Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo GDCD-GDNGLL Tiểu luận lạm dụng và nghiện chất gây nghiện...

Tài liệu Tiểu luận lạm dụng và nghiện chất gây nghiện

.PDF
47
899
124

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lớp Tâm Lý Học Văn Bằng 2 - K03 BÀI TIỂU LUẬN NHÓM 07 ĐỀ TÀI: LẠM DỤNG VÀ NGHIỆN CHẤT GÂY NGHIỆN MÔN: TÂM LÝ HỌC THẦN KINH GVHD: PHAN THIỆU XUÂN GIANG DANH SÁCH NHÓM 07 1. Nguyễn Trường Hải 1466160019 2. Hoàng Thị Thu Trâm 1466160090 3. Phạm Hà Thảo Nguyên 1466160048 4. Ngụy Thị Gái 1466160014 5. Nguyễn Thị Quỳnh Như 1466160053 6. Nguyễn Thị Tuyết Mai 1466160043 7. Trần Hải Yến 1466160112 8. Võ Thiên Kim 1466160032 9. Lương Thanh Phong 1466160112 10. Phạm Thị Thu Thảo 1466160112 11. Lý Thị Thanh Trúc 1466160113 12. Huỳnh Thanh Tùng 1466160104 MỤC LỤC A. VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 4 B. NỘI DUNG ............................................................................................................ 4 I. NGHIỆN ............................................................................................................. 4 1 Nghiện là gì? ........................................................................................................... 4 2 Các chất gây nghiện ................................................................................................ 4 2.1 Chất gây nghiện là gì? ................................................................................... 4 2.2 Cơ chế gây nghiện ......................................................................................... 5 2.3 Phân loại chất gây nghiện. ............................................................................. 7 2.4 Một số chất gây nghiện thường gặp. .............................................................. 8 2.4.1 Nhóm chất an thần……………………………………………………….8 2.4.1.1 Rượu .................................................................................................... 8 2.4.1.2 Thuốc ngủ. ........................................................................................... 9 2.4.1.3 Heroin ................................................................................................ 12 2.4.1.4 Cần sa................................................................................................. 16 2.4.2 Nhóm thuốc gây kích thích………………………………………………………………….20 2.4.2.1 Caffeine .............................................................................................. 20 2.4.2.2 Nicotine .............................................................................................. 22 2.4.2.3 Amphetamin và các dẫn xuất của nó ( Ma túy đá)............................... 24 2.4.2.4 Cocain ................................................................................................ 26 2.4.3 Nhóm thuốc gây ảo giác……………………………………………………29 2.4.3.1 Ecstasy ............................................................................................... 29 2.4.3.2 Nấm Psilocybin - Nấm thần ................................................................ 34 2.4.3.3 Katamine ............................................................................................ 36 II. LẠM DỤNG CHẤT GÂY NGHIỆN ............................................................... 39 1 Lạm dụng chất gây nghiện là gì? ........................................................................... 39 2 Tình trạng lạm dụng chất gây nghiện hiện nay....................................................... 40 3 Nguyên nhân lạm dụng chất gây nghiện ................................................................ 41 4 Hậu quả lạm dụng chất gây nghiện ........................................................................ 42 5 Giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn sự lạm dụng chất gây nghiện ............................ 45 C. KẾT LUẬN .......................................................................................................... 46 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 47 Đề tài: Lạm dụng và nghiện chất gây nghiện A. VẤN ĐỀ Xã hội ngày càng phát triển, con người ngoài nhu cầu “ ăn no mặc ấm “ thì ngày nay nhu cầu đó đã vượt bậc thành “ ăn ngon mặc đẹp ”. Sự phát triển đó đã đem lại rất nhiều mặt có lợi cho đời sống con người chúng ta cả về tinh thần lẫn vật chất. Bên cạch đó chúng ta không khỏi lo lắng cho tình trạng phát triển quá mức và ngày càng thoái hóa của một số vấn đề nhứt nhói trong xã hội mà nhóm 7 muốn nói đến là “ LẠM DỤNG VÀ NGHIỆN CHẤT GÂY NGHIỆN “ B. I. NGHIỆN 1 Nghiện là gì? NỘI DUNG Nghiện là hiện tượng đam mê một thứ gì đó vượt quá mức bình thường khó thoát khỏi, vứt bỏ khi đã dính vào nó, nó làm cho con người mất cả phương hướng, cân bằng và lý trí, phải lệ thuộc vào nó, nó thôi thúc người nghiện phải luôn tìm đến nó vì nếu thiếu nó thì con người ta sẽ không còn tập trung hoặc ý thức được hành động của bản thân mình. 2 Các chất gây nghiện 2.1 Chất gây nghiện là gì? Có rất nhiều định nghĩa về chất gây nghiện (CGN) theo WHO, NIH, Luật phòng chống ma túy của Việt Nam, ngành Y tế. Trong y tế thì chất gây nghiện được hiểu như là một hóa chất được sử dụng trong điều trị, chữa bệnh, ngăn ngừa, hoặc sử dụng để nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần. Chất gây nghiện có thể được bác sĩ kê toa trong những trường hợp như ung thư, bệnh nhân bị rối loạn giấc ngủ, bị trầm cảm, bị rối loạn lo âu… Theo Tổ Chức Y tế thế giới (WHO) thì: “chất gây nghiện là những hóa chất mà sau khi hấp thu sẽ làm thay đổi chức năng thực thể và tâm lý của người sử dụng” Lớp Tâm Lý Học - Nhóm 7 - VB2 - K03 Trang 4 Đề tài: Lạm dụng và nghiện chất gây nghiện Theo WHO, CGN được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các chất được sử dụng hợp pháp như thuốc dùng trong điều trị, rượu, thuốc lá, cafein và cả những chất không hợp pháp như ma túy và ma túy tổng hợp Chất gây nghiện khi hấp thu vào cơ thể một liều đủ lớn sẽ làm thay đổi chức năng của cơ thể, làm thay đổi hành vi, ảnh hưởng trực tiếp đến tâm trạng, suy nghĩ, nhận thức. Tâm trạng: Thấy phấn khích hơn, thấy hạnh phúc và mãn nguyện về bản thân hơn, thấy mình anh hùng hơn… Nhận thức: Người nghiện nhận thức về thế giới xung quanh khác đi. Ví dụ: khi không “phê thuốc” thì con người ý thức rất rõ về hiểm nguy, về những rủi ro trong cuộc sống hàng ngày như dùng chung kim tiêm dễ bị lây nhiễm HIV, nhưng khi “phê thuốc” hoặc “đói thuốc” thì người nghiện không còn nhận thức việc dùng chung kim tiêm là nguy hiểm, họ chỉ muốn thỏa mãn ngay lúc đó mà thôi. Hành vi: Những người phụ thuộc CGN cũng sẽ có những hành vi thể hiện rõ ra bên ngoài. Tùy theo từng loại chất gây nghiện và cchs tác động của nó mà có những hành vi khác nhau. Ví dụ: Những người nghiện rượu thường đi xiên vẹo, nói líu lưỡi, hoặc có hành vi bạo lực. Người nghiện ma túy có thể rất sợ tắm… Theo Luật phòng, chống ma túy 23/2000/QH: Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng. Theo từ điển Hán Việt thì có nghĩa là “làm mê mẩn”, trước đây thường để chỉ các chất có nguồn gốc từ cây thuốc phiện có công dụng giảm đau, an thần. Nhưng ngày nay, ma túy được dùng để chỉ chung tất cả các hợp chất tự nhiên hay tổng hợp, có khả năng gây nghiện. 2.2 Cơ chế gây nghiện Lớp Tâm Lý Học - Nhóm 7 - VB2 - K03 Trang 5 Đề tài: Lạm dụng và nghiện chất gây nghiện Các chất gây nghiện chủ yếu tác động lên 1 hệ thống trên não có tên hệ Viền. Hệ viền chịu trách nhiệm về khoái cảm, cảm giác vui vẻ, sung sướng. Khi ăn, khi làm tình, thậm chí ở phụ nữ đi shoping, hệ viền bị kích thích liền tiết ra một chất có tên là Dopamin, là một chất dẫn truyền thần kinh, truyền tín hiệu đến các tế bào khác, làm tăng tiết dopamin. Khi thực hiện những hành vi mang lại khoái cảm tự nhiên trên, dưới vỏ não sản xuất ra Dopamine, chất dẫn truyền thần kinh hóa học, điều hòa vận động, cảm xúc, nhận thức, và mang lại cảm giác thích thú. Lúc này dopamine, chất dẫn truyền thần kinh hóa học, được giải phóng, đi qua khe synapse. Tại đây, dopamine được gắn vào các thụ cảm thể (receptor) tương ứng ở khe synapse, khiến chúng ta cảm thấy vui sướng, thích thú. Khi sử dụng ma túy, chất ma túy tác động trực tiếp hay gián tiếp lên các tế bào thần kinh, gây tăng giải phóng Dopamine lên nhiều lần, tạo nên cảm giác hưng phấn, tỉnh táo, khoan khoái, làm giảm đau, hết mệt mỏi một cách nhân tạo. Nếu sử dụng ma túy lặp lại nhiều lần sẽ tạo thành phản xạ có điều kiện, gây rối loạn sản xuất Dopamine của não. Não bộ đáp ứng với sự có mặt dư thừa giả tạo Dopamine bằng cách giảm sản xuất Dopamine và cuối cùng là hoàn toàn ngừng sản xuất Dopamine, làm cho cơ thể hoàn toàn phụ thuộc vào chất ma túy, vì vậy, cơ thể luôn luôn thôi thúc người nghiện tìm và sử dụng ma túy. (Theo Cơ chế tác động của ma túy lên não, Viện nghiên cứu quốc gia Hoa Kỳ về lạm dụng ma túy NIDA) Lớp Tâm Lý Học - Nhóm 7 - VB2 - K03 Trang 6 Đề tài: Lạm dụng và nghiện chất gây nghiện 2.3 Phân loại chất gây nghiện. Tùy theo từng mục đích sử dụng của chất gây nghiện, tùy theo từng nền văn hóa khác nhau, tùy theo hệ thống pháp luật ở các nước khác nhau mà chất gây nghiện được phân loại theo từng trường hợp. Trong khuôn khổ bài báo cáo, chúng tôi chọn phân loại chất gây nghiện theo tác đụng chủ yếu của chúng trên hệ thần kinh trung ương. Theo cách phân loại này, chất gây nghiện được phân loại làm 3 nhóm chính, đó là: Nhóm an thần, ức chế hệ TK trung ương. Tác động chủ yếu khi sử dụng là gây buồn ngủ, làm thần kinh êm dịu, giảm nhịp tim, giảm hô hấp… Nhóm kích thích, kích thích hệ thần kinh trung ương: làm tăng sinh lực, phấn khích, nói nhiều hơn, tăng hoạt động của cơ thể, tăng nhịp tim, hô hấp. Nhóm gây ảo giác: làm thay đổi nhận thức đến mức độ có thể nhìn thấy, nghe thấy, cảm giác thấy những sự việc không có thật (ảo thính, ảo thị). Nó làm thay đổi cảm nhận của người sử dụng về hiện tại, về môi trường xung quanh họ. AN THẦN KÍCH THÍCH Rượu Các chất GÂY ẢO GIÁC nhóm LSD, nấm thần, Amphetamine Cácthuốc nhóm Benzodiazepine Nicotine Mescaline Các chất dạng thuốc phiện Cocain PCP, Ketamine Thuốc ngủ nhóm Barbituric caffein Cần sa liều cao Cần sa amyl hoặc butyl nitrite PCP: phencyclidine hay còn gọi là “bụi thiên thần”, là một loại ma túy Amyl hoặc butyl nitrite: Lúc đầu dùng để điều trị đau thắt ngực Lớp Tâm Lý Học - Nhóm 7 - VB2 - K03 Trang 7 Đề tài: Lạm dụng và nghiện chất gây nghiện Không có cách phân loại nào là hoàn chỉnh. Ví dụ thuốc gây nghiện được kê đơn và sử dụng đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ thì là hợp pháp, nhưng nếu sử dụng đúng thuốc gây nghiện đó nhưng không được bác sĩ kê đơn, không theo đúng liều lượng thì lại là lạm dụng thuốc hoặc sử dụng thuốc bất hợp pháp. Cần sa được sử dụng bất hợp pháp ở Việt Nam nhưng lại là hợp pháp ở Hà Lan. Hay một số các chất gây nghiện có nhiều loại tác động lên hệ thần kinh trung ương nên rất khó liệt kê chính xác nó vào nhóm nào hoàn toàn. Ví dụ sử dụng cần sa liều thấp có tác dụng an thần, êm dịu nhưng sử dung liều cao lại có tác dụng gây ảo giác; hay thuốc lắc (ecstasy hay MDMA) có cả tác dụng kích thích và gây ảo giác. Vì vậy việc phân loại chất gây nghiện chỉ là tương đối. 2.4 Một số chất gây nghiện thường gặp. 2.4.1 Nhóm chất an thần 2.4.1.1 Rượu a Rượu là gì? “Rượu là thức uống nghèo chất dinh dưỡng. Về y học, rượu là kẻ thù của sức khỏe. Nhiều trường hợp, rượu không khiến người ta chết ngay, mà nó phá hủy cơ thể một cách ngấm ngầm…” (Lương y Vũ Quốc Trung) Rượu là hợp chất hữu cơ do lên men tinh bột và đường bằng một loại men, được dùng từ xa xưa trong các nghi lễ tôn giáo. Hyppocrate, Ông tổ ngành Y đã biết dùng rượu như là thuốc mê cho người bệnh cần phẫu thuật; cũng chính ông phát hiện bệnh loạn thần do gây ra uống rượu nhiều năm. Tại nhiều quốc gia, Rượu được dùng trong ngoại giao. Rượu còn có lợi cho sức khỏe: giúp ăn ngon miệng, kích thích tiêu hóa, có lợi cho tim mạch (rượu vang) nếu biết dùng điều độ và đúng cách. b Cơ chế gây nghiện Có thể chia ra 2 cơ chế: cơ chế thần kinh và cơ chế tâm lý  Cơ chế thần kinh: Các tế bào thần kinh thuộc hệ viền khi đã quen với nồng độ rượu nhất định trong huyết thanh, nếu nồng độ này giảm đi thì các tế bào này không chịu hoạt Lớp Tâm Lý Học - Nhóm 7 - VB2 - K03 Trang 8 Đề tài: Lạm dụng và nghiện chất gây nghiện động nữa khiến người nghiện rượu trở nên đờ đẫn, tứ chi run rẩy. Và nhu cầu về nồng độ rượu trong máu ngày càng tăng lên do sự dung nạp. Chứng nghiện rượu cũng liên quan đến sự lệ thuộc thuốc thông qua việc tích tụ adenosin, kích thích adenosin A2. Với cơ chế này, việc cai rượu là không dễ vì sự lệ thuộc có nguồn gốc thực thể.  Cơ chế Tâm lý: Do stress, hoặc quen với cảnh chiều nào cũng ngồi cùng bạn bè, trong trạng thái lâng lâng, nhìn đời đẹp hơn, thấy mình có ý nghĩa hơn, giống anh hùng khi có men rượu hơn…. Với vấn đề tâm lý, người nghiện rượu quyết tâm thì việc cai nghiện dễ dàng hơn nghiện rượu do cơ chế thần kinh. c Tác hại Khi mới dùng, rượu có tác dụng kích thích tinh thần. Nhưng nếu tiếp tục, rượu trở thành chất làm dịu thần kinh, ảnh hưởng tới sự suy nghĩ, cảm xúc và xét đoán. Nếu tiếp tục uống rượu và dần trở nên lệ thuộc, rượu gây tổn thương não bộ và các cơ quan khác như gây viêm gan, xơ cứng gan, viêm loét bao tử, viêm tụy, cao huyết áp, suy nhược tim, giảm mật độ xương, viêm dây thần kinh ngoại vi, tăng nguy cơ ung thư cuống họng, thực quản, gan… Nghiện rượu khi mang thai sẽ dẫn đến khuyết tật cho thai nhi. Ngoài ra, nghiện rượu còn ảnh hưởng đến các mối quan hệ trong xã hội, làm xáo trộn gia đình, kém khả năng làm việc, học hành, gây tai nạn giao thông…. 2.4.1.2 Thuốc ngủ. Giấc ngủ: Giấc ngủ không phải là sự ngưng nghỉ hoạt động hoàn toàn mà là một dạng đặc biệt của hoạt động cơ thể giúp cơ thể phục hồi năng lượng đã tiêu hao khi thức. Thời lượng trung bình của giấc ngủ là 8 tiếng nhưng không nhất thiết luôn luôn như vậy. Dấu hiệu cho biết ngủ đủ là có sự sảng khoái, tươi tỉnh, thoải mái khi thức giấc vào ban ngày. Lớp Tâm Lý Học - Nhóm 7 - VB2 - K03 Trang 9 Đề tài: Lạm dụng và nghiện chất gây nghiện Thuốc ngủ: Là những dược phẩm ở liều trị liệu có tác dụng an thần và gây ngủ, ở liều cao hơn gây mê và ở liều độc gây hôn mê. Gồm nhóm Barbituric, nhóm Benzodiazepine, nhóm Nonbenzodiazepine, nhóm thuốc kháng histamin Tuy nhiên, do nhóm Barbituric có nhiều độc tính cấp như co thắt thanh quản, ức chế cơ quan vận mạch, cơ quan hô hấp, suy thận cấp…nên ngày nay ít được dùng. a Nhóm Benzodiazepine  Cấu trúc hóa học: Benzodiazepine gồm nhân benzene và 1 vòng 7 cạnh trong đó có 2 nguyên tử N mà 1 nối với carbone bên cạnh bằng dấu nối đôi. Khác biệt giữa các thuốc trong nhóm chỉ khác ở các chuỗi gắn vào nhân này mà thôi. Nhóm thuốc này gây khởi phát tác dụng nhanh, kéo dài giấc ngủ vừa phải, thời gian tồn tại trong cơ thể không quá dài, không gây mệt lúc thức dậy. Những thuốc hay dùng như: flurazepam, quazepam, diazepam. (seduxen, lexomil…) Các benzodiazepin thường được dùng để trị các triệu chứng có liên quan đến rối loạn lo lắng cấp tính, lo lắng liên quan đến trầm cảm, mất ngủ cấp tính không do tình trạng bệnh lý thứ phát như ngừng thở, kích động, và lo lắng xảy ra do lão suy; và dùng trị các triệu chứng liên quan đến cai nghiện rượu cấp tính. Các chất Lớp Tâm Lý Học - Nhóm 7 - VB2 - K03 Trang 10 Đề tài: Lạm dụng và nghiện chất gây nghiện benzodiazepin cũng được dùng để hỗ trợ để giảm các vấn đề cơ xương (co cứng, tính co cứng hoặc cứng hàm (bệnh uốn ván)) và các rối loạn co giật (bao gồm tình trạng động kinh và các cơn co giật do sốt), để giảm lo âu trước khi phẫu thuật, và để an thần, gây mê nhẹ, mất trí nhớ, và an dịu thần kinh trong các chǎm sóc tǎng cường (ví dụ midazolam).  Cơ chế: BZD tác động lên hệ thần kinh trung ương phụ thuộc liều, bắt đầu từ an thần, gây ngủ, gây mê rồi hôn mê Trên vùng vỏ não, đồi thị và hệ viền có các receptor của BZD. Khi BZD gắn vào các receptor này sẽ xảy ra các phản ứng mở các kênh dẫn truyền ( Kênh Cl-) qua các chất trung gian (GABA: Gamma Aminobutyric Acid) GABA được xem như là cái thắng xe, làm chậm lại các chất dẫn truyền thần kinh khác như nor-Adrenaline, dopamin, serotonin… Dung nạp thuốc và lệ thuộc thuốc chỉ sau 4 tuần sử dụng. Có hội chứng cai thuốc nặng nếu ngưng thuốc đột ngột (kích động, suy nhược, đau cơ, co giật …) Vì thế giảm liều thuốc từ từ. Các độc tính của BZD gia tăng ở người già, bệnh gan, khi dùng chung với Cimetidin, Alcol và các thuốc ức chế thần kinh khác. Không được dùng quá 3 tuần (tốt nhất 1 phải ngưng tuần), để tránh dung nạp và lệ thuộc thuốc. b Nhóm Non-bezodiazepin Hiện nay có nhóm có tên NHÓM THUỐC Z (Z-HYNOTICS). Gọi như thế vì tên thuốc bắt đầu bằng chữ Z như: zolpidem (Ambien, Stilnox) , zaleplon (Sonata), zopiclone (Imovane), Eszopiclone (đồng phân của zopiclone, Lunesta), có đặc điểm: Thời gian bán thải ngắn: 1-2 giờ Không ức chế giấc ngủ REM Ít tiềm năng gây nghiện. Chỉ để trị mất ngủ, ít có tác dụng khác như dãn cơ, chống co giật, giải lo âu như BZD. Lớp Tâm Lý Học - Nhóm 7 - VB2 - K03 Trang 11 Đề tài: Lạm dụng và nghiện chất gây nghiện Zolpidem có thể gây tác dụng có hại là miên hành (đi trong khi ngủ), Zaleplon gây ảo giác, còn Eszopiclone gây rối loạn vị giác.  Cơ chế Giống như BZD, nhóm thuốc Z tăng cường GABA, nhưng gắn chọn lọc vào thụ thể tinh tế hơn gọi là thụ thể alpha của GABA, vì vậy an thần tốt hơn và ít tác dụng phụ hơn so với BZD. Từ khi thuốc Z đầu tiên dược công nhận dùng trong điều trị mất ngủ vào năm 1993 (zolpidem, thuốc này đã có dạng phóng thích thuốc kéo dài vào năm 2005) mà các thuốc BZD thông dụng trước đây nay dùng giảm đi. Tuy thuốc Z ít gây lệ thuộc và mất ngủ hồi phát (tức đã quen dùng mà ngưng sẽ bị mất ngủ nặng hơn) so với BZD nhưng vẫn được phân vào nhóm thuốc GÂY NGHIỆN giống như BZD. 2.4.1.3 Heroin a Heroin là gì? Heroin là một loại chất gây nghiện bán tổng hợp được chiết xuất từ nhựa quả cây thuốc phiện (có tên hóa học là Diacetylmorphine và còn có tên gọi khác là hàng trắng, bạch phiến). Một số loại chất gây nghiện khác trong nhóm chất dạng thuốc phiện này bao gồm thuốc phiện, morphine và codein. Lớp Tâm Lý Học - Nhóm 7 - VB2 - K03 Trang 12 Đề tài: Lạm dụng và nghiện chất gây nghiện Heroin thường ở dạng bột, có màu sắc khác nhau tùy thuộc vào độ tinh khiết. Heroin có màu trắng thường có độ tinh khiết cao hơn so với màu nâu, hoặc màu trắng ngà, có tác dụng làm ức chế làm giảm hoạt động của não bộ và hệ thần kinh trung ương [Theo Giáo trình Chất Gây Nghiện và Xã Hội của TS.Bùi Thị Xuân Mai]. b Cơ chế gây nghiện Heroin thường được sử dụng theo đường tiêm chích, hút hoặc hít. Heroin hấp thu vào máu và nhanh chóng tác động lên não của người sử dụng. c Tác động: Tác động của heroin đối với người sử dụng phụ thuộc vào: - Tình trạng sức khỏe - Tình trạng tâm lý - Trải nghiệm sử dụng heroin trước đây - Có sử dụng cùng với ma túy khác hay không - Sử dụng một mình hay với người khác - Sử dụng ở nhà hay tại các bữa tiệc - Độ tinh khiết của thuốc - Chiều cao cân nặng của người sử dụng. Tác động tức thì: Tác động tức thì của heroin có thể kéo dài vài giờ đồng hồ và có thể làm cho người sử dụng:  Cảm thấy sảng khoái  Sung sướng  Không còn đau đớn thực thể  Giảm ho Lớp Tâm Lý Học - Nhóm 7 - VB2 - K03 Trang 13 Đề tài: Lạm dụng và nghiện chất gây nghiện  Cảm thấy buồn nôn hoặc nôn  Đồng tử co nhỏ  Thở nông  Buồn ngủ  Tác động dài hạn của heroin: Người sử dụng heroin lâu dài thường gặp phải các vấn đề sau:  Sốc thuốc (do liều dùng quá cao – sử dụng heroin càng lâu, nguy cơ bị sốc thuốc càng cao)  Táo bón trường diễn  Tổn thương tĩnh mạch do tiêm chích cùng một ví trí trong thời gian dài  Chán ăn, hoặc ốm yếu do ăn uống thiếu chất, dinh dưỡng kém  Rối loạn kinh nguyệt hoặc mất kinh (đối với phụ nữ)  Áp xe da (sưng, mưng mủ)  Giảm khả năng thụ thai (ở nữ)  Rối loạn cương dương (ở nam)  Viêm phổi và các bệnh lý khác  Uốn ván (một loại nhiễm trùng thông qua các vị trí tiêm chích trên cơ thể)  Tình trạng nghiện/lệ thuộc vào heroin [Theo Giáo trình Chất Gây Nghiện và Xã Hội của TS.Bùi Thị Xuân Mai] d Hậu quả Heroin trôi nổi trên thị trường thường được pha trộn với các tạp chất khác, vì vậy khó có thể xác định được lượng heroin thực sự. Điều này có thể dẫn đến tai nạn sốc Lớp Tâm Lý Học - Nhóm 7 - VB2 - K03 Trang 14 Đề tài: Lạm dụng và nghiện chất gây nghiện thuốc không chủ ý. Dùng chung, dùng lại, hay dùng bơm kim tiêm không tiệt trùng để tiêm chích heroin có thể dẫn tới nhiễm HIV, viêm gan B, C, nhiễm khuẩn máu và áp xe da,… [Theo Giáo trình Chất Gây Nghiện và Xã Hội của TS.Bùi Thị Xuân Mai]. e Cai heroin Việc từ bỏ hoặc giảm liều sử dụng heroin đối với những người lệ thuộc vào heroin là vô cùng khó khăn do phải trải qua hội chứng cai heroin. Các dấu hiệu và triệu chứng xảy ra chỉ vài giờ sau khi ngừng sử dụng như: Bồn chồn, ngáp, chảy nước mũi, chảy nước mắt, vã mồ hôi, tiêu chảy, mạch tăng, huyết áp tăng, nổi da gà, đau bụng, chuột rút, giãn đồng tử, thèm nhớ heroin,... [Theo Giáo trình Chất Gây Nghiện và Xã Hội của TS.Bùi Thị Xuân Mai]. Phương pháp cai nghiện heroin được sử dụng rộng rãi hiện nay là sử dụng methadone để điều trị cho người nghiện heroin. Phương pháp này có ưu điểm là có tác dụng dung nạp chéo với các chất dạng thuốc phiện do đó người bệnh không xuất hiện hội chứng cai và thèm chất ma túy. Thời gian bán hủy kéo dài 24-36 giờ. Chỉ cần dùng 1 liều duy nhất trong ngày nên nồng độ ổn định. Hiệu quả cao với đường uống, tránh người bệnh phải tiêm chích và tránh hiệu quả sốc thuốc do tiêm chích. Dung nạp chậm nên tránh được khuynh hướng tăng liều. Cai Methadone dễ hơn cai heroin (giảm liều từ từ cho phù hợp với sự thích nghi của người bệnh) [Theo GS Robert Heimer, - y giáo sư về y tế công cộng và dược lý học của trường Đại học Yale, Hoa Kỳ]. f Sốc thuốc Sốc thuốc (ngộ độc) là tình trạng xảy ra khi liều lượng thuốc sử dụng vượt quá khả năng dung nạp của cơ thể. Sốc thuốc khi dùng heroin rất phổ biến và có thể xảy ra với bất kỳ ai. Thậm chí đối với một số người như người mới sử dụng hoặc người mới quay lại sử dụng, chỉ một liều dùng nhỏ cũng có thể bị sốc thuốc. Sốc thuốc thậm chí có thể xảy ra với người mới chỉ bỏ được heroin một thời gian ngắn. Người sốc thuốc có thể bị xảy ra một số hiện tượng như: Thở chậm và nông, da lạnh, nhiệt độ cơ thể thấp, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, tiếng khò khè từ cổ họng do chất nôn hoặc nước bọt, móng tay và chân, môi tím tái do thiếu ô xy,.. Lớp Tâm Lý Học - Nhóm 7 - VB2 - K03 Trang 15 Đề tài: Lạm dụng và nghiện chất gây nghiện Sốc thuốc nặng có biểu hiện bất tỉnh, suy hô hấp, suy tuần hoàn. Sốc heroin có thể dẫn đến hôn mê và thậm chí gây tử vong [Theo Giáo trình Chất Gây Nghiện và Xã Hội của TS.Bùi Thị Xuân Mai]. 2.4.1.4 Cần sa a Cần sa là gì? Cần sa (tên latin là Cannabis Sativa) là loại ma túy được chế từ hoa và lá khô của cây cần sa (còn được gọi là gai dầu, lanh mèo, gai mèo, đại ma, “cỏ”, bồ đà, tài mà, …cây cần sa cao từ 2-3 mét, mọc thẳng, nhiều cành lá. Quả hình tròn, nhọn có màu xám trơ). Cần sa nhìn giống như thảo cỏ, lá chè khô và có thể còn hạt hoặc còn các cành nhỏ. Cần sa thường được lăn bằng tay thành thuốc cuốn để hút, hoặc được hút bằng ống điếu. Một số người còn trộn cần sa với thức ăn như bánh ngọt hoặc bánh qui để ăn. Cần sa cũng có thể được trộn lẫn để hút cùng thuốc lá, dầu cần sa có thể dùng để uống. Hoạt chất chính trong cần sa là THC (delta-9-tetrahydrocannabinol) là yếu tố làm cho người sử dụng “phê”, nghĩa là làm biến đổi tâm trạng của người sử dụng, khiến họ có cảm giác khác biệt. Một số thành phần của cây chứa hàm lượng THC cao hơn. Người sử dụng cần sa trong một thời gian sẽ dẫn đến tình trạng lệ thuộc cần sa. Cần sa tồn tại dưới các dạng sau: Lá hoặc hoa hoặc nụ khô, chứa 1%-15% THC, được nghiền nát hoặc thái nhỏ phơi khô, vê thành điếu. Nhựa khô chiết xuất, đôi khi trộn với hoa khô và ép thành khối nhỏ, chứa khoảng 10%-20% THC. Cần sa hấp thụ và chuyển hóa nhanh khi hút: 50% được hấp thụ, thời gian để đạt tác động mạnh nhất mất 10-30 phút, kéo dài 2-4 giờ. Cần sa hấp thụ và chuyển hóa chậm hơn khi nuốt (qua đường ăn): 3%-6% được hấp thụ, thời gian để đạt cao điểm mất 2-3 giờ, kéo dài đến 8 giờ [Theo Giáo trình Chất Gây Nghiện và Xã Hội của TS.Bùi Thị Xuân Mai]. Lớp Tâm Lý Học - Nhóm 7 - VB2 - K03 Trang 16 Đề tài: Lạm dụng và nghiện chất gây nghiện  Cần sa có 3 dạng chính: Marijuana, Hash hay Hashish và Dầu Hashish. Marijuana: là lá và hoa khô của cây cần sa (Cannabis). Marijuana mạnh nhất nằm ở đầu hoa gọi là "heads". Màu sắc có thể từ xám xanh đến xanh nâu, hình dạng mịn như cỏ khô hay thô giống như trà. Marijuana thường được vấn thành điếu để hút gọi là "joints" hoặc hút bằng ống điếu gọi là "bong". Marijuana còn được dùng để nêm canh hoặc trộn với bánh. Trong ba dạng cần sa, Marijuanachứa ít chất THC nhất và kém tác dụng nhất. Hashish hay Hash: là nhựa của cần sa. Nhựa cần sa phơi khô và ép lại thành cục, bán theo từng miếng có màu sắc từ nâu lợt đến đen. "Hash" thường được trộn với thuốc lá để hút, nhưng cũng có thể bỏ vào đồ ăn để ăn. Hash mạnh hơn marijuana. Dầu Hashish (Hashish oil): là chất dầu đặc được chế biến từ Hash, là sản phẩm cần sa mạnh nhất. Màu sắc từ nâu vàng đến đen. Dầu Hashish thường được bôi trên đầu điếu thuốc hay trên giấy điếu thuốc lá để hút [Theo Giáo trình Chất Gây Nghiện và Xã Hội của TS.Bùi Thị Xuân Mai]. b Tác động của cần sa: Tác động của cần sa đối với người sử dụng phụ thuộc vào:  Liều dùng Lớp Tâm Lý Học - Nhóm 7 - VB2 - K03 Trang 17 Đề tài: Lạm dụng và nghiện chất gây nghiện  Độ mạnh và tinh chất THC trong cần sa  Đường sử dụng (hút, hút tẩu, ăn)  Chiều cao, cân nặng của người sử dụng  Tâm trạng khi sử dụng  Trải nghiệm sử dụng cần sa trước đây  Chỉ sử dụng riêng cần sa hay sử dụng đồng thời với các loại CGN khác  Sử dụng một mình hay với người khác, tại nhà hay tại nơi tiệc tùng  Tác động tức thì :  Với liều dùng nhỏ, ảnh hưởng của cần sa có thể kéo dài trong vòng 5 giờ đồng hồ và người sử dụng có thể:  Cảm thấy khỏe khoắn và sảng khoái một cách lạ thường  Có những hành động khác thường  Giữ thăng bằng kém  Cười nói nhiều hơn  Khó tập trung  Tăng cảm giác đói  Nhịp tim nhanh hơn  Mắt ngầu đỏ  Tăng khả năng thị giác, thính giác và khứu giác, mất khả năng hiểu đúng về sự việc xảy ra xung quanh. Những cảm giác này thường làm cho người sử dụng cảm thấy mọi thứ xung quanh đều chậm chạp.  Khi dùng liều cao: Liều dùng cao sẽ làm cho người sử dụng: Lớp Tâm Lý Học - Nhóm 7 - VB2 - K03 Trang 18 Đề tài: Lạm dụng và nghiện chất gây nghiện  Lẫn lộn  Bồn chồn  Phấn chấn  Nghe hoặc nhìn thấy những sự việc không thực (ảo giác)  Lo lắng, sợ hãi  Cảm thấy xa rời hoặc tách biệt khỏi thực tại  Cần sa còn có thể gây nên các vấn đề:  Khó nhớ các sự việc  Suy nghĩ không mạch lạc  Khó phối hợp các động tác, giữ thăng bằng  Ảnh hưởng tới khả năng lái xe hay vận hành máy móc  Những biểu hiện này thường mất đi khi tác dụng của cần sa không còn nữa c Hậu quả lâu dài Nếu sử dụng cần sa thường xuyên và trong một thời gian dài, người sử dụng sẽ gặp phải những vấn đề sức khỏe sau:  Tăng nguy cơ mắc viêm phế quản, ung thư phổi và các bệnh lý khác về đường hô hấp  Giảm động cơ làm việc  Giảm khả năng tập trung trí nhớ và khả năng học hỏi những điều mới  Giảm ham muốn tình dục  Giảm lượng tinh trùng (ở nam giới)  Rối loạn kinh nguyệt (ở nữ giới)  Một số người còn gặp phải các ảnh hưởng về tâm lý, đặc biệt những người có tiền sử [Theo Giáo trình Chất Gây Nghiện và Xã Hội của TS.Bùi Thị Xuân Mai] Lớp Tâm Lý Học - Nhóm 7 - VB2 - K03 Trang 19 Đề tài: Lạm dụng và nghiện chất gây nghiện 2.4.2 Nhóm thuốc gây kích thích 2.4.2.1 Caffeine a Caffeine là gì? Caffeine là một hóa chất hữu cơ thuộc nhóm purines (là chất gây nghiện không thuộc danh mục cấm sử dụng ở Việt Nam). Tác dụng chính của Caffeine là kích thích hệ thần kinh trung ương, tăng sinh hoạt trí tuệ, khiến cho người sử dụng tỉnh táo nhất là khi con người mỏi mệt hoặc uể oải. Caffeine được tìm thấy nhiều nhất trong lá và hạt cà phê, cũng có trong lá trà, ca cao và hạt cây cô-la. Nó cũng được dùng như một nguyên liệu trong thuốc cảm, thuốc giảm đau,..và được nhiều người sử dụng để chống đau đầu hay uể oải. Chúng ta thường nghĩ hạt cà phê chứa nhiều chất Caffeine nhất, nhưng thực tế, lá trà chiếm tới tới 5% Caffeine, trong khi hạt cà phê chỉ chứa có 1,2%. Nồng độ Caffeine trong một tách cà phê hay tách trà Hạt cà phê được chia làm hai loại: Robusta, đây là loại chứa nhiều Caffeine hơn, và loại còn lại là Arabica. Thông thường, một tách cà phê phin khoảng 150ml mà chúng ta uống chứa từ 100 đến 150ml Caffeine, con số này đối với cà phê hòa tan là từ 60 đến 100mg (tùy loại). Một tách espresso khoảng 150ml chứa trên dưới 90mg. Một tách trà khoảng 150ml có thể chứa từ 30 đến 100mg chất Caffeine. Tuy nhiên, tùy vào cách chúng ta pha và nguyên liệu trà chúng ta sử dụng (như việc thêm đường, sữa hay dùng lá trà nguyên hoặc trà túi), nồng độ Caffeine sẽ thay đổi [Theo Leanne Cooper, huggies.com]. Caffeine trong socola Một thanh socola 200g chứa khoảng 550mg hợp chất tương tự như Caffeine. 30g socola có thể chứa từ 20 đến 60mg Caffeine. Vì vậy, chúng ta không nên cho trẻ con ăn quá nhiều socola [Theo Leanne Cooper, huggies.com]. Caffeine trong thức uống có ga Lớp Tâm Lý Học - Nhóm 7 - VB2 - K03 Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan