TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
BÀI TẬP MÔN HỌC LÝ THUYẾT KẾ TOÁN
CHUYÊN ĐỀ:
KHUÔN MẪU LÝ THUYẾT, LÝ
THUYẾT THỰC CHỨNG, KẾ TOÁN
THEO GIÁ GỐC
GVHD: TS. TRẦN VĂN THẢO
NHÓM THỰC HIỆN: Nhóm 3
LỚP: KTKT ĐÊM
KHÓA: 21
TP. HỒ CHÍ M INH, THÁNG 03 NĂM 2013
Bài tập môn Lý thuyết kế toán
GVHD: TS. Trần Văn Thảo
Bài tập khuôn mẫu kế toán:
Câu 1: So sánh chuẩn mực chung(VAS1) với khuôn mẫu IASB, FASB
Chuẩn mực chung kế toán Việt Nam (VAS 01): Bộ Tài chính đã ban hành Chuẩn
mực số 01 “Chuẩn mực chung” theo Quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày 31.12.2002 ra
đời nhằm mục đích quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu
tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp được thống nhất theo xu
hướng hội nhập quốc tế. Đây là một chuẩn mực khá đặc biệt vì nó không đi vào một vấn đề
kế toán cụ thể nào mà đưa ra các khái niệm, nguyên tắc và yêu cầu cơ bản của kế toán tài
chính. Chuẩn mực này không thay thế các chuẩn mực kế toán cụ thể. Việc tiếp cận với
chuẩn mực chung sẽ giúp người làm công tác kế toán hiểu rõ cơ sở lý luận của toàn bộ các
phương pháp xử lý kế toán cụ thể trong các chuẩn mực khác, và xa hơn nữa có thể là căn
cứ để tự đưa ra các phương pháp xử lý kế toán chưa được giải quyết trong một chuẩn mực
kế toán cụ thể.
Khuôn mẫu lý thuyết kế toán (Framework) là một lý thuyết quy chuẩn và diễn
dịch dựa trên nền tảng lý thuyết thông tin hữu ích cho việc ra quyết định. Khuôn mẫu lý
thuyết kế toán được xem như các khái niệm cơ bản nhất của báo cáo tài chính, làm cơ sở
cho các chuẩn mực kế toán, bảo đảm rằng các chuẩn mực này nhất quán với nhau. Đặc
điểm của khuôn mẫu lý thuyết kế toán (KMLTKT) là các vấn đề được trình bày thành một
hệ thống các khái niệm và nguyên tắc quan hệ hữu cơ với nhau và mang tính lý luận cao,
thể hiện một tầm nhìn bao quát với toàn bộ một hệ thống kế toán. KMLTKT chính thức
được đưa ra trong các năm 1978-1985 do Ủy Ban Chuẩn mực Kế toán Tài chính (Financial
Accounting Standards Board -FASB) của Hoa Kỳ dưới tên gọi là các Công bố về các khái
niệm của kế toán Tài chính (Statement on Financial Accounting Concepts - viết tắt SFAC)
trong vòng 22 năm. Đến năm 1989, Ủy Ban Chuẩn Mực Kế toán Quốc tế (International
Accounting Standards Commission – IASC) nay là Hội đồng Ủy Ban Chuẩn Mực Kế toán
1
Bài tập môn Lý thuyết kế toán
GVHD: TS. Trần Văn Thảo
Quốc tế (International Accounting Standards Board – IASB) ban hành Khuôn mẫu lý
thuyết về việc lập và trình bày báo cáo tài chính (Framework for the Preparation and
Presentation of Financial Statements ).
Khác với FASB khuôn mẫu của IASB được ban hành toàn bộ một lần, trong khi đó
tập trung vào báo cáo tài chính doanh nghiệp. Các vấn đề về tổ chức không vì lợi nhuận
không được đề cập trong khuôn mẫu của IASB.
Do đó, đến năm 2004 Dự án hội tụ kế toán IASB – FASB (IASB – FASB
Convergence Project) được tiến hành. Trong Dự án này, IASB và FASB cùng tìm kiếm
một khuôn mẫu lý thuyết kế toán đầy đủ hơn làm nền tảng cho việc hướng đến một chuẩn
mực kế toán chất lượng cao mang tính toàn cầu. Hiện nay, một số phần hành của Dự án đã
công bố dự thảo.
1. Giống nhau
VAS 01 được xây dựng trên cơ sở tham luận IAS Framework và vận dụng trong
điều kiện cụ thể của Việt Nam. Đây cũng là một bước tiến trong quá trình xây dựng hệ
thống kế toán Việt Nam (VAS) trong xu thế hội nhập quốc tế. Một số điểm giống nhau cơ
bản như sau:
Về mục đích của chuẩn mực:
Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán theo
khuôn mẫu thống nhất.
Nêu ra các khái niệm cơ bản giúp cho doanh nghiệp lập và trình bày báo cáo tài
chính theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống
nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin
trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý.
Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính, kiểm toán viên, hiểu và đánh giá về sự
phù hợp của báo cáo tài chính với các chuẩn mực kế toán.
Về nội dung chuẩn mực:
2
Bài tập môn Lý thuyết kế toán
GVHD: TS. Trần Văn Thảo
VAS 01 đưa ra “Các nguyên tắc kế toán cơ bản, Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán”
có khái niệm tương đồng với các khái niệm trong IAS Framework. Cụ thể ở các khái niệm
sau:
+ Nguyên tắc kế toán
Cơ sở dồn tích (Accrual Basis).
Hoạt động liên tục (Going concern).
Phù hợp (Relevance).
Trọng yếu (Materiality).
Nhất quán (Consistency).
Thận trọng (Prudence).
+ Yêu cầu kế toán
Trung thực (Faithful).
Khách quan (Neutrality).
Đầy đủ (Completeness).
Có thể hiểu được (Understandability).
Có thể so sánh được (Comparability).
Các yếu tố của báo cáo tài chính:
Cả VAS 01 và IAS Framework đều phân chia báo cáo tài chính thành 5 yếu tố là:
Tài s ản,
Nợ phải trả,
Vốn chủ sở hữu,
Thu nhập
Chi phí.
2. Khác nhau
3
Bài tập môn Lý thuyết kế toán
GVHD: TS. Trần Văn Thảo
Mặc dù KMLTKT thuộc về của IAS, nhưng xét về bản chất, KMLTKT vẫn là sản
phẩm riêng của các quốc gia thuộc trường phái kế toán Anglo- Saxson như Hoa Kỳ,
Canada, Aus tralia…Điều này cho thấy KMLTKT xuất thân từ những nước có nền kinh tế
thị trường phát triển mạnh. Do đó, trong KMLTKT co nhiều khái niệm hoặc nguyên tắc
chưa phù hợp với các nước có nền kinh tế đang phát triển, nơi mà thị trường chứng khoán
chưa hình thành hoặc còn rất nhỏ bé. Việt Nam cũng nằm trong nhóm đối tượng này, vì
vậy VAS 01 được ban hành có nhiều điểm khác biệt với KMLTKT.
NỘI DUNG SO S ÁNH VAS 1
Về hình thức
là một chuẩn mực
chứ không tách rời như
KM LTKT
Người sử dụng báo cáo
Không quy định rõ..
tài chính
IAS B
FAS B
Các quy định chung
Các quy định
không xây dựng thành một chung không xây
chuẩn mực
dựng thành một
chuẩn mực
đưa ra một so sánh khá
FASB cho rằng
rộng các đối tượng sử người sử dụng thông
dụng:
tin chủ yếu là nhà
đầu tư và chủ nợ tiềm
- Nhà đầu tư và nhà tư vấn tàng. Đây là những
của hộ
người cung cấp tài
- Chủ nợ và nhà cung cấp chỉnh cho doanh
nghiệp dựa trên các
- Nhân viên và đại diện thông tin tài chính
của họ
cho doanh nghiệp,
nhưng không có khả
- Khách hàng
năng tiếp cận số liệu
- Nhà nước và các cơ quan kế toán cua doanh
nghiệp.
hữu quan
- Công chúc
Không đưa ra nguyên
qui định phải trình bày
quan trọng hơn hình
tắc “Nội dung quan
chúng đúng với bản chất
thức”
trọng hơn hình thức”.
chứ không phải chỉ căn cứ
Nguyên tắc “Nội dung
vào hình thức pháp lý để
phản ảnh trung thực các
4
Bài tập môn Lý thuyết kế toán
GVHD: TS. Trần Văn Thảo
nghiệp vụ và sự kiện.
Sử dụng các loại giá
cho việc ghi nhận tài
sản
chỉ sử dụng nguyên
tắc giá gốc
cho phép các yếu tố của
báo cáo tài chính được sử
dụng các loại giá sau để
đánh giá:
Giá gốc
(Historical cost): Chi
phí bỏ ra để có tài sản
tại thời điểm nhận tài
sản.
Giá hiện hành
(Current cost): Chi phí
bỏ ra để có tài sản tại
thời điểm hiện tại.
Giá có thể thực
hiện(Realisable value): Số
tiền có thể thu được khi
bán tài sản tại thời điểm
hiện tại.
Hiện giá
(Present value): Giá trị
qui về thời điểm hiện
tại của những chuỗi
tiền
phải
trả trong
tương lai.
5
Bài tập môn Lý thuyết kế toán
Tình hình kinh doanh
Không đề cập vấn đề
này
GVHD: TS. Trần Văn Thảo
Việc ghi nhận thu nhập
và chi phí theo đó phản
ánh lợi nhuận của doanh
nghiệp, phụ thuộc một
phần vào các khái niệm về
vốn và duy trì vốn do
doanh nghiệp sử dụng khi
lập báo cáo tài chính. Thu
nhập và chi phí được trình
bày trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh để
cung cấp thông tin phục
vụ quá trình đưa ra các
quyết định kinh tế phù
hợp.
Thu nhập và chi phí
Không đề cập vấn đề
này
Việc đánh giá lại và
trình bày lại số dư Tài sản
và Công nợ sẽ ảnh hưởng
đễn sự tăng hay giảm của
vốn chủ sở hữu nếu các
tăng, giảm này thoả mãn
khái niệm về thu nhập và
chi phí. Theo một số khái
niệm cụ thể về duy trì vốn,
các thay đổi này sẽ được
đưa vào vốn chủ sở hữu
như một khoản điều chỉnh
duy trì vốn hoặc đánh giá
lại.
Vốn và bảo toàn vốn
không đề cập đến việc
bảo toàn vốn
Bảo toàn về mặt tài
chính và Bảo toàn vốn về
mặt vật chất để đưa ra các
6
Bài tập môn Lý thuyết kế toán
GVHD: TS. Trần Văn Thảo
biện pháp xử lý kế toán
khác nhau về các biến
động giá cả của tài sản và
nợ phải trả.
Câu 2: Chỉ ra mối quan hệ giữa VAS 1 và các VAS còn lại
VAS 01 của Việt Nam ra đời cũng là bước đột phá trong việc xây dựng hệ
thống chuẩn mực kế toán ở Việt Nam. Nó đánh dấu sự hội nhập quốc tế của hệ
thống kế toán Việt Nam và làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế
toán Việt Nam thời gian tới. Ngoài ra, nó còn là công cụ đắt lực để người làm công
tác kế toán, kiểm toán vận dụng xử lý các tình huống mà các chuẩn mực kế toán cụ
thể không qui định hay chưa qui định.
Đây là một chuẩn mực khá đặc biệt vì nó không đi vào một vấn đề kế toán cụ
thể nào mà đưa ra các khái niệm, nguyên tắc và yêu cầu cơ bản của kế toán tài
chính. Việc tiếp cận với chuẩn mực chung sẽ giúp người làm công tác kế toán hiểu
rõ cơ sở lý luận của toàn bộ các phương pháp xử lý kế toán cụ thể trong các chuẩn
mực khác, và xa hơn nữa có thể là căn cứ để tự đưa ra các phương pháp xử lý kế
toán chưa được giải quyết trong một chuẩn mực kế toán cụ thể.
Chuẩn mực này không thay thế các chuẩn mực kế toán cụ thể. Khi thực hiện
thì căn cứ vào chuẩn mực kế toán cụ thể. Trường hợp chuẩn mực kế toán cụ thể
chưa quy định thì thực hiện theo Chuẩn mực chung.
VAS 01 góp phần làm cơ sở, nền móng cho các chuẩn mực kế toán khác. Dựa
vào VAS 01 giải thích được các nghiệp vụ kế toán hay các quy định trong chuẩn
mực khác.
7
Bài tập môn Lý thuyết kế toán
GVHD: TS. Trần Văn Thảo
VAS 01: C HUẨN MỰ C C HUN G
CÁC VAS LIÊN QUAN
Tài sản
Tài s ản được biểu hiện dưới hình thái
vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết
bị, vật tư, hàng hoá hoặc không thể hiện
VAS 02: H À N G T Ồ N K H O
VAS 03: T À I SẢ N CỐ Đ ỊN H H ỮU
H ÌN H
dưới hình thái vật chất như bản quyền, VA S 04:
bằng sáng chế nhưng phải thu được lợi ích VÔ H ÌN H
TÀI
SẢ N
CỐ
Đ ỊN H
kinh tế trong tương lai và thuộc quyền VAS 05:BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ
kiểm soát của doanh nghiệp và giá trị của VAS 11: HỢP NHẤT KINH DOANH
tài sản đó được xác định một cách đáng tin VAS 17: THUẾ THU NHẬP DOANH
cậy
NGHIỆP
Tài s ản của doanh nghiệp còn bao gồm VAS 21: TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
các tài sản không thuộc quyền sở hữu của VAS 22:TRÌNH BÀY BỔ SUNG BÁO CÁO
doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm
soát được và thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai, như tài sản thuê tài chính
TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ TỔ
CHỨC TÀI CHÍNH TƯƠNG TỰ
VAS 23:CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU
NGÀY
KẾT THÚC KỲ KẾ TOÁN NĂM
VAS 25: BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
VÀ KẾ TOÁN KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO
CÔNG TY CON
VAS 28: BÁO CÁO BỘ PHẬN
VAS 29: THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH KẾ
TOÁN,
ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ CÁC SAI SÓT
8
Bài tập môn Lý thuyết kế toán
GVHD: TS. Trần Văn Thảo
Nợ phải trả
Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại
của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận
về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc
phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.
VAS 06: THUÊ TÀI SẢN
VAS 08: THÔNG TIN TÀI CHÍNH VỀ
NHỮNG KHOẢN VỐN GÓP LIÊN DOANH
VAS 11: HỢP NHẤT KINH DOANH
Nợ phải trả được ghi nhận trong Bảng VAS 17: THUẾ THU NHẬP DOANH
cân đối kế toán khi có đủ điều kiện chắc NGHIỆP
chắn là doanh nghiệp sẽ phải dùng một VAS 18: CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG, TÀI
lượng tiền chi ra để trang trải cho những SẢN VÀ NỢ TIỀM TÀNG
nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải VAS 21: TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
thanh toán, và khoản nợ phải trả đó phải VAS 22:TRÌNH BÀY BỔ SUNG BÁO CÁO
xác định được một cách đáng tin cậy
TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ TỔ
CHỨC TÀI CHÍNH TƯƠNG TỰ
VAS 23:CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU
NGÀY
KẾT THÚC KỲ KẾ TOÁN NĂM
VAS 25: BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
VÀ KẾ TOÁN KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO
CÔNG TY CON
VAS 28: BÁO CÁO BỘ PHẬN
VAS 29: THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH KẾ
TOÁN,
ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ CÁC SAI SÓT
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu được phản ảnh trong
Bảng cân đối kế toán, gồm: vốn của các
nhà đầu tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi
VAS 10: Ả N H
H ƯỞ N G
CỦ A
VI ỆC
T H A Y Đ Ổ I T Ỷ G IÁ H Ố I Đ O Á I
VAS 11: HỢP NHẤT KINH DOANH
nhuận giữ lại, các quỹ, lợi nhuận chưa VAS 21: TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
phân phối, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch VAS 22:TRÌNH BÀY BỔ SUNG BÁO CÁO
9
Bài tập môn Lý thuyết kế toán
đánh giá lại tài sản.
GVHD: TS. Trần Văn Thảo
TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ TỔ
CHỨC TÀI CHÍNH TƯƠNG TỰ
VAS 25: BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
VÀ KẾ TOÁN KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO
CÔNG TY CON
VAS 28: BÁO CÁO BỘ PHẬN
VAS 29: THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH KẾ
TOÁN,
ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ CÁC SAI SÓT
Doanh thu và thu nhập khác
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát VAS 03: T À I SẢ N CỐ Đ ỊN H H ỮU
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường và các hoạt động khác của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn
của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
H ÌN H
VA S0 4:
TÀI
SẢ N
CỐ
Đ ỊN H
VÔ H ÌN H
VAS 05:BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ
VAS 06: THUÊ TÀI SẢN
VAS 08: THÔNG TIN TÀI CHÍNH VỀ
Doanh thu phát sinh trong quá trình NHỮNG KHOẢN VỐN GÓP LIÊN DOANH
hoạt động kinh doanh thông thường của VAS 10: Ả N H H ƯỞ N G CỦ A VI ỆC
doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh T H A Y Đ Ổ I T Ỷ G IÁ H Ố I Đ O Á I
thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, VAS 11: HỢP NHẤT KINH DOANH
tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi VAS 14: D O A N H T H U VÀ T H U N H Ậ P
nhuận được chia...
KHÁC
Thu nhập khác bao gồm các khoản thu VAS 15: H Ợ P Đ Ồ N G X Â Y D ỰN G
nhập phát sinh từ các hoạt động ngoài các
VA S 16:CH I P H Í Đ I VA Y
hoạt động tạo ra doanh thu, như: thu từ VAS 21: TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu VAS 22:TRÌNH BÀY BỔ SUNG BÁO CÁO
tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ TỔ
đồng,...
CHỨC TÀI CHÍNH TƯƠNG TỰ
VAS 25: BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
10
Bài tập môn Lý thuyết kế toán
GVHD: TS. Trần Văn Thảo
Doanh thu và thu nhập khác được ghi VÀ KẾ TOÁN KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO
nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động CÔNG TY CON
kinh doanh khi thu được lợi ích kinh tế VAS 28: BÁO CÁO BỘ PHẬN
trong tương 11ien11ó liên quan tới sự gia VAS 30: LÃI TRÊN CỔ PHIẾU
tăng về tài s ản hoặc giảm bớt nợ phải trả
và giá trị gia tăng đó phải xác định được
một cách đáng tin cậy.
Chi phí
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất,
kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh
VAS 02: H À N G T Ồ N K H O
VAS 03: T À I SẢ N CỐ Đ ỊN H H ỮU
H ÌN H
nghiệp và các chi phí khác như giá vốn VA S 04: T À I SẢ N CỐ Đ ỊN H VÔ
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản H ÌN H
lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và VAS 05: BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ
những chi phí liên quan đến hoạt động cho VAS 06: THUÊ TÀI SẢN
các bên khác sử dụng tài s ản sinh ra lợi VAS 08: THÔNG TIN TÀI CHÍNH VỀ
tức, tiền bản quyền,
NHỮNG KHOẢN VỐN GÓP LIÊN DOANH
Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí VAS 10: Ả N H H ƯỞ N G CỦ A VI ỆC
khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả T H A Y Đ Ổ I T Ỷ G IÁ H Ố I Đ O Á I
hoạt động kinh doanh khi các khoản chi
phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong
VAS 11: HỢP NHẤT KINH DOANH
VAS 15: H Ợ P Đ Ồ N G X Â Y D ỰN G
VA S 16:CH I P H Í Đ I VA Y
tương lai có liên quan đến việc giảm bớt
tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này
phải xác định được một cách đáng tin cậy.
VAS 17: THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
VAS 21: TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Các chi phí được ghi nhận trong Báo VAS 22:TRÌNH BÀY BỔ SUNG BÁO CÁO
cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ TỔ
tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh CHỨC TÀI CHÍNH TƯƠNG TỰ
thu và chi phí.
VAS 25: BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
VÀ KẾ TOÁN KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO
11
Bài tập môn Lý thuyết kế toán
GVHD: TS. Trần Văn Thảo
CÔNG TY CON
VAS 28: BÁO CÁO BỘ PHẬN
VAS 30: LÃI TRÊN CỔ PHIẾU
Câu 3: Đưa ra nhận xét, đề xuất đối với VAS 1
Nhận xét:
VAS 01 góp phần làm cơ sở, nền móng cho các chuẩn mực kế toán khác. Dựa vào
VAS 01 giải thích được các nghiệp vụ kế toán hay các quy định trong chuẩn mực khác.
Các chuẩn mực khác được ban hành cần dựa trên chuẩn mực chung số 01 thì mới
đảm bảo tính nhất quán trong chính sách kế toán. Ví dụ như chuẩn mực kế toán số 15 – “
Kế toán doanh thu và thu nhập khác” quy định các điều kiện ghi nhận doanh thu dựa trên
nguyên tắc thận trọng.
Khi kế toán tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sẽ giúp cho công tác kế toán được thuận
lợi, xác định chính xác nghĩa vụ của mỗi doanh nghiệp đối với Nhà nước. Ví dụ: Trong hệ
thống các nguyên tắc kế toán cơ bản được thừa nhận rộng rãi có nguyên tắc phù hợp.
Nguyên tắc này cho biết việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Vì cơ
sở của nguyên tắc dựa vào kỳ kế toán nên hạch toán chi phí phải căn cứ vào thời gian đem
lại lợi ích cho doanh nghiệp. Điều này là hết sức cần thiết cho các doanh nghiệp vì có liên
quan trực tiếp đến lợi ích của họ. Việc xác định các khoản chi phí hợp lý trong kỳ tương
ứng với phần doanh thu sẽ giúp doanh nghiệp tính toán chính xác thu nhập chịu thuế
TNDN, làm căn cứ để tính thuế TNDN phải nộp Nhà nước.
Việc đánh giá nguyên tắc này còn dựa vào phương pháp kế toán mà doanh nghiệp
áp dụng. Hầu hết, các doanh nghiệp đều sử dụng một trong hai phương pháp kế toán làm
nền tảng cho hệ thống kế toán: Kế toán dồn tích (cơ sở dồn tích) và Kế toán dựa trên dòng
tiền (cơ sở tiền). Chế độ kế toán Việt Nam quy định các doanh nghiệp phải hạch toán dựa
trên phương pháp kế toán dồn tích nhằm đảm bảo tính phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
12
Bài tập môn Lý thuyết kế toán
GVHD: TS. Trần Văn Thảo
Theo định nghĩa của Chuẩn mực kế toán chung (VAS 01): “Mọi nghiệp vụ kinh tế,
tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh
thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm
thực tế thu hay thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền”. Xem xét về chi phí thì theo chuẩn
mực kế toán số 01 quy định chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong
kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh
các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ
đông hoặc chủ sở hữu. Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí
khác. Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Như vậy, chuẩn mực đã quy định rõ ràng về các yếu tố chi phí. Và với nghị định
164/2003-NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật thuế Thu nhập doanh nghiệp và thông tư
128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định 164/2003-NĐ-CP đã cụ thể hóa nguyên
tắc chi phí phải phù hợp với doanh thu.Theo đó thì chỉ có các khoản chi phí hợp lý mới
được trừ để tính thu nhập chịu thuế, ví dụ chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng, hàng hóa sử dụng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ liên quan đến doanh
thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ tính theo định mức tiêu hao vật tư hợp lý và giá thực tế
xuất kho. Theo chuẩn mực kế toán số 02 “ Hàng tồn kho”: khi bán hàng tồn kho, giá gốc
của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phù hợp
với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận, Hay theo chuẩn mực kế toán số 15 “
Hợp đồng xây dựng”, nội dung chi phí của hợp đồng xây dựng xác định chi phí của hợp
đồng xây dựng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong suốt giai đoạn kể từ khi ký
hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng. Cụ thể gồm các khoản : chi phí liên quan trực
tiếp đến từng hợp đồng (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí máy thi công, chi phí thuê nhà xưởng, máy móc…; Chi phí chung liên quan đến hoạt
động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể (chi phí bảo hiểm, chi
phí quản lý chung trong xây dựng…); Chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các
điều khoản của hợp đồng (chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai…)
13
Bài tập môn Lý thuyết kế toán
GVHD: TS. Trần Văn Thảo
Qua việc quy định cụ thể chi tiết các khoản mục chi phí như trên để các doanh
nghiệp khi tiến hành áp dụng nguyên tắc phù hợp trong hạch toán sẽ đảm bảo tính chính
xác thông tin phản ánh trên báo cáo tài chính. Tuy nhiên nếu có sự bất hợp lý nào trong
quá trình xác định chi phí thì khoản chi phí đó sẽ bị loại trừ ra khỏi phần chi phí hợp lý.
Như các khoản chi phí khấu hao TSCĐ vượt mức khấu hao theo chế độ quy định, chi phí
NVL nhiên liệu vượt định mức tiêu hao hợp lý, chi phí lãi tiền vay vượt mức khống chế,
chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại vượt quá 10% tổng chi phí hợp lý (không bao gồm
giá vốn hàng bán), …
Hơn nữa, việc vận dụng linh hoạt nguyên tắc này trong thực tế góp phần nâng cao
năng lực đội ngũ kế toán trong xu thế mới.
Tuy nhiên, có những chuẩn mực vẫn mâu thuẫn với chuẩn mực chung, ví dụ như
chuẩn mức về tài s ản cố định vô hình (04) nói "chi phí đem lại lợi ích kinh tế trong tương
lai cho doanh nghiệp gồm chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên và chi
phí quảng cáo ... được ghi nhận là chi phí trong kỳ hoặc được phân bổ dần vào chi phí
trong thời gian tối đa 3 năm". Đoạn này mâu thuẫn cơ bản với chuẩn mực 01 vì các chi phí
này không đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai. Do đó các chi phí này cần được ghi là chi
phí ngay khi phát sinh. Như vậy nếu không đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai thì không
được phép phân bổ trong 3 năm. Hơn nữa, giả sử các chi phí này đem lại lợi ích kinh tế
trong tương lai, thì việc đưa ra hai lựa chọn: ghi ngay vào chi phí hoặc ghi là tài sản và
phân bổ là không đúng với tinh thần của chuẩn mực 01. Bởi vì nếu thoả mãn điều kiện ghi
nhận là tài sản thì phải ghi là tài sản. Qua đó, chúng ta có thể thấy chuẩn mực 04 lại mâu
thuẫn với chuẩn mực 01 vì chuẩn mực 04 ra đời trước, và chuẩn mực 01 ra sau.
Nói như thế để thấy rằng còn nhiều mâu thuẫn trong hệ thống chuẩn mực do nhiều lý do
khác nhau.
Mặc dù không giải quyết một vấn đề kế toán cụ thể nhưng VAS 01 vẫn là chuẩn
mực quan trọng đối với những người làm việc trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán. VAS 01
là cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chế độ và chuẩn mực kế toán cụ thể theo khuôn mẫu
thống nhất. Chính vì lẽ đó, VAS 01 rất tổng quát và mang tính trừu tượng, đòi hỏi người
vận dụng phải có kiến thức vững vàng về lĩnh vực kế toán, nếu không sẽ dễ nhầm lẫn.
14
Bài tập môn Lý thuyết kế toán
GVHD: TS. Trần Văn Thảo
Trong lĩnh vực này, VAS 01 là cơ sở để giúp Bộ Tài chính trong quá trình soạn thảo và
hoàn thiện các chuẩn mực kế toán Việt Nam cụ thể.
Đối với kế toán viên, VAS 01 cung cấp các khái niệm cơ bản nhất để hiểu rõ và vận
dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Thí dụ, để hiểu được chuẩn mực về tài sản vô hình,
điều kiện ghi nhận là cơ sở cho việc xác định các nguồn lực kinh tế nào đủ tiêu chuẩn để
được ghi nhận là tài sản vô hình, cần tham chiếu về chuẩn mực chung để giải thích được
chuẩn mực này một cách đầy đủ.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nền kinh tế thị trường đang trong giai đoạn
phát triển, do vậy, việc xây dựng các chuẩn mực kế toán cụ thể đối với từng loại nghiệp vụ
hay quan hệ kinh tế không bao giờ bao trùm lên mọi nghiệp vụ hoạt động. Khi đó, Chuẩn
mực chung sẽ giúp đơn vị giải quyết vấn đề. Dựa trên các khái niệm và nguyên tắc kế toán
cơ bản của Chuẩn mực chung, đơn vị có thể tìm ra cách thức ghi chép kế toán và lập
BCTC để đảm bảo tính trung thực và hợp lý.
Kiến nghị:
Nguyên tắc giá giá gốc được quy định trong VAS 01 làm cho BCTC của doanh
nghiệp Việt Nam mang tính bảo thủ cao, không phản ánh được một cách chính xác về giá
trị hiện tại của các tài sản khi được đánh giá lại. Nên chăng, hệ thống kế toán Việt Nam
cần phải xây dựng một hệ thống cơ sở lý luận về "nguyên tắc giá trị hợp lý" để vận dụng
cùng với "nguyên tắc gía gốc" trong một số nghiệp cụ thể để BCTC của doanh nghiệp phản
ánh giá trị tài sản một cách xác thực nhất.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đang từng bước hoàn thiện và hội nhập quốc tế,
cùng với sự phát triển về trình độ của người làm kế toán cũng như các cán bộ quản lý các
cấp, nên chăng, VAS 01 cần được bổ sung nguyên tắc "Nội dung quan trọng hơn hình
thức" để hoàn thiện hơn trong công tác kế toán. Điều này, xét thấy cũng hữu ích và thuận
lợi hơn cho người làm kế toán, vì mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải suy xét kỹ hơn
về nội dung, bản chất của nghiệp vụ. Nói cách khác, phải biết rõ cái gốc của nó từ đâu mà
ra, chứ không căn cứ vào hình thức của nghiệp vụ là chỉ dựa trên thông tin trên bề mặt của
15
Bài tập môn Lý thuyết kế toán
GVHD: TS. Trần Văn Thảo
chứng từ. Thực hiện được điều này, sẽ giúp cho người làm kế toán phản ánh đúng nội dung
của nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tài khoản đã được quy định, tránh được chủ nghĩa
hình thức trong kế toán.
Hiện nay, tình trạng rất phổ biến là có xu hướng chú trọng hình thức trong cách
quản lý và ghi chép kế toán. Người làm kế toán thường chỉ quan tâm đến những thông tin
trên bề mặt chứng từ (cụ thể là hoá đơn tài chính) để ghi chép, nên có những nghiệp vụ
kinh tế khác nhau nhưng thể hiện thông tin trên bề mặt chứng từ giống nhau thì việc phản
ánh giống nhau. Từ đó, phát sinh một số hiện tượng giả mạo nghiệp vụ hay nghiệp vụ
không có thực từ các bộ phận khác (sự việc không diễn ra nhưng vẫn lập chứng từ) nhưng
kế toán vẫn phải ghi chép, phản ánh trên sổ tay kế toán. Nếu áp dụng nguyên tắc "Nội dung
quan trọng hơn hình thức" người làm kế toán mới có cơ hội tham gia, xem xét tường tận
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan nhằm nắm bắt được bản chất của sự việc và
giúp cho việc lập cứng từ phản ánh đúng với bản chất của sự việc đã diễn ra (hình thức
phải phản ánh đúng nội dung). Có như vậy, thông tin kế toán phản ánh trên sổ sách kế toán
sẽ chính xác hơn cho tưừn nội dung cụ thể.
VAS 01 cũng cần đựơc bổ sung khái niệm "bảo toàn vốn" trong đó, nêu ra các
phương pháp và các trường hợp nào sẽ được áp dụng việc bảo toàn vốn khi cần thiết. Có
như thế, chuẩn mực chung của Việt Nam mới bao quát đựơc hết các tình huống sẽ xảy ra
trong tương lai. Khi đó, doanh nghiệp có thể tự chủ xử lý tình huống xảy ra đối với đơn vị
mình, không phải trông chờ vào các văn bản hướng dẫn của nhà nước, không gây lúng
túng cho doanh nghiệp. Trên giác độ quan hệ quốc tế, hệ thống kế toán Việt Nam cũng
chứng tỏ đựơc mức hội nhập quốc tế và tầm bao quát chung của hệ thống kế toán.
Tóm lại, VAS 01 ra đời là một bước đột phá trong việc xây dựng hệ thống CMKT
ở Việt Nam, đánh dấu sự hội nhập quốc tế của hệ thống kế toán Việt Nam và làm cơ sở
cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán Việt Nam thời gian tới. Ngoài ra, nó còn
là công cụ đắc lực để người làm công tác kế toán, kiểm toán vận dụng xử lý các tình huống
mà các CMKT cụ thể không quy định hay chưa quy định. Đến thời điểm hiện nay, VAS
01 cũng phản ánh được hầu hết các sự kiện xảy ra trong nền kinh tế nước nhà. Nhưng trong
16
Bài tập môn Lý thuyết kế toán
GVHD: TS. Trần Văn Thảo
tương lai, e rằng VAS 01 sẽ không phản ánh hết các tình huống mới theo xu thế hội nhập.
Vì thế, các vấn đề sửa đổi, bổ sung đã nêu trên cần được xem xét và vận dụng để hoàn
thiện hơn VAS 01 và cũng là để thế giới thấy được năng lực và quy mô của hệ thống kế
toán Việt Nam. Lúc đó, việc ghi nhận các thông tin trên BCTC theo hệ thống kế toán Việt
Nam sẽ phù hợp và đáng tin cậy hơn đối với các nhà đầu tư trong nước cũng như nước
ngoài.
17
Bài tập môn Lý thuyết kế toán
GVHD: TS. Trần Văn Thảo
Bài tập lý thuyết thực chứng:
THEORY IN ACTION
A fall in fundamental accounting metrics and a rise in share price
WAN profit down, costs under scrutiny
West Australian Newspapers Holdings chief executive Ian Law said he would continue to
attack costs to produce earnings growth in 2003 after the first major media group to report
this seas on posted a 23 percent dip in profit to $51.2 million for fiscal 2002.
Mr. Law said WAN was only factoring in a marginal increase in advertising volumes for
this year, which mean a continued tight rein over cos ts was necessary. “Providing the
advertising market holds , we believe structural changes now in place will assist profit
growth in 2002–2003” he said.
However, Mr. Law said there were optimistic signs in the fourth quarter and in July that
advertising revenues had stabilized, giving rise to cautious optimism. That optimism was
helped by yesterday’s announcement that Woodside and its North West Shelf joint-venture
partners had secured a $25 billion LNG contract with China – a deal which will deliver
significant economic benefits to the state.
“About 87 percent of our revenues come from the local market, so we do need a vigorous
and healthy West Aus tralian economy”, said Mr. Law.
He said WA Newspapers’ decision to continue distributing 100 percent of earnings as
dividends illus trated that the board did not have immediate expansion opportunities under
review.
While its cons ervative board has baulked at acquisitions since the $1 billion company relisted on the stock exchange more than a decade ago, chairman Warwick Kent suggested a
recovery in the advertising market would leave the group “well placed to capitalize on
opportunities”.
The company declared a final dividend of 13 cent a share to take the full year payout to 25
cent a share- down from 32 cent in the previous year and a yield of 4.8 per cent. Revenues
18
Bài tập môn Lý thuyết kế toán
GVHD: TS. Trần Văn Thảo
for the reporting period were down 9.6 percent to $297.3 million, while pre-tax earnings
were down 24.6 percent to $72.9 million.
However, the latest result absorbed $3.1 million in redundancy costs and $1.2 million in
retirement benefits paid to Mr. Law’s predeces sor, Denis Thompson, who left at the end of
February.
In addition, the previous year’s result was inflated by a $7.5 million dividend from AAP
Information Services and the inclusion of an extra week’s trading.
Net advertising revenues for the company’s flagship publication, The West Australian,
were 8 percent lower at $181.2 million during the reporting period, while circulation
revenue was 2.1 percent down at $60.2 million. Mr. Law said he was hopeful recent cover
price increases would help improve circulation revenues this financial year.
While the company managed a 2.4 percent reduction in operating cos ts to $164.6 million –
including a 2 percent reduction in staff costs – Mr. Law was reluctant to predict whether
thos e savings could be matched this financial year.
Euroz Securities industrial analys t Dan Vovil said the $51.2 million results was ‘bang on’
expectations after WA Newspaper had flagged to the market that it would be impacted by
softer advertising conditions.
Mr. Vovil said he believed the combination of increased circulation revenues, an improved
advertising market and management’s continued focus on cost cutting would see WA
Newspaper produce an increase in normalized earnings per share of about 11 percent in
fiscal 2003.
Mr Vovil agreed that the flow on economic effects from the $25 billion Chinese LPG
contract would be a positive medium term earnings driver for WA Newspapers. “It tends to
be highly leveraged to the WA economy, which looks quite robus t”, said Mr. Vovil.
WA Newspapers shares edged 4 cent higher to $5.19 yesterday, with the profit result
announced after the close of trade.
QUESTIONS:
1. Despite a 23% reduction in profit and reduced dividends and sales, the
share price of WAN increased. Can you explain this?
2. Is the evidence pres ented in this article consistent with efficient markets?
19
- Xem thêm -