Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận kế toán thuế quy định kê khai thuế hiện nay tạo thuận lợi và khó khăn ...

Tài liệu Tiểu luận kế toán thuế quy định kê khai thuế hiện nay tạo thuận lợi và khó khăn gì trong công tác kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt

.PDF
47
733
80

Mô tả:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG  TIỂU LUẬN KẾ TOÁN THUẾ Quy định kê khai thuế hiện nay tạo thuận lợi và khó khăn gì trong công tác kê khai thuế TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT Lớp : Kế toán thuế – ca 2 – thứ 3 – C10 Nhóm 13 Hà Nội, tháng 03 năm 2015 MỤC LỤC I. KHÁI NIỆM - TẦM QUAN TRỌNG CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ....................................................................................1 1. Khái niệm. ..................................................................................................................................1 2. Ðặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt ..............................................................................................2 3. Tầm quan trọng của thuế tiêu thụ đặc biệt: ....................................................................................2 4. Mối liên hệ giữa thuế tiêu thụ đặc biệt với các loại thuế khác trong quá trình lưu thông hàng hóa, thực hiện dịch vủ (chủ yếu là thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, nhập khẩu ) ...................................3 II. ÐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ TIÊU THỤ ÐẶC BIỆT .............................................................................................4 1. Ðịnh nghĩa đối tượng chịu thuế: ...................................................................................................4 2. Những đối tượng chịu thuế theo Luật hiện hành: ...........................................................................4 3. Những đối tượng không chịu thuế: ...............................................................................................5 4. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt: ............................................................................................6 III. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ .........................7 1. Căn cứ tính thuế ..........................................................................................................................7 1.1 Số lượng hàng hóa:................................................................................................................7 1. 2 Giá tính thuế:........................................................................................................................7 2. Thuế suất................................................................................................................................. 14 3.hương pháp tính thuế .................................................................................................................. 16 4. Hóa đơn chứng từ.................................................................................................................... 16 IV. CHẾ ÐỘ MIỄN, GIẢM THUẾ ............................................ 17 V. ÐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ .. 18 1. Ðăng ký nộp thuế: ..................................................................................................................... 18 2. Quy định chung về khai hồ sơ thuế TTĐB .................................................................................. 18 3. Nộp thuế:.................................................................................................................................. 25 4. Nguyên tắc khi quyết toán thuế .................................................................................................. 26 5. Hoàn thuế, khấu trừu thuế : ........................................................................................................ 27 6. Quản lý nhà nước về thuế tiêu thụ đặc biệt: ................................................................................. 30 VI. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI ....... 33 1. Về đối tượng chịu thuế TTĐB: .............................................................................................. 33 2. Về đối tượng chịu thuế ........................................................................................................... 38 3. Về thuế suất .............................................................................................................................. 39 4. Về vấn đề miễn giảm thuế .......................................................................................................... 39 5. Về giá tính thuế......................................................................................................................... 40 6. Về mức độ linh hoạt của thuế TTĐB .......................................................................................... 41 7. Về công tác quản lý thu nộp thuế TTĐB...................................................................................... 41 8. Trốn thuế.................................................................................................................................. 42 VII. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP .................................... 42 1. Về đối tượng chịu thuế............................................................................................................... 42 2. Về thuế suất .............................................................................................................................. 43 3. Về vấn đề miễn giảm thuế .......................................................................................................... 43 4. Về giá tính thuế......................................................................................................................... 43 5. Về công tác kê khai thuế TTĐB với những mặt hàng nhỏ lẻ.......................................................... 44 Danh sách nhóm : 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. Nguyễn Văn Chương ( nhóm trưởng ) Vũ Thị Liên Ngô Thị Thu Trang Phan Thị Kim Anh Nguyễn Thị Vân Anh Chu Nguyệt Minh Bùi Thị Duyên Nguyễn Thị Thùy Dương Nguyễn Thị Tuyến I. KHÁI NIỆM - TẦM QUAN TRỌNG CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 1. Khái niệm. Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo qui định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên, việc quy định các hàng hóa, dịch vụ nào thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt còn tùy thuộc vào chính sách điều tiết của từng nước: hoàn cảnh kinh tế, phong tục và tập quán tiêu dùng của một số loại hàng hóa, dịch vụ trong từng giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội cụ thể. Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng phổ biến ở các nước trên thế giới với những tên gọi khác nhau: chẳng hạn ở Pháp gọi là thuế tiêu dùng đặc biệt, ở Thụy Ðiển gọi là thuế đặc biệt; ở nước ta, tiền thân của thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành là thuế hàng hóa được ban hành năm 1951. Ðến năm 1990 Bộ tài chính soạn thảo dự án luật thuế mới, đổi thuật ngữ thuế hàng hóa thành thuế tiêu thụ đặc biệt và được Quốc hội thông qua ngày 30- 6- 1990. Sau đó được sửa đổi bổ sung tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa 9 và thông qua ngày 5- 7 -1993. Ðến tháng 10- 1995 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt lại được sửa đổi, bổ sung lần nữa. Ðể phát huy vai trò của luật thuế tiêu thụ đặc biệt trong điều tiết sản xuất, tiêu dùng xã hội, điều tiết thu nhập của người tiêu dùng cho ngân sách nhà nước một cách hợp lý, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với một số hàng hóa, dịch vụ; ngày 20- 5- 1998 Quốc hội đã thông qua Luật thuế tiêu thụ đặc Page 1 biệt và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1- 1- 1999 thay thế Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 1990 và hai đạo luật sửa đổi, bổ sung ban hành năm 1993 và năm 1995. 2. Ðặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt Là một loại thuộc tiêu dùng, song thuế tiêu thụ đặc biệt có những đặc điểm giống như sau : - Các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được pháp luật thuế các nước qui định hầu như giống nhau gồm : rượu, bia, thuốc lá, xe ô tô, xăng...; kinh doanh cá cược, đua ngựa, đua xe, sòng bạc... - Mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt được pháp luật thuế các nước quy định rất cao vì thuế đánh vào một số hàng hóa dịch vụ mang tính chất xa xỉ, chưa thật cần thiết cho nhu cầu thiết yếu hàng ngày của con người và có ảnh hưởng đến sức khỏe của nhiều người trong xã hội. - Cách thu thuế tiêu thụ đặc biệt ở các nước cũng giống nhau, tức là nhà nước chỉ thu một lần ở khâu xuất, nhập khẩu hàng hóa hay kinh doanh các dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. -Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế bổ sung cho thuế tiêu dung nhằm làm giảm tính chất lũy thoái 3. Tầm quan trọng của thuế tiêu thụ đặc biệt: Xuất phát từ đặc điểm chung đã được trình bày ở phần trên, do đó thuế tiêu thụ đặc biệt có tầm quan trọng như sau: - Thông qua chế độ thu thuế tiêu thụ đặc biệt, nhà nước động viên một phần thu nhập đáng kể của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước. - Thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng hướng dẫn sản xuất và điều tiết tiêu dùng xã hội. Page 2 - Thuế tiêu thụ đặc biệt cũng là công cụ để nhà nước điều tiết thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước một cách công bằng hợp lý: ai tiêu dùng nhiều các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì nộp thuế nhiều hơn người tiêu dùng ít hoặc không phải nộp thuế nếu không tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ đó. - Việc ban hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt để điều chỉnh việc sản xuất, kinh doanh,lưu thông và tiêu dùng một số hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ, chưa thật cần thiết cho nhu cầu xã hội thể hiện sự tăng cường quản lý, kiểm soát của nhà nước một cách tập trung, chặt chẽ đối với các loại hàng hóa, dịch vụ này. 4. Mối liên hệ giữa thuế tiêu thụ đặc biệt với các loại thuế khác trong quá trình lưu thông hàng hóa, thực hiện dịch vủ (chủ yếu là thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, nhập khẩu ) Các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải chịu thuế giá trị gia tăng đối với số lượng hàng hóa, dịch vụ đã kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Chẳng hạn, cơ sở trực tiếp sản xuất khi bán ra những mặt hàng thuộc diện chiụ thuế tiêu thụ đặc biệt thì cơ sở này chỉ kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng đối với số hàng hoá đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp cơ sở sản xuất có tổ chức chi nhánh, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm trực thuộc thì cơ sở sàn xuất phải kê khai và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất. Các chi nhánh, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng theo thuế suất đối với hoạt động kinh doanh thương nghiệp. Page 3 Các hàng hóa, dịch vụ đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khi lưu thông trên thị trường, tức là được chuyển qua khâu thương nghiệp thì các cơ sở kinh doanh các mặt hàng này không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng phải nộp thuế giá trị gia tăng theo biểu thuế ngành kinh doanh thương nghiệp. Cơ sở nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cùng với thuế nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu, khi bán hàng hóa này thì cơ sở phải nộp thuế giá trị gia tăng. II. ÐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ TIÊU THỤ ÐẶC BIỆT 1. Ðịnh nghĩa đối tượng chịu thuế: Các hàng hóa được phép nhập khẩu, sản xuất và các hoạt động dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh của luật thuế tiêu thụ đặc biệt là đối tượng chịu thuế tiệu thụ đặc biệt. 2. Những đối tượng chịu thuế theo Luật hiện hành: Theo điều 1 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm: - Hàng hóa sản xuất trong nước: . + Thuốc lá điếu, xì gà. + Rượu các loại. + Bia các loại. + Bài lá. Page 4 +Vàng mã, hàng mã. - Hàng hóa nhập khẩu : + Ô tô dưới 24 chỗ ngồi. + Xăng các lọai, náp - ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade comonent) và các chế phẩm khác để pha chế xăng. + Máy điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90. 000 BTU trở xuống. - Hoạt động kinh doanh dịch vụ: Kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-raô-kê, Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), Kinh doanh vé đặt cược, đua ngựa, đua xe, kinh doanh gôn (golf) : bán thẻ hội viên, vé chơi gôn. 3. Những đối tượng không chịu thuế: Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu xuất khẩu, nhập khẩu không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau: - Hàng hóa do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khấu . - Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho các cơ sở kinh doanh trực tiếp xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế và giấy phép xuất khẩu. Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cuả cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu mà đem bán trong nước thì ngoài việc nộp thuế giá trị gia tăng theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp, cơ sở còn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt . - Hàng viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; đồ dùng của các tổ chức cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế. Page 5 - Hàng hóa chuyển khẩu,vận chuyển quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu biên giới Việt Nam trên cơ sở hiệp định đã kí kết giữa hai chính phủ hoặc ngành, điạ phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép và đã làm đầy đủ thủ tục hải quan. - Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu kể cả hàng dự hội chợ triển lãm trong thời hạn chưa phải nộp thuế theo quy định thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu,tái nhập khẩu. Nếu quá thời hạn trên thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cho số lượng hàng hoá đó và được hoàn lại thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng hoá thực tái xuất khẩu,tái nhập khẩu. - Hàng hoá là vật tư nhập khẩu thuộc diện chiụ thuế tiêu thụ đặc biệt dùng để sản xuất hàng xuất khẩu, nếu thực tế có hàng xuất khẩu trong thời hạn 90 ngày thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với số vật tư, nguyên liệu nhập khẩu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu. Nếu quá thời hạn 90 ngày thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi có hàng thực tế xuất khẩu thì sẽ được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp cho số vật tư, nguyên liệu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu. - Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo chế độ quy định. Trường hợp các cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chiụ thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thì khi kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất,các cơ sở này được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với phần nguyên liệu nếu có chứng từ hợp pháp. 4. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt: Là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, đoàn thể xã hội; các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có nhập khẩu, sản xuất hàng hoá hay kinh doanh các dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Page 6 III. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ 1. Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là: số lượng hàng hóạ chịu thuế, giá tính thuế và thuế suất. 1.1 Số lượng hàng hóa: - Ðối với hàng hóa sản xuất trong nước: số lượng hàng hoá chiụ thuế là số lượng, trọng lượng hàng hóa xuất ra để bán, trao đổi, biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ của cơ sở. - Ðối với hàng nhập khẩu: số lượng hàng hoá chiụ thuế là số lượng, trọng lượng ghi trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân có hàng nhập khẩu. 1. 2 Giá tính thuế: - Là giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế giá trị gia tăng, được xác định cụ thể như sau: A. Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa sản xuất trong nước được xác định như sau: Giá bán chưa có thuế - Giá tính thuế tiêu thụ = Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) GTGT đặc biệt 1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt Page 7 Trong đó: - Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, - Thuế bảo vệ môi trường xác định theo pháp luật về thuế bảo vệ môi trường. a) DN sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc: - Thì giá làm căn cứ xác định là giá do cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán ra chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường (nếu có). - Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định là giá bán chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trưòng (nếu có) do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng. b) DN sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại: - Thì giá làm căn cứ tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường (nếu có) của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại đó bán ra. - Riêng mặt hàng xe ô tô, giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe ô tô theo tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm được nhà sản xuất công bố đối với từng loại xe chưa bao gồm các Page 8 lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng. Nếu giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế là giá do cơ quan thuế ấn định. B. Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu được xác định như sau: thuế TTĐB Thuế Giá tính thuế Giá tính = nhập khẩu + nhập khẩu Trong đó: - Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. - Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. C. Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB: - Là giá chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB và không loại trừ giá trị vỏ bao bì. Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặc tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai thì số tiền đặt cược tương ứng giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB. Page 9 Ví dụ 1: Đối với bia hộp, năm 2010 giá bán của 1 lít bia hộp chưa có thuế GTGT là 20.000đ, thuế suất thuế TTĐB mặt hàng bia (từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012) là 45% thì giá tính thuế TTĐB được xác định như sau: 20.000đ Giá tính thuế TTĐB 1 lít bia = hộp = 13.793đ 1+ 45% Ví dụ 2: Quý II/2010, giá bán của một két bia chai Hà Nội chưa có thuế GTGT là 120.000đ/két, thì giá tính thuế TTĐB xác định như sau: Giá tính thuế TTĐB 1 két bia 120.000đ = = 82.758đ 1+ 45% D. Đối với hàng hóa gia công: - Là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB. E. Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất: - Giá tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT của cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất. Page 10 F. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm: - Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm. G. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại: - Là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. H. Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước: - Giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là bán chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT được xác định cụ thể như sau: Giá bán trong nước của Giá tính thuế cơ sở xuất khẩu chưa có tiêu thụ đặc thuế GTGT biệt Thuế bảo vệ - môi trường (nếu có) = 1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt - Nếu DN xuất khẩu kê khai giá bán (đã có thuế GTGT và thuế TTĐB) làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB thấp hơn 10% so với giá bán trên thị trường thì giá tính thuế là giá do cơ quan thuế ấn định. Page 11 I. Đối với dịch vụ, giá tính thuế TTĐB: - Là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau: Giá dịch vụ chưa có thuế Giá tính thuế TTĐB GTGT = 1 + Thuế suất thuế TTĐB Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số dịch vụ quy định như sau: a. Đối với kinh doanh gôn là doanh thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền phí chơi gôn do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn (gồm cả tiền phí bảo dưỡng sân cỏ) và tiền ký quỹ (nếu có). - Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không khấu trừ thì cơ sở sẽ được hoàn thuế theo quy định. - Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Ví dụ 4: cơ sở kinh doanh gôn có tổ chức các hoạt động kinh doanh khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi không thuộc diện Page 12 chịu thuế TTĐB thì các hàng hóa, dịch vụ này không phải chịu thuế TTĐB. b. Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng: - Giá tính thuế TTĐB là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng cho khách tức là bằng số tiền thu được (chưa có thuế GTGT) do đổi cho khách trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lại khách hàng. c. Đối với kinh doanh đặt cược: - Là doanh thu bán vé đặt cược trừ (-) tiền trả thưởng cho khách hàng (giá chưa có thuế GTGT), không bao gồm doanh số bán vé vào cửa xem các sự kiện giải trí gắn với hoạt động đặt cược. d. Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê: - Giá tính thuế là doanh thu chưa có thuế GTGT của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và karaoke, bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm (ví dụ tắm, xông hơi trong cơ sở mát-xa). Ví dụ 5: Doanh thu chưa có thuế GTGT kinh doanh vũ trường (bao gồm cả doanh thu dịch vụ ăn uống) của cơ sở kinh doanh A trong kỳ tính thuế là 100.000.000đ. 100.000.000đ Giá tính thuế TTĐB = = 71.428.571đ Page 13 1 + 40% e. Đối với kinh doanh xổ số: - Là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật (doanh thu chưa có thuế GTGT). Nếu DN sản xuất, kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ hóa đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế để ấn định doanh thu và xác định số thuế TTĐB phải nộp. 2. Thuế suất Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng có tính chất phân biệt giữa các nhóm hàng hoá,dịch vụ và giữa các hàng hoá, dịch vụ trong cùng một nhóm nhằm thực hiện chính sách điều tiết sản sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng xã hội cuả nhà nước và được quy định cụ thể tại biểu thuế tiêu thụ đặc biệt như sau: Hàng hóa, dịch vụ STT Thuế suất (%) I Hàng hoá: 1 Thuốc lá điếu, xì gà a. Thuốc lá điếu có đầu lọc sản xuất chủ yếu 65 bằng nguyên liệu nhập khẩu, xì gà. b. Thuốc lá điếu có đầu lọc sản xuất chủ yếu bẳng nguyên liệu trong nước. Page 14 45 25 c. 2 Thuốc lá điếu không có đầu lọc. Rượu: 70 a. Rượu trên 40 độ 55 b. Rượu từ 30 độ đến 40 độ 25 c. Rượu từ 20 độ đến 30 độ 20 d. Rượu dưới 20 độ, kể cả rượu chế biến từ 15 hoa cả. 3 e. Rượu thuốc. 75 Bia 4 65 a. Bia chai, bia tươi. b. Bia hộp. c. Bia hơi. 50 10 Ô tô 5 60 a. Ô tô từ 5 chỗ ngồi trở xuống. b. Ô tô từ 6 đến 15 chổ ngồi. c. Ô tô từ 6 đến dưới 24 chổ ngồi. 30 15 Xăng các loại, nap ta (naphtha), chế phẩm tái hợp 20 6 (refomade component) và các chế phẩm khác để 30 7 pha chế xăng. 60 8 Ðiều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở II xuống. 1 Bài lá 2 Vàng mã, hàng mã. 20 25 Page 15 Dịch vụ 20 3 Kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê. 20 4 Kinh doanh ca-si-nô (casino),trò chơi bằng máy giắc-pót (jacpot) Kinh doanh vé đặt cược đua ngựa, đua xe. Kinh doanh gôn (golf): bán thẻ hội viên, vé chơi gôn. 3. Phương pháp tính thuế Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được xác định qua công thức: Số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nguyên liệu, khi khấu trừ chỉ được tính tương ứng với số lượng hàng hoá xuất bán. Công thức khấu trừ được tính như sau: 4. Hóa đơn chứng từ Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và vận chuyển hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải có hóa đơn chứng từ theo qui định của pháp luật. Hàng hóa sản xuất trong nước thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khi vận chuyển trên đường phải có những giấy tờ sau: Page 16 - Biên lai nộp thuế. - Hóa đơn bán hàng theo mẫu của bộ tài chính, đã đăng ký với cơ quan thuế. Hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi vận chuyển phải có biên lai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dự trữ tại các kho hàng (trừ kho thành phẩm của cơ sở sản xuất ra mặt hàng đó), các cửa hàng buôn bán phải có giấy tờ chứng minh đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, như biên lai nộp thuế hoặc hóa đơn mua hàng. IV. CHẾ ÐỘ MIỄN, GIẢM THUẾ Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế gián thu, có vai trò rất lớn trong việc điều tiết sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng xã hội. Do đó,Luật thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ quy định giảm thuế trong một số trường hợp sau: 1. Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ thì được xét giảm thuế, miễn thuế. 2. Cơ sở sản xuất bia quy mô nhỏ đang hoạt động nếu nộp đủ thuế mà bị lỗ, thì được xét giảm thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số lỗ trong năm xét giảm thuế và thời hạn xét giảm thuế không quá năm năm, kể từ khi luật này có hiệu lực. 3. Ðối với cơ sở lắp ráp, sản xuất ô tô trong nước được giảm từ 60% đến 100% trong thời hạn năm năm đầu, kể từ khi luật này có hiệu lực; nếu còn tiếp tục lỗ thì có thể kéo dài thêm thời gian giảm thuế từ một đến năm năm. Page 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng