Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận kinh tế vĩ mô bộ 3 bất khả thi...

Tài liệu Tiểu luận kinh tế vĩ mô bộ 3 bất khả thi

.PDF
73
158
134

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌ C   MÔ N HỌ C: KINH TẾ VĨ MÔ ĐỀ TÀI: BỘ 3 BẤT KHẢ THI GVHD : TS TRẦN THỊ BÍCH DUNG LỚP : ĐÊM 3 KHÓ A 22 NHÓM : 10 1. Huỳnh Trí Thanh 2. Nguyễn Thị Hương Thảo 3. Huỳnh Trọng Tài 4. Lâm Việt Thăng 5. Hồ Thị Phương Thảo 6. Nguyễn Hữu phú Thiện 7. Phan Thanh Trí Tâm 8. Ngô Thị Lệ Thu TPHCM , THÁNG 04 NĂM 2013 Chương 1: Nghiên cứu lý thuyết tổng quan và các trường phái về bộ ba bất khả thi MỤC LỤC BỘ 3 BẤT KHẢ THI C HƯ ƠNG 1: NGH IÊN C ỨU LÝ TH UYẾT TỔ NG Q UAN VÀ C ÁC TRƯỜ NG PH ÁI VỀ BỘ 3 BẤT KHẢ THI 1.1 Các mô hình n ền t ảng dẫn đến lý thuyết bộ ba b ất khả thi...................................................... 5 1.1.1 Mô hình IS -LM .................................................................................................................. 5 1.1.2 1.1.3 1.2 Sự mở rộng mô hình IS -L M: Mô hình Mundel l-Fleming ....................................... 7 Lý thuyết Bộ ba bất khả thi cổ điển.......................................................... 12 Sự phát tri ển của L ý thuyết Bộ ba b ất k hả t hi hiện đại..........................................................15 1.2.1 Thuyết tam gi ác mở rộng của Yigang và Tangxi an .............................. 15 1.2.2 Dự trữ ngoại hối và mối liên hệ với bộ ba bất khả thi : sự phát triển của đồ thị kim cương .......................................................................................................... 17 1.3 Vấn đề định l ượng t rong bộ ba b ất khả thi ...........................................................................21 CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM CỦA CÁC Q UỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI TRONG VIỆC ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH VĨ MÔ 2.1 Ki nh n ghi ệm của T rung Quốc ............................................................................................25 2.1.1 Vấn đề kiểm soát vốn ................................................................................... 25 2.1.2 Chính sách tỷ giá của Trung Q uốc ........................................................... 26 2.1.3 Chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Trung Quốc .......................... 27 2.1.4 Tác động từ việc gia tăng dự trữ ngoại hối trong mối liên hệ với Bộ ba bất khả thi ..................................................................................................................... 29 2.1.5 2.2 Bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc ........................................................ 33 Ki nh n ghi ệm của Ấn Độ ....................................................................................................35 2.2.1 Các tranh luận về chế độ tỷ giá ở Ấn Độ ................................................. 35 2.2.2 Hệ thống tỷ giá trên thực tế ở Ấn độ ........................................................ 36 2.2.3 Kiểm soát vốn................................................................................................. 38 2.2.4 Bài học từ cách Ấn độ xử lý cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Đông Á 41 2.3 Ki nh n ghi ệm của M al aysi a.................................................................................................42 2.3.1 Tổng quan về chính sách tiền tệ, tỷ giá và kiểm soát vốn ở Malaysia42 2.3.2 Q uản lý bộ ba bất khả thi............................................................................ 44 2.3.3 Những tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đến Malaysia 45 Trang 2 Chương 1: Nghiên cứu lý thuyết tổng quan và các trường phái về bộ ba bất khả thi 2.3.4 Kinh nghiệm trong việc quản lý Bộ ba bất khả thi của Malaysia...... 47 2.3.5 Kết luận ........................................................................................................... 51 CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ VIỆT NAM 3.1 Dự trữ ngoại hối v à mẫu hình trung gi an của bộ ba b ất khả t hi ở Vi ệt Nam s o với các nước k hác .53 3.2 Chính s ách vĩ mô và ki ểm soát dòng vốn vào. ...........................................................................54 3.3 Tự do hóa đồng vốn ở Vi ệt Nam ..............................................................................................56 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH VĨ MÔ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM GÓC NHÌN TỪ BỘ 3 BẤT KHẢ THI 4.1 Gi ải p háp cho Việt nam trong gi ai đoạn 2011-2020 .............................................................60 4.1.1 Nhóm giải pháp chủ đạo.............................................................................. 60 4.1.1.1 Giải pháp cho kiểm soát vốn.................................................................................60 4.1.1.2 Giải pháp cho chính sách tỷ giá ............................................................................63 4.1.1.3 Giải pháp cho chính sách tiền tệ: ..........................................................................66 4.1.2 Nhóm giải pháp bổ trợ ................................................................................. 71 4.1.2.1 Phân quyền, phân nhi ệm và công bố thôn g tin: ....................................................71 4.1.2.2 Vai trò tư vấn của giới học thuật và hội đồng chuyên gia......................................71 4.1.2.3 Hấp thu nguồn vốn trong một nền kinh tế mở cửa................................................73 Trang 3 Chương 1: Nghiên cứu lý thuyết tổng quan và các trường phái về bộ ba bất khả thi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. Tên viết tắt tổ chức AD B : Ngân hàng phát triển châu Á ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á EIU : Đơn vị dự báo, phân tích của tạp chí The Economist IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế WB : Ngân hàng thế giới WTO : Tổ chức thương mại thế giới 2. Đơn vị tiền tệ : USD : Đô la Mỹ ND T : Nhân dân tệ Trung Quốc VND : Tiền đồng Việt Nam 3. Thuật ngữ kinh tế : GD P : Tổng sản phẩm quốc nội FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài FII : Đầu tư gián tiếp nước ngoài MI : Chỉ số độc lập tiền tệ ERS : Chỉ số ổn định tỷ giá KA OPEN : Chỉ số hội nhập tài chính CPI : Chỉ số giá tiêu dùng UIP : Ngang giá lãi suất không phòng ngừa IRP : Ngang giá lãi suất PPP : Ngang giá sức mua ICOR : Hệ số hiệu quả đầu tư 4. Tên viết tắt khác : NH TM : Ngân hàng thương mại NH NN : Ngân hàng nhà nước NH TW : Ngân hàng trung ương Trang 4 Chương 1: Nghiên cứu lý thuyết tổng quan và các trường phái về bộ ba bất khả thi CHƯƠNG 1 NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT TỔNG QUAN VÀ CÁC TRƯỜNG PHÁI VỀ BỘ BA BẤT KHẢ THI 1.1 Các mô hình nền tảng dẫn đến lý thuyết bộ ba bất khả thi 1.1.1 Mô hình IS-LM M ô hình IS-LMcòn được gọi là mô hình Hicks-Hansen, do nó được hai nhà kinh tế học John Hicks và Alvin Hansen xây dựng và phát triển. M ô hình này đã được sử dụng để kết hợp các hoạt động khác nhau của nền kinh tế, nó là sự kết hợp giữa thị trường tiền tệ và thị trường hàng hoá - dịch vụ trong nền kinh tế đóng.Theo đó, mô hình IS-LM không chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài, như : xuất nhập khẩu, tỷ giá hối đoái, lãi suất thế giới... Vấn đề mô hình IS-LM muốn đưa ra là, nghiên cứu xem chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ ảnh hưởng như thế nào đến thu nhập trong nền kinh tế đóng. Chúng ta sẽ đưa mô hình này đến gần với thực tiễn hơn bằng cách thêm yếu tố nước ngoài vào mô hình. Nhưng trước tiên, hãy cùng xây dựng hai đường IS – LM và làm rõ ý nghĩa của mô hình này. Xây dựng đường IS Theo kinh tế học vĩ mô, phương trình biểu hiện trạng thái cân bằng trên thị trường hàng hoá của một nền kinh tế đóng được biểu diễn như sau : Y = C + I + G Triển khai phương trình trên, ta xây dựng đường IS. Đường IS là tập hợp các kết hợp khác nhau giữa lãi suất và thu nhập sao cho tổng chi tiêu kế hoạch đúng bằng thu nhập, theo phương trình sau : Tổng chi tiêu kế hoạch = C (Y – T) + I(r) + G Xây dựng đường LM Phương trình biểu hiện trạng thái cân bằng trên thị trường tiền tệ của một nền kinh tế đóng được biểu diễn như sau : M / P = L ( Y, r ) Đường LM là tập hợp các kết hợp khác nhau giữa lãi suất và thu nhập sao cho cầu tiền thực tế bằng cung tiền thực tế. Cân bằng IS-LM trong nền kinh tế đóng Trạng thái cân bằng đồng thời trên cả hai thị trường hàng hoá và tiền tệ là trạng Trang 5 Chương 1: Nghiên cứu lý thuyết tổng quan và các trường phái về bộ ba bất khả thi thái thể hiện sử kết hợp giữa hai thị trường này trên cùng một đồ thị. Theo đó, trục tung của đồ thị là các mức lãi suất thực tế r và trục hoành là các mức thu nhập Y. Giả định rằng không có tình huống nào hai đường này không gặp nhau, tức là chúng luôn luôn cắt nhau tại điểm cân bằng E thể hiện trên đồ thị. Điểm cân bằng này giúp xác định mức thu nhập cân bằng Y* và mức lãi suất thực tế r*. Hình 1.1 Mô hình IS-LM và điểm cân bằng r LM E r* IS Y* Y Trường hợp thông thường Khi chính sách tiền tệ không thay đổi, nếu chính sách tài khoá nới lỏng được thực hiện (đường IS dịch chuyển sang phải) thì thu nhập tăng lên, còn nếu chính sách tài khoá thắt chặt (đường IS dịch chuyển sang trái) thì thu nhập giảm đi. Tương tự, khi chính sách tài khoá không đổi, chính sách tiền tệ nới lỏng được thực hiện (đường LM dịch chuyển sang phải) thì thu nhập tăng lên, còn nếu chính sách tiền tệ thắt chặt (đường LM dịch chuyển sang trái) thì thu nhập giảm đi. Cả chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ khi có sự biến động đều phát huy hiệu lực của nó, nhưng mức độ phụ thuộc và độ dốc của hai đường IS-LM.Khi hai chính sách cùng được thực hiện một lúc và theo cùng hướng nới lỏng hay cùng hướng thắt chặt, tác động lên thu nhập là rất lớn. Còn khi hai chính sách cùng được thực hiện một lúc, nhưng một chính sách theo hướng nới lỏng còn một chính sách theo hướng thắt chặt, thì tác động tới thu nhập nhỏ. Đây gọi là ảnh hưởng triệt tiêu. Trường hợp đặc biệt Chính sách tiền tệ vô hiệu lực: Đường LM nằm ngang gặp đường IS dốc xuống phía phải, trường hợp này gọi là "bẫy thanh khoản". Lúc này, chỉ có chính sách tài Trang 6 Chương 1: Nghiên cứu lý thuyết tổng quan và các trường phái về bộ ba bất khả thi khoá là phát huy tác dụng, còn chính sách tiền tệ thì vô hiệu lực. Chính phủ nới lỏng tài khoá bao nhiêu thì thu nhập tăng lên bấy nhiêu, và thắt chặt bao nhiêu thì thu nhập giảm bấy nhiêu. Trường hợp này cũng tương tự với khi đường IS thẳng đứng. Chính sách tài khoá vô hiệu lực: Đường LM thẳng đứng gặp đường IS dốc xuống, lúc này chính sách tài khoá không phát huy tác dụng. Ngược lại, chính sách tiền tệ phát huy tác dụng tối đa, cung tiền tăng bao nhiêu thì thu nhập tăng bấy nhiêu. Tương tự khi đường IS nằm ngang gặp đường LM dốc lên. Hình 1.2: Mô hình IS-LM qua một số trường hợp đặc biệt Trường hợp thông thường r Trường hợp đặc biệt r LM LM Chính sách tài khoá nới lỏng IS IS Chính sách tài khoá thắt chặt Y Chính sách tiền tệ vô hiệu lực Y r r Chính sách tiền tệ thắt chặt LM LM IS Chính sách tiền tệ nới lỏng IS Y Y Chính sách tài khoá vô hiệu lực 1.1.2 Sự mở rộng mô hình IS-LM: Mô hình Mundell-Fleming Đã có nhiều nỗ lực trong việc mở rộng mô hình IS-LM bằng cách đưa yếu tố nước ngoài vào mô hìnhMundell-Fleming”.Đây hình.Trong đó, là kết nỗlựcthànhcông nhấtđượcxemlà quảnghiên của“Mô cứucủaRobertMundell(1962, 1963)vàJ.M.Fleming(1962)trongthờigianlàmviệctạiquỹ tiền tệ quốc tế IMF.Mô hình Trang 7 Chương 1: Nghiên cứu lý thuyết tổng quan và các trường phái về bộ ba bất khả thi M undell-Fleming là sự mở rộng của nền tảng lý thuyết IS-LM khi có tính đến tác động của yếu tố nước ngoài, được đại diện bằng cán cân thanh toán (Balance Payment BP). Đây được xem là điểm khởi đầu cho lý thuyết Bộ ba bất khả thi.Mô hình M undell-Fleming chỉ ra sự tác động của chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá dưới các chế độ tỷ giá khác nhau.Chúng ta sẽ cùng lần lượt phân tích các tác động này dưới chế độ tỷ giá cố định và thả nổi. Chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ dưới chế độ tỷ giá cố định Nếu như kết quả nghiên cứu mô hình IS-LM cho ta một kết luận: chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá thay đổi có thể dẫn đến sự thay đổi của thu nhập quốc gia; thì mô hình Mundell-Fleming chỉ ra rằng: hai chính sách trên cóthểlàmthay đổi trạng tháicủacán cânthanh toán, khiến cho cán cân thanh toán trở nên thâm hụt hay thặng dư. Hình 1.3: Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ dưới chế độ tỷ giá r BP > 0 LM LM’ G H E F BP BP < 0 IS Y BắtđầutạiđiểmcânbằngEở hình 1.3,nơimàcán cân thanh toán đang trong trạng thái cân bằng,nếuchúngtathựchiệnmột chínhsáchtiềntệmởrộng(LM dịch chuyển sang phải thành LM’) thì sẽ có mộtđiểm cân bằng mới nằm dưới đường BP (điểm F), và tại đócán cân thanh toán thâmhụt.Chúng ta cũng lý luận tương tự cho trường hợp LM dịch chuyển sang trái, cũng như khi IS dịch chuyển (tức chính phủ mở rộng hoặc thắt chặt chính sách tài khoá).Những lý luận của mô hình hoàn toàn có thể được áp dụng vào thực tế với những trường hợp cụ thể.Ví dụ, chính phủ triển khai chính sách mở rộng tiền tệ trong bối cảnh muốn giữ cố định tỷ giá hối đoái, việc làm này có thể khiến cho lạm phát gia tăng với giả định thị trường hàng hoá đã cân bằng.Lạm phát trong nước khiến cho giá hàng hoá nhập khẩu rẻ hơn một cách tương đối so với hàng nội địa và giá hàng hoá xuất khẩu đắt một cách tương đối so với hàng nước ngoài. Việc này Trang 8 Chương 1: Nghiên cứu lý thuyết tổng quan và các trường phái về bộ ba bất khả thi không có lợi cho cán cân thương mại. Ta cũng có thể lý luận tương tự đối với tài khoản vốn đầu tư. Như vậy, việc thay đổi chính sách tiền tệ hay chính sách tài khoá của chính phủ sẽ ảnh hưởng đến trạng thái cân bằng của cán cân thanh toán trong nền kinh tế mở. Khi cán cân thanh toán thặng dư, NHTW sẽ dùng nội tệ để mua ngoại tệ vào (cung tiền tăng). Ngược lại, khi cán cân thanh toán thâm hụt, NHTW sẽ bán ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ trên thị trường (cung tiền giảm). Do đó, một cán cân thanh toán thặng dư hay thâm hụt sẽ làm tăng hoặc giảm cung tiền của nền kinh tế vì NHTW sẽ mua vào hoặc bán ra ngoại tệ. Kết quả là, một cán cân thanh toán thặng dư hay thâmhụtsẽkhôngđượcduy trì, nhưng NHTWđãtácđộngđếnlạmpháttrongnước.Luận điểm để này làm đượcđiềunày, sauđóđượcFrankel vàKrugmankhaithácvàxây dựngnên lýthuyết bộba bất khả thi. Trên thực tế, có nhiều nỗ lực ở các quốc gia nhằm xoá bỏ một phần hay toàn bộ tác động của lạm phát khi can thiệp vào thị trường bằng các chính sách trên.Theo đó, với một nền kinh tế mở, tỷ giá hối đoái được giữ ổn định, việc điều hành chính sách tiền tệ hay chính sách tài khoá sẽ không tác động đến mức lạm phát trong nước.Việc này có phải là một liều thuốc “thần dược” để biến bộ ba bất khả thi thành bộ ba khả thi hay không? Chúng ta hãy bắt đầu bằng việc tìm hiểu về các loại can thiệp không vô hiệu hoá và vô hiệu hoá. Can thiệp không vô hiệu hoá và can thiệp vô hiệu hoá Can thiệp không vô hiệu hoá và can thiệp vô hiệu hoá là hai loại được xếp vào nhóm can thiệp trực tiếp. Can thiệp trực tiếp là loại can thiệp của chính phủ vào cung tiền của quốc gia.Thông thường, các chính phủ sẽ khiến cho đồng tiền nước mình giảm giá bằng cách bán nội tệ và đổi lấy đồng ngoại tệ (thường là đô la) trên thị trường ngoại hối. Điều này khác với can thiệp gián tiếp bằng cách tác động lên những yếu tố ảnh hưởng đến tiền tệ, ví dụ như lãi suất. Khi NH TW can thiệp vào thị trường hối đoái mà không điều chỉnh sự thay đổi mức cung tiền tệ, điều này được gọi là can thiệp không vô hiệu hoá. Ví dụ, nếu NHTW đổi đồng nội tệ lấy đồng đô la nhằm mục đích phá giá đồng nội tệ, đảm bảo ổn định tỷ giá, mức cung tiền sẽ gia tăng. Khi NH TW muốn can thiệp vào thị trường hối đoái trong khi vẫn duy trì mức Trang 9 Chương 1: Nghiên cứu lý thuyết tổng quan và các trường phái về bộ ba bất khả thi cung tiền tệ, họ sẽ sử dụng can thiệp vô hiệu hoá bằng các giao dịch trong thị trường ngoại hối và các hoạt động trên thị trường mở. Ví dụ, nếu NH TW muốn hạ giá đồng nội tệ mà không làm ảnh hưởng đến mức cung tiền, họ có thể đổi nội tệ lấy đô la, tăng mức cung tiền, và sau đó bán một số chứng khoán kho bạc hiện có để thu nội tệ về, giảm mức cung tiền. Nếu như lượng nội tệ thu vào do bán chứng khoán đúng bằng lượng nội tệ tung ra thị trường khi mua đô la, lạm phát sẽ không xảy ra. Chúng ta cũng có thể đưa ra một vài ví dụ tương tự khi NH TW muốn tăng giá đồng tiền. Vấn đề là, trên thực tế, chính sách can thiệp vô hiệu hoá có phải là giải pháp cho vấn đề bộ ba bất khả thi hay không?Đã có quốc gia nào thành công khi thực hiện chính sách này?Nó có tỏ ra hiệu quả không, và chi phí phải trả là gì? Chúng ta sẽ nghiên cứu rõ hơn về chính sách can thiệp vô hiệu hoá áp dụng đối với Trung Quốc trong những năm qua ở chương 2. Phần tiếp sau đây sẽ là những lý luận với giả định không có can thiệp vô hiệu hoá để xét xem chính sách tài khoá hay chính sách tiền tệ tỏ ra hiệu quả dưới một nền kinh tế mở có mục tiêu tỷ giá. Chính sách tài khoá hay chính sách tiền tệ? Nếu chúng ta vẫn tiếp tục giữ nguyên giả định chế độ tỷ giá hối đoái là cố định và thị trường vốn mở, nhưng lại thêm một giả định là không có chính sách vô hiệu hoá, thì sau đó tấtyếurằng, chính sách tài khoá trở nên hiệuquả hơn chính sách tiền tệ.Hãy nhìn lại hình 1.1 mộtlần nữa.Bắtđầutại điểmE,mộtsựmởrộngchính sách tiền tệ sẽchuyển đường LMsang LM ’ và do đó đạt được một cán cân thanh toán thâm hụt tại điểm F. Tuy nhiên, không cósự vô hiệu hoá, cung tiền sẽ giảm (do chính phủ cố gắng cân bằng cán cân thanh toán bằng cách tung ngoại tệ ra thị trường để đáp ứng nhu cầu thị trường) và sau đó LM ’ sẽ dịch chuyển sang phía trái trở lại LM và điểm F sẽ quay trởlại điểmE.Nghĩalà,sản lượng saukhi giatăngtrong mộtthời gianngắnsẽquay lại điểm cân bằng Y*.Dođó,chínhsáchtiền tệ khônghiệu quảhoàn toàn để làmgiatăngsản lượng quốc gia. Ngược lại, giả định rằng, bắt đầu tại điểm E, chúng ta thực hiện một chính sách tài khóamởrộng, đườngISdịch chuyển sangIS’, dẫn tới mộtcán cân thanh toán thặngdư tại điểmG.Không cóchínhsáchvôhiệuhoá,mộtcán cânthanh toán thặng dưhàmýrằngcung tiềnsẽtăngnhằmđápứngchosựgiatăngtrongsảnlượngquốcgia.Dođó,đườngLMdịch chuyển sang phía phải đến LM’. Tại điểm cân bằng mới, điểm H, là một vị thế dài hạn. Trang 10 Chương 1: Nghiên cứu lý thuyết tổng quan và các trường phái về bộ ba bất khả thi Như vậy, sản lượng đã tăng đáng kể trong trường hợp này vì sự dịch chuyển của cung tiền khi không có vô hiệu hoábổsung chosự mởrộng chính sách tài khoában đầu.Điềunày đưatađến kết luận: dưới chế độ tỷ giá cố định, chính sách tài khoá có hiệu quả cao hơn và chính sách tiền tệ kém hiệu quả hơn trong việc gia tăng sản lượng. Chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ dưới chế độ tỷ giá linh hoạt Cáchàmýcủachính sách tiền tệvàchính sách tài khoá dưới chếđộtỷ giálinh hoạt có thể được hình dung trong hình 1.4. Giả định chúng ta bắt đầu tại điểm E, phần giao nhau của đường cong IS, LM, BP; và giả định có một sự mở rộng chính sách tiền tệ từ LM sang LM’. Kết quả, chúng tadịch chuyển từE đến F,là mộtcán cân thanh toán thâmhụt.Tại điểmF,cómột cầu thặng dư về ngoại tệ và cung thặng dư về nội tệ trên thị trường ngoại hối. Dưới cơ chế tỷ giá linhhoạt,tỷgiáthựcsẽgiảm,dođóđườngBP dịch chuyểnsangphảithànhBP’vàISdịch chuyển sang phải thành IS’, tạonên một điểm cân bằng sản lượng mới J lớnhơn là Y*J. Chúng ta có được sự cân bằng bên trong và bên ngoài khi có sự giao nhau của ba đường IS’, LM’ và BP’. Dođó,dướichếđộtỷgiálinhhoạt,chínhsáchtiềntệtỏrakháhiệuquảđểgiat ăngsản lượng. Hình 1.4: Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ dưới chế độ tỷ giá linh hoạt r LM LM’ G E J F BP IS’ BP ’ IS Y Từnhững hàmýcủamôhình M undell-Fleming ởtrên tathấy rằng:hiệuquảcủachính sách tiền tệ và chính sách tài khoá phụ thuộc vào cơ chế tỷ giá hối đoái và mức độ kiểm soát vốn. Ví dụ, quốc gia nào có chuyển dịch dòng vốn tự do và tỷ giá cố định, thì các nhà quản lý tiền tệ không thể theo đuổi một chính sách tiền tệ độc lập. Trong một quốc gia có cơ chế tỷ giá cố định thìkhôngcórủirotỷgiá,vàlãisuấttrongnướcbiếnđộngcùngvớilãisuấtnư ớcngoài. Từ nhữngnhận định trên, các nhàkinh tế như Krugman (1979)và Frankel (1999) Trang 11 Chương 1: Nghiên cứu lý thuyết tổng quan và các trường phái về bộ ba bất khả thi đãmởrộng mô hình M undell-FlemingthànhLý thuyết bộ ba bất khả thi.Frankel(1999) cho rằng, một quốcgiaphải từ bỏmộttrong bamụctiêu: chính sách tiền tệđộclập, sựổn định của chính sách tỷ giá, và hội nhập thị trường tài chính. Lý thuyết này sẽ được tìm hiểu ở phần dưới. 1.1.3 Lý thuyết Bộ ba bất khả thi cổ điển Robert Mundell – người đã nhận giải Nobel kinh tế vào năm 1999 – là cha đẻ của lý thuyết Bộ ba bất khả thi,ông đã xây dựng nên những nền tảng cơ bản về lý thuyết này vào những năm 1960. Tiếp đó, vào những năm 1980, khi vấn đề kiểm soát vốn bị thất bại ở nhiều quốc gia cùng với mâu thuẫn giữa việc cố định tỷ giá và độc lập trong chính sách tiền tệ ngày càng rõ nét thì lý thuyết Bộ ba bất khả thi đã trở thành nền tảng cho kinh tế học vĩ mô của nền kinh tế hiện đại. Lý thuyết Bộ ba bất khả thi được phát biểu như sau: Một quốc gia không thể đồng thời đạt được cả ba mục tiêu tỷ giá hối đoái cố định, hội nhập tài chính, và độc lập tiền tệ. Tức là, một quốc gia chỉ có thể lựa chọn cùng một lúc đồng thời hai trong ba mục tiêu kể trên.Đây chính là lý thuyết Bộ ba bất khả thi cổ điển. Trong lý thuyết này, ba mục tiêu không thể đồng thời đạt được bao gồm: Độc lập tiền tệ giúp cho chính phủ chủ động sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để thực hiện chính sách phản chu kì kinh tế. Ví dụ, nếu nền kinh tế có dấu hiệu phát triển nóng, lạm phát tăng cao, chính phủ sẽ tăng lãi suất hoặc (và) thắt chặt cung tiền, tương tự cho trường hợp ngược lại. Nhiều nhà kinh tế tin rằng sự độc lập tiền tệ sẽ giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững hơn. Tuy nhiên, vấn đề là trong một thế giới mà giá cả và tiền lương tương đối cứng nhắc, độc lập tiền tệ quá mức có thể là một cái cớ để chính phủ lạm dụng thực hiện các chiến lược tăng trưởng méo mó trong ngắn hạn.Đó là chưa kể, độc lập tiền tệ quá mức có khả năng khiến cho chính phủ phát hành tiền trang trải cho thâm hụt ngân sách. Ổ n định tỷ giá giúp tạo ra cái neo danh nghĩa để chính phủ tiến hành các biện pháp ổn định giá cả. Cái neo này làm cho nhận thức của nhà đầu tư đối với rủi ro của nền kinh tế giảm đi, làm tăng thêm niềm tin của công chúng vào đồng nội tệ, nhất là đối với những quốc gia có đồng nội tệ yếu. Tất cả cũng đều vì mục tiêu làm cho môi trường đầu tư tốt lên.Tuy nhiên, tỷ giá cố định quá mức cũng có mặt trái của nó.Tỷ giá quá ổn định làm cho chính phủ mất đi một công cụ để hấp thụ các cú sốc bên trong và Trang 12 Chương 1: Nghiên cứu lý thuyết tổng quan và các trường phái về bộ ba bất khả thi bên ngoài truyền dẫn vào nền kinh tế.Ví dụ, lạm phát cao trong nước mà tỷ giá gần như cố định dễ dẫn đến nguy cơ hàng hoá mất sức cạnh tranh trên thị trường thế giới, hậu quả là xuất khẩu giảm và nhập khẩu tăng lên.Ngoài ra, tính quá cứng nhắc của tỷ giá còn ngăn cản không cho những nhà làm chính sách sử dụng công cụ chính sách phù hợp với thực tế diễn biến của nền kinh tế, nhất là khi đang có dấu hiệu của bong bóng tài sản. Hội nhập tài chính tất nhiên là xu thế khó có thể cưỡng lại được trong bối cảnh toàn cầu hoá. Lợi ích của hội nhập tài chính đến từ hai mặt : hữu hình và vô hình. Về mặt hữu hình, lợi ích của hội nhập tài chính giúp quốc gia tăng trưởng nhanh hơn và phân bổ nguồn lực tốt hơn. Chúng cũng giúp nhà đầu tư đa dạng hoá đầu tư, nhờ vậy mà họ mới mạnh dạn bỏ vốn vào nền kinh tế, thị trường tài chính nội địa nhờ đó mà cũng phát triển theo. Lợi ích lớn nhất – lợi ích vô hình – mang lại từ hội nhập tài chính là tạo ra động lực giúp cho chính phủ tiến hành nhiều cải cách và đưa ra chính sách tốt hơn để theo kịp những thay đổi từ hội nhập. Mặc dù vậy, hội nhập tài chính cũng được cho là nguyên nhân dẫn đến bất ổn kinh tế những năm gần đây. Hình 1.5 Lý thuyết bộ ba bất khả thi Thị trường vốn đón g Chính sách tiền tệ độc lập Ổn định t ỷ giá Liên minh tiền tệ Tỷ giá thả nổi H ội nh ập tài ch ính Bộ ba bất khả thi được minh hoạ bởi hình 1.5; mỗi cạnh tượng trưng cho các mục tiêu: chính sách tiền tệ độc lập, ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính. Mỗi cạnh mô tả một mục tiêu kì vọng của nền kinh tế, tuy nhiên không nền kinh tế nào có thể thực hiện được đồng thời cả ba cạnh của tam giác trên. Bất kì cặp mục tiêu nào cũng có thể đạt được bằng một chế độ tỷ giá tương ứng nhưng phải từ bỏ mục tiêu chính sách còn lại: Trang 13 Chương 1: Nghiên cứu lý thuyết tổng quan và các trường phái về bộ ba bất khả thi  Ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính được kết hợp bằng cách lựa chọn chế độ tỷ giá cố định nhưng phải từ bỏ độc lập tiền tệ. Điều này có nghĩa chính phủ đã mất đi một công cụ để điều chỉnh lãi suất trong nước độc lập với lãi suất nước ngoài.  Độc lập tiền tệ và hội nhập tài chính được kết hợp bằng cách lựa chọn chế độ tỷ giá thả nổi nhưng phải từ bỏ mục tiêu ổn định tỷ giá. Với lựa chọn này, Ngân hàng trung ương được quyền tự do ấn định lãi suất nhưng đổi lại tỷ giá phải vận hành theo những nguyên tắc thị trường.  Ổn định tỷ giá và độc lập tiền tệ được kết hợp bằng cách lựa chọn thị trường vốn đóng. Lựa chọn này có nghĩa chính phủ phải thiết lập kiểm soát vốn. Khi có kiểm soát vốn, mối liên hệ giữa lãi suất và tỷ giá sẽ bị phá vỡ, và quốc gia có thể thực hiện đồng thời hai mục tiêu này. Kể từ khi vận hành theo chế độ bản vị vàng, nhiều kiểu hệ thống tài chính quốc tế khác nhau đã được thiết kế để đạt hai trong số ba mục tiêu chính sách. Hệ thống Bretton Woods được thiết lập để đạt được ổn định tỷ giá và độc lập tiền tệ trong khi hy sinh mục tiêu tự do chu chuyển vốn, tức hội nhập tài chính. Hệ thống tiền tệ Châu Âu được thiết lập trên cơ sở thoả thuận tỷ giá cố định và vốn chu chuyển tự do và từ bỏ độc lập tiền tệ của các nước thành viên. Trong hơn 20 năm qua, hầu hết các nước đang phát triển bắt đầu tăng tốc hội nhập tài chính.Điều này có nghĩa là một quốc gia phải hoặc từ bỏ ổn định tỷ giá nếu muốn duy trì mức độ độc lập tiền tệ hoặc từ bỏ độc lập tiền tệ nếu muốn duy trì ổn định tỷ giá. Theo hình 1.5, một nền kinh tế trong cùng một thời điểm có thể lựa chọn một trong ba đỉnh của tam giác với nguyên tắc: quốc gia sẽ thực hiện được đồng thời hai mục tiêu trên hai cạnh chứa đỉnh đó. Việc xác định sự lựa chọn của quốc gia dựa theo góc nhìn về “điểm” trong hình học có vẻ như không cần thiết trong lý thuyết Bộ ba bất khả thi cổ điển trong những năm thập niên 60, nhưng lại có một tầm quan trọng nhất định đối với việc nghiên cứu các mô hình phát triển của lý thuyết Bộ ba bất khả thi hiện đại. Trang 14 Chương 1: Nghiên cứu lý thuyết tổng quan và các trường phái về bộ ba bất khả thi Bảng 1.1 : Minh hoạ nguyên lý Bộ ba bất khả thi Cặp mục tiêu Kiểm soát vốn Ví dụ Chính sách tiền tệ độc lập và - Hệ thống Bretton Woods ổn định tỷ giá - Trung Quốc trước khi cải cách năm 2005 Liên minh tiền tệ Tỷ giá thả nổi Tự do hoá dòng vốn và ổn định - Hệ thống tiền tệ Châu Âu tỷ giá - Hồng Kông Tự do hoá dòng vốn và chính - Mỹ, Nhật, Úc, … sách tiền tệ độc lập Để có cách nhìn tổng quát và hoàn thiện về lý thuyết Bộ ba bất khả thi, các mô hình nền tảng xây dựng nên lý thuyết này sẽ được lần lượt nghiên cứu trong phần tiếp theo. 1.2 Sự phát triển của Lý thuyết Bộ ba bất khả thi hiện đại 1.2.1 Thuyết tam giác mở rộng của Yigang và Tangxian Yigang và Tangxian (2001) tiếp tục phát triển lý thuyết Bộ ba bất khả thi của GS.M undell và đưa lên thành thuyết tam giác mở rộng.Nền tảng của thuyết này là những quan niệm mới về sự độc lập của chính sách tiền tệ và ổn định tỷ giá.Theo đó, tam giác bất khả thi của Mundell chỉ mới tập trung đến các cơ chế tỷ giá nằm ở các đỉnh của tam giác mà chưa đề cập đến một cơ chế tỷ giá trung gian nằm đâu đó trong vùng tam giác bất khả thi.Yigang và Tangxian đã mở rộng mô hình này và kết luận rằng một quốc gia có thể có những phối hợp mục tiêu khác nhau và không phải chấp nhận sự đánh đổi hoàn toàn như trong lý thuyết bộ ba bất khả thi cổ điển. Trang 15 Chương 1: Nghiên cứu lý thuyết tổng quan và các trường phái về bộ ba bất khả thi Hình 1.6: Lý thuyết bộ ba bất khả thi mở rộng Thị trường v ốn đóng A D Chính s ách tiền tệ độc lập Ổn định tỷ giá Ev Ms O K c Tỷ giá thả nổi B H ội nhập tài ch ính C Tỷ giá cố định Tương tự như hình 1.5, ba cạnh trong tam giác mở rộng ở hình 1.6 cũng tương ứng cho ba mục tiêu chính sách.Trong phạm vi tam giác bất khả thi, chúng ta xác định một điểm O tuỳ ý nằm ở vùng trong tâm giác. Khoảng cách từ điểm O đến mỗi cạnh càng ngắn thì mức độ ưu tiên cho mục tiêu đại diện cho cạnh đó trong nền kinh tế càng cao.Ngược lại, khoảng cách từ điểm O đến mỗi cạnh càng xa thì có vẻ như nền kinh tế đó đang không chú trọng vào mục tiêu đại diện cho cạnh đó lắm.Trên hình 1.6, có vẻ như nền kinh tế đang dàn trải thực hiện cả ba mục tiêu, nhưng mỗi mục tiêu không được thực hiện hoàn toàn.Một ví dụ khác, tại điểm D, nền kinh tế đang ưu tiên cho hai mục tiêu là ổn định tỷ giá và chính sách tiền tệ độc lập. Tuy vậy, lúc này nền kinh tế không phải đánh đổi bằng việc đóng cửa tài khoản vốn hoàn toàn, ví dụ như khi quốc gia thực hiện chính sách kiểm soát vốn như ưu tiên dòng vốn đầu tư trực tiếp, ưu tiên dòng vốn đầu tư dài hạn, thực hiện việc kí quỹ khi đầu tư. Trong khi đó, tại điểm A – thị trường vốn đóng, khoảng cách đến mục tiêu hội nhập tài chính là cực đại.Lúc này, quốc gia sẽ hoàn toàn cấm các dòng vốn vào và ra khỏi nền kinh tế, đổi lại, hai mục tiêu chính sách tiền tệ độc lập và ổn định tỷ giá được đảm bảo thực hiện.Điều tương tự cũng xảy ra đối với các điểm tỷ giá thả nổi và tỷ giá cố định.Như vậy, lý thuyết Bộ ba bất khả thi cổ điển đã trở thành một trường hợp đặc biệt của lý thuyết tam giác mở rộng, với các điểm đại diện cho sự chọn lựa nằm trên đỉnh của tam giác. Gọi Ms, Kc và Ev là các khoảng cách từ điểm O đến ba cạnh, tượng trưng lần lượt cho mức độ của độc lập chính sách tiền tệ, mức độ kiểm soát vốn và mức độ biến động tỷ giá. Một tính chất quan trọng của tam giác đều là: tổng khoảng cách của bất kỳ điểm nào ở bên trong tam giác đến ba cạnh bằng chiều cao của tam giác. Do đó ta có Trang 16 Chương 1: Nghiên cứu lý thuyết tổng quan và các trường phái về bộ ba bất khả thi M s + Kc + Ev = Mh. Để đơn giản, đặt chiều cao của tam giác đều M h = 1, thì ta có Ms + Kc + Ev = 1 (hằng số) và 0 <= Ms, Kc hoặc Ev <= 1. Trong đó: (1) Khi Kc = 0, tức là dòng vốn lưu động hoàn toàn và Kc = 1 tức là kiểm soát vốn hoàn toàn. (2) Ms = 0, nghĩa là chính sách tiền tệ hoàn toàn và Ms = 1, nghĩa là mất độc lập về chính sách tiền tệ. (3) Ev = 0, tức là tỷ giá cố định và Ev = 1, tức là tỷ giá thả nổi. Đây là những trường hợp đặc biệt đã được xét đến tại các điểm A,B,C – đỉnh của tam giác bất khả thi. 1.2.2 Dự trữ ngoại hối và mối liên hệ với bộ ba bất khả thi : sự phát triển của đồ thị kim cương Phiên bản nguyên thuỷ của lý thuyết bộ ba bất khả thi không đề cập đến vai trò của dự trữ ngoại hối.Lý thuyết tam giác mở rộng nghiên cứu về sự đánh đổi không hoàn toàn giữa các lựa chọn mục tiêu cho nền kinh tế; thuyết tứ diện thêm vào một nhân tố là khả năng vay mượn nước ngoài của quốc gia, nhưng vẫn chưa trực tiếp nghiên cứu về vấn đề dự trữ ngoại hối – một vấn đề thường xuyên được đề cập đến ở các nền kinh tế, đặc biệt là các nền kinh tế mới nổi đang phát triển. Đó là do xu thế hội nhập tài chính diễn ra ngày càng sâu rộng ở các quốc gia này nên ngày càng có nhiều nghiên cứu cho thấy dự trữ ngoại hối đóng vai trò quan trọng trong mẫu hình bộ ba bất khả thi, nhất là tại các quốc gia đang phát triển. Trong hơn hai thập kỉ gần đây, ngày càng nhiều các nền kinh tế đang phát triển có xu hướng thiên về lựa chọn chế độ tỷ giá trung gian giữa cố định và thả nổi, như chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý, neo tỷ giá, hoặc dải băng tỷ giá. Chế độ tỷ giá hỗn hợp như thế đòi hỏi các quốc gia phải gia tăng dự trữ ngoại hối để bảo đảm duy trì tỷ giá trong một vùng mục tiêu nào đótheo kế hoạch của chính phủ. Sau khủng hoảng tài chính Châu Á 1997, nhiều nước đang phát triển bắt đầu chuyển sang cơ chế tỷ giá linh hoạt hơn, tức hướng về thị trường nhiều hơn. Mặc dù vậy, dự trữ ngoại hối ở các nước đang phát triển vẫn tiếp tục tăng lên ấn tượng. Dự trữ ngoại hối toàn cầu tăng từ khoảng 1000 tỷ đô la đến hơn 5000 tỷ đô la trong giai đoạn từ năm 1990 đến 2006. So sánh mức dự trữ ngoại hối của các nước bằng con số tuyệt đối có vẻ hơi khập khiễng, vì mỗi nền kinh tế có quy mô, phạm vi và tính chất khác nhau. Để bỏ qua quy mô nền kinh tế, ta sử dụng chỉ số IR/GDP, tức là tỷ lệ dự trữ ngoại hối trên tổng sản phẩm quốc nội.Trong khi IR/GD P tại các nước công nghiệp tương đối ổn định xấp Trang 17 Chương 1: Nghiên cứu lý thuyết tổng quan và các trường phái về bộ ba bất khả thi xỉ dưới 5% thì tỷ lệ này tại các nước đang phát triển tăng từ 5% đến khoảng 27% (Xem đồ thị 1.8). Gần đây các nước đang phát triển nắm giữ đến ba phần tư dự trữ ngoại hối toàn cầu, phần lớn tập trung ở Châu Á, nơi tỷ lệ IR/GDP đã gia tăng từ khoảng 5% vào năm 1980 lên khoảng 37% vào năm 2006. Đương nhiên, Trung Quốc là quốc gia có dự trữ ngoại hối tăng ấn tượng nhất cả về khối lượng dự trữ ngoại hối tuyệt đối lẫn tỷ lệ dự trữ ngoại hối trên GDP từ khoảng 1% vào năm 1980 lên xấp xỉ 41% vào năm 2006 (và sau đó là gần 50% vào năm 2008). Trang 18 Chương 1: Nghiên cứu lý thuyết tổng quan và các trường phái về bộ ba bất khả thi Hình 1.8: Tỷ lệ dự trữ ngoại hối trên GDP của các nước đang phát triển, các nước phát triển, châu Á và Trung Quốc Nước đang phát triển Nước đã phát triển Châu Á (trừ TQ) TQ Dự trữ ngoại hối gia tăng một phần do chính phủ các nước đang phát triển phải đối phó với xu hướng dòng vốn mang tính đầu cơ. Dòng tiền nóng từ đầu cơ rất dễ dừng lại đột ngột và đảo chiều, vì vậy tích luỹ dự trữ ngoại hối là phương thức mà chính phủ các quốc gia đang phát triển hướng đến như là một tấm đệm can thiệp vào thị trường ngoại hối để phòng ngừa rủi ro nguồn vốn đảo chiều. Trong các nhân tố thương mại và tài chính, nhân tố nào là chủ yếu để giải thích cho dự trữ ngoại hối tăng lên? Bằng việc nghiên cứu xem những yếu tố nào mang tính quyết định dự trữ ngoại hối tại hơn 100 nền kinh tế trong giai đoạn từ 1975-2004, Cheung và Ito (2007) nhận ra rằng nếu như trước đây nhân tố thương mại là thành phần quan trọng dẫn đến gia tăng tích luỹ dự trữ ngoại hối, thì gần đây vai trò của nhân tố thương mại ngày càng giảm dần. Thay vào đó, nhân tố tài chính ngày càng đóng góp quan trọng vào dự trữ ngoại hối tăng lên ở các nước. Obstfeld (2008) cho rằng các nhân tố tài chính liên quan đến quy mô của các khoản nợ trong nước có khả năng chuyển đổi thành ngoại tệ (M 2), mức độ mở cửa tài chính, khả năng tiếp cận Trang 19 Chương 1: Nghiên cứu lý thuyết tổng quan và các trường phái về bộ ba bất khả thi ngoại tệ thông qua các thị trường nợ, chính sách tỷ giá sẽ là những chỉ báo quan trọng đối với dự trữ ngoại hối toàn cầu cũng như của một quốc gia. Chính vì tầm quan trọng ngày càng tăng của hội nhập tài chính như là một nhân tố quyết định đối với dự trữ ngoại hối như vậy nên các nhà kinh tế đã bắt đầu có những nghiên cứu sâu hơn về mối liên kết giữa thay đổi trong cấu trúc của bộ ba bất khả thi và mức độ dự trữ ngoại tệ. Những thay đổi trong cấu trúc của bộ ba bất khả thi và mức độ dự trữ ngoại hối có mối liên kết với nhau, vì vậy Aizenman, Chinn và Ito (2008) đã triển khai một dạng đồ thị hình kim cương để đo lường xu hướng của những thay đổi này. Aizenman, Chinn và Ito xây dựng cho mỗi quốc gia một vector bộ ba bất khả thi và những cấu hình của dự trữ ngoại hối để đo lường độc lập tiền tệ, ổn định tỷ giá, dự trữ ngoại hối và hội nhập tài chính của mỗi quốc gia. Những thước đo này dao động từ 0 đến 1. Cấu hình của mỗi quốc gia được tổng hợp bằng đồ thị hình kim cương tổng quát với bốn đỉnh đo lường độc lập tiền tệ, ổn định tỷ giá, chỉ số IR/GDP và hội nhập tài chính. Hình 1.10 tổng hợp khuynh hướng đối với các quốc gia công nghiệp hóa và những nền kinh tế mới nổi. Nhìn trên hình ta thấy các quốc gia công nghiệp ngày càng tăng tốc tự do hóa tài chính nhiều hơn. Đi kèm với tự do hóa tài chính, các quốc gia công nghiệp hóa cũng ngày càng hướng tới ổn định tỷ giá (chủ yếu ở các quốc gia sử dụng đồng Euro). Đồng thời cũng làm sáng tỏ sự thật là các nền kinh tế mới nổi đã hướng tới tỷ giá linh hoạt cao hơn và hội nhập tài chính sâu hơn. Điều đáng lưu ý là bên cạnh đó, dự trữ ngoại hối cũng được tích lũy nhiều hơn.Ngược lại, các quốc gia công nghiệp hóa lại ngày càng giảm đi dự trữ ngoại hối của mình. Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan