải lọc ~ 1.2m/s (vải len) có đương kính sợi
~30 khi nhiệt độ khí 80℃thì giá trị
,
=16%. Với hạt bụi có đường kính nhỏ
hơn 1
có gần như bằng 0. Tuy nhiên nếu đặt nhiều lớp vải khí chứa bụi
qua đó sẽ cho hiệu quả thu bụi đáng kể dưới tác dụng của lực quán tính.
Các hạt bụi nhỏ và nhẹ dễ bị dòng khí cuốn theo qua khe hở (đường kính <
1
) giữa các sợi vải (lỗ rỗng). Xác suất va chạm của các hạt bụi này với sợi
dưới tác dụng của lực quán tính có giá trị bằng 0, đặc biệt đối với các sợi có đường
kính lớn ( hàng chục
). Tuy nhiên đối với các hạt bụi nhỏ chịu tác dụng chuyển
động nhiệt của các phân tử khí là chủ yếu. Nếu hạt bụi có kích thước càng nhỏ,
ảnh hưởng sự va đập càng lớn, hạt bụi càng bị lệch ra khỏi quỹ đạo chuyển động
càng xa. Do vậy khi dòng khí chứa bụi ở gần sợi, các hạt bụi có thể chạm vào bề
mặt sợi dưới tác dụng chuyển động nhiệt và lắng trên bề mặt sợi.
Nếu biểu thị là hiệu quả lắng các hạt bụi lên mặt sợi dưới tác dụng của
chuyển động nhiệt, khi đó tính theo công thức (khi nhiệt độ khí <100℃).
=
.
.
. .
Trong đó:
: tốc độ khí chuyển động quanh sợi, m/s d:
đường kính hạt
bụi,
D0: đường kính
sợi,
Khi đặt nhiều lớp vải lọc, hiệu quả lắng bụi do chuyển động nhiệt và lực
quán tính tăng lên.
Biết các giá trị ,
và thừa nhận các hạt bụi do quá trình thăng hoa,
tốc độ khí qua lớp vải không lớn, đồng thời không tính đến sự lắng bụi trực tiếp
và quá trình lắng bụi dưới tác dụng của lực tĩnh điện và hiệu quả lắng qua một lớp
vải có thể xác định ( ).
Như đã nêu trên, tổng số , là tỷ số khối lượng các hạt bụi lắng trên một
sợi dưới tác dụng của lực quán tính và lực chuyển động nhiệt trên toàn bộ khối
lượng bụi. Tuy nhiên sợi có đường kính D0 chỉ chiếm một phần chiều rộng của
vải lọc D (D = khe hở + D0) cho nên ứng với một đơn nguyên
hơn tỷ số
lọc sẽ lắng bụi ít , nghĩa là:
=
(
+
)
7
Nếu vải lọc được chế tạo gồm nhiều lớp, lớp tiếp theo sẽ lọc bụi với lượng ít
hơn, do vậy hiệu quả lọc qua nhiều lớp bằng:
= 100[1-(1 -
)n ] , %
Trong đó:
n: số dãy sợi trong lớp vải lọc II.
Cơ chế của quá trình lọc
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lọc
Nhiệt độ của khí thải cần xử lý thuờng phải bé hơn 2500c: vì vải lọc chỉ chịu
được độ bền nhiệt thấp nên khi nhiệt độ khói thải cao thì sẽ làm cho vải lọc bị
cháy. Vì vậy, để lọc bụi các loại khí ở nhiệt độ cao cần phải làm nguội khí trước
quá trình lọc hoặc sử dụng những túi vải co tính chịu nhiệt cao (vải thủy tinh…).
Vận tốc của dòng khí thải khi đưa vào quá trình lọc thường từ 0.5-2 cm/s.
Nếu vận tốc lớn bụi sẽ lèn chặt quá mức làm cho sức cản tang đột ngột. Khi độ sụt
áp lớn và độ giảm vận tốc tang cao, các hạt xuyên sau vào lớp bụi và vải, làm phá
hủy lớp bụi được tạo thành ban đầu và lôi kéo các hạt đặc biệt qua các khe giữa
các sợi. Khi vận tốc lọc tang các hạt bụi xuyên qua các khe tang đột ngột ngay sau
khi hoàn nguyên. Ngoài ra khi vận tốc lọc cao yêu cầu phẩi thường xuyên hoàn
nguyên làm chóng hỏng vải và các cơ cấu của thiết bị. Vậy để đảm bảo độ tin cậy
của thiết bị khi làm việc và đạt hiệu quả lọc cao, cần có bề mặt lọc lớn ca không
nên hoàn nguyên vật liệu lọc quá sau.
Quá trình lọc có hiệu quả tốt hơn khi nồng độ bụi cao, vì nếu nồng độ thấp
thì lớp bụi tạo thành mất nhiều thời gian. Đồng thời khi hoàn nguyên lớp bụi được
tạo thành khong phun vào dòng khí mà bị phân hủy để tạo thành chất keo tụ có
kích thước lớn, vì trong trường hợp này xác suất lắng bụi lặp lại trên vải giảm và
nó dễ dàng rơi xuống bunke. Phần lớn bụi có kích thước nhỏ hơn 5µm dễ keo tụ
để tạo thành chất kết tụ bền vững trong dòng khí, trong thể tích và trên bề mặt vải,
do đó có thể sử dụng thậm chí vải có độ rỗng lớn để lọc đặc biệt với vận tốc bé.
Diện tích bề mặt vải lọc phải đủ lớn để làm tăng diện tích tiếp xúc giữa bụi
và sợi vải, từ đó làm tăng độ dính bám của bụi. Để tăng diện tích tiếp xúc giữ bụi
và vải lọc người ta thường sử dụng nhiều ống tay áo( giảm đường kính của ống
tay áo) trong một thiết bị thay vì dùng ít ống tay áo lớn trong cùng thiết bị.
Chất liệu của vải lọc: phải có độ bền cơ học, nhiệt độ cao để phù hợp với
các loại khí thải khác nhau.
Sức cản của thiết bị lọc không nên vượt quá 750- 1500 Pa và chỉ trong những
trường hợp đặc biệt có thể cho phép lên đến 2-2.5 KPa. Khi sức cản tăng cao, có
thể xảy ra hiện tượng như ống tay áo bị rách đường khâu, bị bật ra khỏi các mối
liên kết với hộp thiết bị.
2. Cơ chế của quá trình lọc
8
Khi bụi lắng lên sợi, kích thước khe hở giữa chúng giảm, do vậy các hạt bụi
có trong dòng khí đến tiếp theo sẽ lắng nhanh hơn. Cho nên sau khi một lượng khí
chứa bụi đi qua lớp sợi thì các khe hở trên bề mặt vải về phía dưới thực tế bị các
hạt bụi điền đầy, dòng khí bụi chuyển đến sau sẽ đi qua khe hở giữa các hạt bụi bị
lắng. Lớp bụi này là lớp đầu tiên trực tiếp dính bám lên sợi vải.
Khi lớp bụi tạo thành đạt kích thước nào đó, kích thước khe hở giữa các hạt
sẽ bằng và nhỏ hơn kích thước hạt. Lúc đó lớp bụi lắng đầu tiên làm nhiệm vụ lọc
bụi của khí, lúc này các hạt bụi lắng này không xuyên sâu vào trong vải mà lắng
ở ngoài (trên bề mặt lớp đầu tiên) làm chiều dày lớp bụi lắng tăng lên.
Thời gian đầu, khi lớp vải còn sạch nên lớp vải lọc chỉ thu một phần bụi của
dòng khí mặc dù dòng khí qua nhiều lớp vì giá trị , nhỏ và theo chiều sâu của
lớp thì giá trị của chúng càng giảm. Khi lỗ rỗng trên vải lọc được điền đầy các hạt
bụi, hiệu quả làm sạch khí tăng lên và đến khi lớp bụi tạo thành dày đặc đầu tiên
thì hiệu quả lọc bụi trở nên cực đại.
Thí dụ với lớp vải len, khi lớp thứ nhất có lớp bụi dày đặc lượng bụi chiếm
~ 60 ÷ 80 g/m2 . Đối với vải xơ thủy tinh thì từ 5÷ 10 g/m2.
Ảnh hưởng của lớp bụi đối với hiệu quả lọc của vải với hạt đường kính 0,3µ:
Hiệu quả lọc
Vải sạch
Loại vải
Vải tổng
hợp
mỏng
Vải tổng hợp dày
có lông
Vải len dày có
lông
(%)
Có bám bụi
65
Sau
hoàn
nguyên
13
24
75
66
39
82
69
2
Theo mức độ lắng của các hạt bụi trên vải và sự điền đầy chúng ở những lỗ
rỗng, chiều dày lớp bụi tăng lên đồng thời làm tăng trở lực qua lớp vải lọc, giảm
khả năng cho khí bụi qua. Để loại trừ hiện tượng trên cần tái sinh vải lọc (phá vỡ
lớp bụi tạo thành).
Quan sát sự làm việc của thiết bị lọc vải thấy rằng, sự đập mạch của dòng
và các nguyên nhân khác của lớp bụi lắng đã tạo khe nức làm dòng khí dễ chuyển
động qua lớp vải. Để tái sinh lớp vải lọc dùng phương pháp rung cơ học hoặc thổi
dòng khí ngược về phía mặt vải không có bụi lắng.
9
Thiết bị lọc túi vải có thể có nhiều ngăn trong đó mỗi ngăn có thời gian phục
hồi túi vải (tái sinh) từ 3 ÷ 4 phút đến vài giờ.
Sau khi tạo lớp bụi sơ cấp trên vải thì các hạt bụi qua hầu như được thu lại
hoàn toàn. Vì vậy tính chất lớp vải (cấu tạo và chiều dày của sợi…) ảnh hưởng ít
đến mức độ thu bụi. Khi lớp bụi trên vải bị phá vỡ, tạo khe nức tính chất của vải
sẽ ảnh hưởng đến mức thu bụi, vì dòng khí qua các khe nức có tốc độ lớn có thể
kéo theo bụi trên lớp vải.
Mỗi lần tái sinh vải lọc, lớp bụi sơ cấp lại được tạo thành lúc đó một phần
khí qua không được làm sạch hoàn toàn. Quá trình tái sinh túi vải phụ thuộc vào
các nhân tố: phương pháp tái sinh, độ phân tán bụi, các tính chất và cấu tạo vải,
các đặc tính lý – hóa – cơ học về mặt cơ học.
III. Các loại xơ dùng trong thiết bị lọc
Trong thiết bị lọc túi vải, khí bụi cần làm sạch không những có nhiệt độ cao
mà còn chứa những chất có tác dụng hóa học: SO2, HCl, Cl2,HF… nên cần chọn
vải lọc đảm bảo độ bền nhiệt hóa. Các xơ tự nhiên như bông gai và xơ nhân tạo
như visco chủ yếu là vật chất xenlulo. Thí dụ trong bông chứa 94÷ 95% (theo khối
lượng) chất xenlulo.
Vải lọc được chọn phải đáp ứng các tính năng sau:
- Khả năng chứa bụi cao và sau khi phục hồi đảm bảo hiệu quả lọc cao. Giữ được khả năng cho khí xuyên qua tối ưu.
- Có độ bền cơ học cao khi nhiệt độ cao và trong môi trường ăn mòn.
- Có khả năng phục hồi cao.
- Giá thành thấp.
1. Nhóm xơ là những chất thiên nhiên
Vật liệu xơ được chế tạo từ xenlulo
Các xơ được chế tạo từ xenlulo như bông gai, visco. Các tính chất hóa lý và
cơ học của nhóm này xác định bởi tính chất của xenlulo. Xenlulo không có tính
bền về hóa học, tính bền cơ học bị giảm nhanh khi tác dụng với axit vì bị thủy
phân. Thí dụ trong dung dịch có 1.5% axit HCl ở nhiệt độ 90°, xơ bông sẽ bị phá
hoại qua 1 giờ, đối với xenlulo trong dung dịch trên cũng bị phá hoại như vậy. do
xenlulo có độ bền hóa học kém, nên xơ của nó không dùng chế tạo túi lọc khí có
axit.
1.2. Vật liệu chế tạo từ protein
Vật liệu xơ từ các chất có protein chịu axit tốt hơn so với xenlulo. Các axit
có nồng độ yếu chỉ làm giảm một phần độ bền xơ len. Tuy nhiên khi tăng nhiệt độ
và nồng độ axit trong dung dịch độ bền xơ giảm nhanh. Xơ len có tính đàn hồi tốt
khi ở nhiệt độ thấp và nếu không có tác dụng hóa học thì có thể làm việc lâu dài
trong thiết bị lọc. Phần lớn các nhà máy luyện kim màu dùng vải bông len làm túi
lọc, đảm bảo làm việc tốt với các bụi tạo thành do quá trình thăng hoa, các túi này
10
có trở lực thay đổi đều đặn. Nhiều nhà máy dùng túi lọc khâu, nên trong quá trình
làm việc mép khâu là chỗ yếu nhất. Ngành dệt Liên Xô trước đây đã chế tạo túi
vải không có mép khâu, đồng thời để tăng độ bền xơ len cho thêm xơ capron.
Nhược điểm của xơ len là độ bền nhiệt thấp: khi nhiệt độ >100 xơ len trở
nên cứng và giòn. Tiếp tục tăng nhiệt độ lên đến 130 xơ len bị phá hoại rất
nhanh. Vì vậy khi dùng túi lọc bằng xơ len phải làm nguội trước khi lọc. Ngoài
ra, trong nhiều trường hợp tính bền hóa học của xơ len không đảm bảo.
Hiện nay túi lọc bằng xơ len vẫn còn dùng phổ biến trong luyện kim chưa
được thay thế bằng những vật liệu mới, vì xơ tổng hợp, xơ thủy tinh xuất hiện
chưa lâu, việc ứng dụng chúng vào thực tế còn bị hạn chế.
Trong nhóm xơ thiên nhiên còn phải kể đến xơ chịu nhiệt có tính bền hóa
học và tính chịu nhiệt cao. Tuy nhiên, vì tính bền cơ học kém (giòn) nên khó chế
tạo túi vải bằng xơ chịu nhiệt nguyên chất. Để tăng tính bền của vải và tạo chất
lượng cần thiết cho thêm 15 20% bông vào sợi chịu nhiệt. Do giảm nhanh về độ
bền hóa học và nhiệt, nên loại này không áp dụng trong thực tế (túi lọc).
2. Nhóm xơ là những chất hóa học
Nhiều nước trên thế giới phát triển sản xuất các vật liệu tổng hợp, tạo nên
loại xơ hóa học mới có tính ưu việt so với bông, len. Nguyên liệu để sản xuất xơ
tổng hợp là axetylen, etylen, phenol và các chất khác lấy từ thiên nhiên, dầu mỏ,
khí mỏ, nhựa than.
Trong các loại xơ tổng hợp chế tạo túi lọc hiện nay chỉ có nitron, lapsan cho
phép làm việc đến 130÷ 140℃. Ở điều kiện nhiệt độ trên hai loại này vẫn đảm bảo
tính chống mòn. Tuy nhiên cũng phải tính đến sự tăng nhiệt độ quá giới hạn cho
phép trong điều kiện sản xuất có thể xảy ra, khi đó tính bền cơ học của xơ sẽ giảm.
Trong khí chứa Cl, HCl và một số cấu tử có tác dụng hóa học, xơ lapsan và nitron
sẽ không đảm bảo tính bền.
Để lọc khí chứa Clo nên dùng xơ Clorin làm việc ở 6℃và ftonlon làm việc
đến 110℃. Khi tăng nhiệt độ quá giới hạn, hai loại xơ trên sẽ bị cháy.
Khi nhiệt độ >120℃chỉ dùng loại xơ polyfen, loại này là vật liệu chế tạo túi
lọc trong tương lai của ngành luyện kim.
Nhóm xơ không phải là chất hóa học hữu cơ: xơ kim loại, xơ thủy tinh. Hiện
nay mới chế tạo tấm lưới kim loại mà trong sản xuất chưa chế tạo xơ kim loại.
Cần chú ý là xơ thủy tinh đang được áp dụng chế tạo túi lọc vì có độ bền
nhiệt cao. Thí dụ: khi nung xơ thủy tinh đến 300℃không quan sát thấy hiện tượng
gì thay đổi về cơ lý tính (khí không có thành phần kiềm tính). Khi có thành phần
kiềm tính, tính bền của xơ bị giảm. Khi nhiệt độ quá cao tính uốn và độ bền kéo
đứt của xơ giảm. Nghiên cứu cấu trúc xơ thủy tinh cho biết, sau khi nhiệt luyện
xơ ở khoảng nhiệt độ 400÷ 600℃quan sát thấy trong xơ tạo thành các tinh thể lớn,
do vậy, các xơ mảnh bị giảm đột biến về độ bền. Thí dụ ở nhiệt độ 420℃, độ bền
11
xơ thủy tinh bị giảm 50% so với độ bền ban đầu. Với các vật liệu khác, xơ ở nhiệt
độ này cũng bị cháy, cháy lỏng hoặc độ bền bị mất hoàn toàn. Ở nhiệt độ 250℃xơ
thủy tinh có độ bền gấp 30 lần lớn hơn so với độ bền nhiệt các vật liệu xơ chịu
nhiệt.
Tính chống rỉ của xơ thủy tinh lớn hơn nhiều so với các vật liệu khác. Quá
trình nghiên cứu cho biết thành phần thủy tinh ảnh hưởng đến độ bền hóa học của
xơ. Hiện nay, vật liệu xơ thủy tinh được chế tạo nhiều loại: chịu tác dụng trong
môi trường trung tính, kiềm, axit. Độ bền cơ học kéo của xơ thủy tinh cao, bền
hơn thép, còn độ kéo dài không lớn. Đối với các xơ được sử dụng làm vật liệu lọc
bụi thì đó là tính chất rất quan trọng.
Về yêu cầu các tính cơ học để chế tạo túi lọc, vật liệu xơ thủy tinh có một
số nhược điểm cơ bản: tính chống mòn, chống uốn, chống va đập thấp. Theo nhiều
tác giả nghiên cứu đó là nguyên nhân chính làm giảm tuổi thọ thiết bị lọc túi vải.
Khi giảm đường kính xơ thủy tinh, độ bền chống uốn tăng lên. Mặc dù xơ
thủy tinh có đường kính rất nhỏ, tính giòn vẫn tồn tại. Vì vậy túi lọc bằng xơ thủy
tinh thường có đường kính khoảng 8 ÷ 6 m. Tuy nhiên, xơ có độ bền uốn thấp sẽ
khó khăn trong kỹ thuật dệt. Để thuận tiện khi chế tạo (dệt), đường kính xơ chỉ
giảm đến 11 m.
Gần đây sử dụng vật liệu xơ thủy tinh phổ biến là silicon tuổi thọ của vật
liệu này làm việc trong thiết bị lọc tăng 2 ÷ 3 lần độ thấu khí giảm.
Hiện nay xơ thủy tinh được sử dụng phổ biến trong nhiều ngành công
nghiệp: ximăng, hóa chất, cacbon họat tính, luyện kim. Nhược điểm tồn tại là khả
năng cho khí qua giảm 2 ÷ 3 lần so với xơlen. Tuy nhiên qua nhiều năm làm việc
của túi lọc xơ thủy tinh đã cho hiệu suất thu bụi đảm bảo 100%.
Nhược điểm cơ bản của túi lọc bằng xơ thủy tinh là bị bào mòn cơ học rất
nhanh. Để tăng tuổi thọ của nó, trong thực tế có hai phương hướng:
Bao ngoài xơ thủy tinh một lớp SiO2 liên kết hữu cơ. Cấu
tạo túi lọc cần hợp lý để xơ ít bị uốn.
Các loại vải thường dùng:
Vải bông có tính lọc tốt và giá thấp, nhưng không bền hóa học và nhiệt, dễ
cháy và chứa ẩm cao.
Vải len: có khả năng cho khí xuyên qua lớn, đảm bảo độ sạch ổn định và dễ
phục hồi, không bền hóa và nhiệt, giá cao hơn vải bông. Khi làm việc ở nhiệt độ
cao, sợi len trở nên giòn. Nhiệt độ làm việc tối đa là 90oC.
Vải tổng hợp: bền nhiệt và hóa, giá rẻ hơn vải bông và vải len. Trong môi
trường acid, nó có độ bền cao còn trong môi trường kiềm độ bền giảm. Ví dụ như
12
vải nito được ứng dụng trong công nghiệp hóa chất và luuyeenj kim màu khi nhiệt
độ lên tới 120÷ 130oC.
Vải thủy tinh: bền ở 150÷ 350oC chúng được chế tạo từ thủy tinh nhôm
silicat không kiềm hoặc thủy tinh magezit.
IV. Phân loại và cấu tạo các thiết bị lọc túi vải
1. Phân loại
Thiết bị lọc túi vải có thể phân loại theo các điều kiện:
Phân loại theo phương pháp dẫn khí bụi vào thiết bị lọc, nghĩa là khí chứa
bụi được dẫn vào (dưới áp suất dương) hoặc rút ra (dưới áp suất âm). Các khí bụi
ảnh hưởng có hại đến sức khỏe con người, nên túi lọc làm việc trong điều kiện
áp suất âm.
Phân loại theo đường kính túi vải. Đường kính túi vải yêu cẩu phổ biến nhất
~ 135 ÷ 220 mm và chiều dài ≥ 2,2 ÷ 3,4 m. Rất ít dùng túi vải có đường kính
khoảng 450 ÷ 500 mm khi chiều dài 9m.
Phân loại theo số lượng túi vải trong các ngăn thiết bị lọc. Thực tế có hai
lọai ngăn: ngăn có lượng túi vải lớn (hàng chục, hàng trăm) và số lượng túi vải
không lớn (thường ~ 8 ÷ 15). Số lượng ngăn trong các loại không vượt quá 10 ÷
12.
Phân loại theo phương pháp giảm trở lực có chu kỳ khi tái sinh túi vải (phục
hồi). Trong các túi vải có cấu tạo hoàn chỉnh, phương pháp tái sinh túi vải phụ
thuộc vào kiểu túi và loại xơ được chế tạo.Khi cần tái sinh túi vải xơlen, xơ tổng
hợp thường được dùng phương pháp rung cơ học và thổi ngược. Phương pháp
13
rung cơ học ít có hiệu quả hơn, gần đây dùng phương pháp thổi khí nén. Không
khí cao áp tập trung gọi là thổi luồng.
Theo cấu tạo cơ học tái sinh túi vải chia ra: thiết bị rung cơ học trong đó có
bộ phận điều chỉnh quang và rung túi vải, thiết bị phân bố khí bằng điện, cơ học
hoặc thủy lực có hệ thống van và cơ cấu rung túi vải điều chỉnh tự động hoặc thủ
công.
Phân loại theo hình dạng vỏ thiết bị: hình hộp, hình trụ tròn.
Phân liệu theo vật liệu chế tạo vỏ thiết bị: vỏ bằng thép lá có cách nhiệt, ít
dùng betông chịu nhiệt, gạch ximăng chịu nhiệt.
2. Nguyên lý lắp đặt và tính toán thiết bị
2.1. Nguyên lý lắp đặt
Kích thước ống tay áo được xác định bởi đặc điểm cấu tạo và lý do kinh tế:
chiều cao ống càng lớn thường thì đường kính ống càng lớn, cho phép giảm sự
phá hủy của vải tại miệng vào ống tay áo. Tỉ lệ lớn nhât của ống tay áo so với
đường kính là 50 : 1, tỉ lệ phổ biến nhất là (16 – 20) : 1. Đường kính ống thông
thường 127, 220, 300mm, còn chiều dài 2400 – 3500mm, nhưng thiết bị được phổ
biến rộng rãi có chiều dài ống tay áo 10 – 12m. Đường kính ống tay áo thông
thường không quá 600mm.
Khí mang bụi có thể được dẫn vào ống tay áo tùe dưới hay lên trên. Nếu vào
từ dưới bụi khó rơi vào bunke khi rung lắc nhanh và bụi rất mịn được tích tại đầu
trên cảu ống tay áo khó đẩy khi hoàn nguyên. Nếu từ trên hướng của dòng khí tạo
khả năng để bụi rơi xuống bunke và sử dụng được ống tay áo có chiều dài lớn, tuy
nhiên có thể xuất hiện sự mất an toàn khi tang nhiệt độ tại cùng trên của than thiết
bị và khó kéo kăng ống tay áo.
Lắp đặt ống tay áo cần lưu ý đề phòng ống tay áo dễ bị nén ép và dễ dàng
rơi bụi vào bunke khi hoàn nguyên. Phương pháp cố định và kéo căng ống tay áo
ảnh hưởng trực tiếp đến tuổi thọ, cần chú ý đến những vị trí vải có thể bị phá hủy
mạnh nhất. Khoảng cách giữa các ống tay áo (không nhỏ hơn 50mm), cần được
giá cố chắc và không cho ma sát vào nhau.
Thiết bị ống tay áo thường được chết tạo trên đường ống hút. Khi đó vỏ thiết
bị cần được kín để loại bỏ sự thâm nhập khí vào thiêt bị và gây ngưng tụ hơi nước.
Trường hợp thiết bị làm việc trên đường ống đẩy thì vỏ thiết bị chỉ nhằm bảo vệ
khỏi tác động của khí quyển. Tuy nhiên đối với khí lọc chứa tạp chất độc, thiết bị
làm việc trên đường ống đẩy cũng cần phải kín.
Thiết bị ống tay áo phổ biến với 2 loại đơn nguyên: với số lượng ống tay áo
không lớn (8 – 15) và với số lượng ống tay áo lớn (có khi hơn 100, trường hợp
đặc biệt số lượng ống tay áo đường kính lớn có thể đến 200). Số đơn nguyên thuộc
2 loại không quá 10 – 12 trên một thiết bị.
14
Tính toán thiết bị lọc
Tính toán trở lực của thiết bị
∆Ptb = 0,2Vf + 5Cv(Vf)2.t Trong
đó:
∆Ptb : tổn thất áp suất trong thiết bị, inches H2O
Vf : vân tốc lọc, ft/phút Cv :
nồng độ bụi vào, lb/ft3
t: thời gian giữa 2 lần rung giũ bụi, phút
Tính toán diện tích bề mặt lọc
Diện tích bề mặt lọc (bề mặt của tất cả ống tay áo) có thể xác định theo
công thức sau:
S = S1 + S2 =
+ S2, m2
Trong đó:
S1: diện tích bề mặt lọc của tất cả các đơn nguyên cùng làm việc đồng thời, m2
S2: diện tích bề mặt vải lọc của các đơn nguyên cần tiến hành chu kỳ hoàn nguyên,
m2
L1: lưu lượng khí cần lọc có thể kể đến lượng khí thâm nhập vào thiết bị hút qua
khe hở, m3/ph
L2 lưu lượng khí hoặc không khí thôit để giũ bụi, m3/ph có thể nhận L2 = ( 1,5 ÷
1,8) S2, m3/ph q: năng suất lọc đơn vị của vải
lọc, m3/ m2ph.
Trị số q có thể nhận giá trị như sau tùy thuộc vào loại vải lọc:
Vải lọc
Len hoặc
bông sợi
Năng suất l ọc đơn
vị q, m3/ m2ph.
vải Vải bằng sợi
tổng hợp
0,6 ÷ 1,2
÷
0,9
Thực tế cho thấy trong nhiều trường hợp tải trọng bụi qui về cho 1 m2 bề
mặt lọc đóng vai trò quyết định đối với sức cản và độ bền lêu của vải lọc.
Ví dụ trong hệ thống lọc bụi ximăng, trị số nói trên không nên vượtquá 1,2
÷ 1,8g/m2.ph. Nếu nồng độ bụi ban đầu cảu khí đi vào bộ lọc là C1 = 2 g/m3 thì
năng suất lọc q sẽ là:
,
q=
=
0,5 ÷ 1
Vải bằng sợi thủy
tinh
0,3
,
= 0,9 m3/ m2ph.
Tính toán số lượng ống tay áo
15
Số lượng ống tay áo hoặc số đơn nguyên của thiết bọ lọc được xác định như
sau: n =
Trong đó:
S0: diện tích bề mặt của một ống tay áo, hặc bề mặt của một đơn nguyên một cách
tương ứng, m2
3. Cấu tạo thiết bị
Thiết bị lọc bụi ống tay áo nhiều đơn nguyên, giũ bụi bằng cơ cấu rung và
thổi khí ngược chiều. 3.1.1. Cấu tạo
Hình a: Thiết bị lọc bụi ống tay áo nhiều đơn nguyên, giũ bụi bằng cơ cấu rung và
thổi khí ngược chiều.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
Phễu chứa bụi với trục vít thải bụi
Cơ cấu rung giũ bụi
Ống góp
Ống nhập liệu
Đơn nguyên thực hiện giũ bụi
Van
Khung treo chùm tay áo
Van thổi khí ngược
Ống dẫn khí sạch
16
3.1.2. Nguyên lý hoạt động
liệu lọc là than bùn (50% thể tích). Trong quá trình vận hành cần bổ sung các
chất dinh dưỡng, vi lượng cho hệ thống.
Ở giai đoạn khởi động, ethanol hấp thụ trên bề mặt ẩm, bị phân hủy thành
acetaldehyde, acid acetic, ethyl acetate sau đó chuyển hóa thành sản phẩm cuối
cùng là CO2 và H2O.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: 1g ethanol
lý: 39g/m3/h.
4.2. Tháp tưới sinh học
4.2.1. Nguyên tắc
0,35g CO2. Hiệu quả xử
Các chất ô nhiễm trong không khí sẽ bị hòa tan, hấp phụ vào trong nước, sau đó
chuyển hóa thành các sản phẩm không độc hại.
4.2.2. Nguyên lí hoạt động
Bể lọc gồm hai bể:
Tháp hấp thụ: chất ô nhiễm trong pha khí được hấp phụ vào pha lỏng rồi chuyển đến
bể thứ hai.
17
Bể bùn hoạt tính: vi sinh vật trưởng thành trong bùn và phân hủy chất ô nhiễm.
Nước thải sau khí xử lý được chuyển trở lại tháp hấp thụ dòng cùng chiều hoặc ngược
chiều với dòng khí.
Mô hình tháp tưới sinh học
Khí thải được đưa vào đáy bể thứ nhất (tháp hấp thu). Dòng khí di chuyển từ dưới tiếp
xúc ngược pha với dòng nước được đĩa phân phối nước, tưới đều xuống.Tại đây, dòng
nước có nhiệm vụ lôi cuốn những chất ô nhiễm di chuyển đi xuống. Dòng nước được bơm
vào bể thứ 2.
Khí sau khi được xử lí được thải ra ngoài môi trường.
Tại bể thứ 2 ( bể bùn hoạt tính): vi sinh được cung cấp chất dinh dưỡng trong điều
kiện pH, nhiệt độ thích hợp, chúng sinh trưởng, thực hiện nhiệm vụ phân giải chất ô
nhiễm.Phần cặn được thải ra bên ngoài, để xử lí với công đoạn xử lí tiếp theo. Còn dòng
nước khi xử lí xong, một phần được tuần hoàn trở lại tháp hấp thu. Một phần được đưa ra
ngoài để xử lí.
4.2.3. Ưu và nhược điểm
Ưu điểm
Nhược điểm
18
Quy trình xử lý dễ kiểm soát hơn vì pH,
Khả năng hòa tan khí vào nước tốt (chất
nhiệt độ, cân bằng dinh dưỡng và sự loại
ô nhiễm dạng khí với hệ số tỉ lệ khí/nước
bỏ các sản phẩm chuyển hóa có thể được
nhỏ hơn 0.01)
điều chỉnh trong nước của thiết bị
Loại trừ sản phẩm của quá trình phân Sự sinh trưởng của sinh khối cần được
hủy ra khỏi thiết bị, tránh xảy ra trường kiểm soát nhằm giảm chất thải rắn đầu
hợp tắc nghẽn gây ức chế sinh khối.
ra và tăng hiệu quả xử lý khí;
Kiểm soát phosphor và kali đầu và là cần
Thành phần trung gian của pha lỏng có thiết, nhưng không phù hợp với dòng khí
thể được kiểm soát .
thải có nồng độ các chất ô nhiễm thấp.
Sinh khối có khả năng phân hủy chất ô
nhiễm hiệu quả.
4.3. Lọc sinh học nhỏ giọt
4.3.1.Lọc sinh học nhỏ giọt là gì?
Chất ô nhiễm chuyển vào pha khí tương tự như lớp màng hoạt động sinh học bao
ngoài chất nền. Chất nền thường là vật liệu hóa học trơ như vòng bằng nhựa.
Dinh dưỡng cung cấp cho vi sinh vật thông qua pha lỏng.
Hệ thống lọc sinh học là phương pháp xư khử mùi tiên tiến và thân thiện với môi
trường nhất hiện nay. Bio-trickling Filter ứng dụng công nghệ sinh học nhằm xử lý nguồn
khí thải có nhiều thành phần chất gây ô nhiễm gồm hữu cơ và vô cơ.
Bio-trickling Filter ứng dụng công nghệ sinh học theo phương thức lọc ẩm. Tức là khí
thải được đưa vào tháp xử lý có lớp vật liệu lọc. Lớp vật liệu lọc này là khu vực định cư
của một hệ thực vật vi sinh tự nhiên. Hệ thống điều khiển tự động sẽ duy trì môi trường
sống của hệ thực vật vi sinh bằng cách phun dung dịch với liều lượng và thời gian thích
hợp. Màng sinh học gia tăng trên bề mặt lớp vật liệu lọc cho phép các vi sinh học hấp thụ
các chất gây ô nhiễm tốt hơn.
1. Hộp điều khiển tự động quá trình hoàn nguyên (giũ bụi)
2. Ống tay áo 7. Khung lồng
8. Phễu chứa bụi
3.2.2. Nguyên lý hoạt động
Khí cần lọc được đưa vào phễu chứa bụi rồi theo các ống túi vải đi từ trong
ra ngoài hoặc từ ngoài vào trong để đi vào ống góp khí sạch và thoát ra ngoài. Khi
bụi đã bám nhiều trên bề mặt trong hoặc mặt ngoài của ống tay áo làm cho sức
cản của chúng tăng cao ảnh hưởng đến năng suất lọc, người ta tiến hành hoàn
nguyên bằng cách rung rủ bằng cơ hoặc bằng khí nén. Đối với rung rũ bằng cơ bụi
sẽ được giữ lạn bên trong. Còn nếu rung rũ bằng khí nén với áp lực mạnh, bụi bám
bên ngoài đẩy bung ra, rơi xuống dưới.
19
Hiệu quả lọc đạt tới 99,8% và lọc được cả các hạt rất nhỏ là nhờ có lớp trợ
lực. Sau 1 khoảng thời gian lớp bụi sẽ rất dày làm sức cản của màng lọc quá lớn,
ta phải ngưng cho khí thải đi qua và tiến hành loại bỏ lớp bụi bám trên mặt vải.
Thao tác này gọi là hoàn nguyên khả năng lọc.
Thiết bị lọc bụi túi vải thường phía sau thiết bị lọc bụi cơ học để giữ lại
những hạt bụi nhỏ mà quá trình lọc cơ học không giữ lại được. Khi các hạt bụi thô
hoàn toàn đã được tách ra thì lượng bụi giữ trong túi sẽ giảm đi. Một vài ứng dụng
của túi lọc là trong các nhà máy xi măng, lò đốt, lò luyện thép và máy nghiền ngũ
cốc.
3.2.3. Ưu và nhược điểm của thiết bị có hệ thống phụt khí nén
Ưu điểm:
- Thời gian tái sinh túi lọc thấp (2 s ).
- Có thể lọc được một khối bụi lớn. - Tốc độ khí lọc lớn.
- Hiệu quả lọc của thiết bi cao.
- Thiết bi điều khiển tự động.
Nhược điểm:
- Túi lọc phải thường xuyên tái sinh, vì vậy túi bị bào mòn nhanh.
V. Ưu nhược điểm của thiết bị lọc bụi túi vải
Ưu điểm:
- Hiệu suất rất cao, có thể tuần hoàn khí.
- Bụi thu được ở dạng khô.
- Chi phí vận hành thấp, có thể thu bụi dễ cháy. - Thiết bị gọn nhẹ, dễ vận hành.
Nhược điểm:
- Trở lực của thiết bị lớn.
- Cần vật liệu riêng ở nhiệt độ cao, tuổi thọ giảm trong môi trường acid, kiềm.
- Cần công đoạn rũ bụi phức tạp, thay thế túi vải phức tạp.
- Độ bền nhiệt của thiết bị lọc thấp và thường dao động theo độ ẩm.
- Không xử lý hỗn hợp khí có độ ẩm và độ nhớt cao vì dễ đóng cặn làm tắc
nghẽn cục bộ quá trình xử lý.
VI. Ứng dụng
Thiết bị lọc túi có nhiều ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau: lọc bụi
nhà máy, lọc bụi lò đốt,, lọc bụi xi măng, lọc bụi xưởng gỗ, lọc bụi công nghiệp,
ceramic, luyện thép và kim loại màu, chế biến gỗ, sản xuất phân bón, hóa mỹ
phẩm, thức ăn gia súc, khai khoáng, nhiệt điện, mực in, lọc sơn….
1. Quy trình công nghệ xử lý bụi Ximăng:
20
- Xem thêm -