Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiến trúc xây dựng Tiểu luận địa kĩ thuật ứng dụng dự án đầu tư xây dựng công trình quốc lộ 1 đoan ...

Tài liệu Tiểu luận địa kĩ thuật ứng dụng dự án đầu tư xây dựng công trình quốc lộ 1 đoan tránh thành phố phủ lý

.DOC
18
417
56

Mô tả:

Tiểu luận địa kĩ thuật ứng dụng dự án đầu tư xây dựng công trình quốc lộ 1 đoan tránh thành phố phủ lý
Tiểu luận: Địa kỹ thuật ứng dụng GVHD: TS. Nguyễn Đức Mạnh DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH QUỐC LỘ 1 ĐOAN TRÁNH THÀNH PHỐ PHỦ LÝ VÀ TĂNG MẶT ĐƯỜNG QUỐC LỘ 1 ĐOẠN KM215+775 – KM235+885, TỈNH HÀ NAM THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG BOT. I. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH: 1. Vị trí công trình: điểm đầu tại phía Nam trạm thu phí Nam Cầu Gie – Km216+800 QL1; điểm cuối tại nút giao giữa ĐT494 với QL1 – Km235+885 QL1. Hướng tuyến: tuyến bắt đầu từ Km216+874 trên QL1 phía Nam trạm thu phí Nam Cầu Gie. Tuyến re sang phía Tây QL1 và đi sau miếu thờ lớn thuô ôc xã Ngọc Thụy; tuyến đi sát thôn Đông, xã Duy Hải, huyê n Duy Tiên về phía Đông và giao cắt với QL38 tại ô Km2+963 (Km86+50-QL38, nút giao từ QL38 đi TP Phủ Lý). Từ vị trí giao cắt này tuyến đi trùng với QL38, vượt cầu Nhâ ôt Tựu (Km86+900-QL38) đi đến nút giao giữa QL38 và ĐT498 (nút giao Nhâ ôt Tựu đang thi công). Tuyến đi bám theo ĐT498 đến Km8+100 (lý trình ĐT498) thuô ôc địa phâ n xã Nhâ ôt Tân, huyê n Kim Bảng. Tuyến re trái đi mới qua khu ô ô ruô ng, đi sát đền Chanh Thôn, xã Văn Xá về phía Đông; đi sát trường THCS Đă ng Xá về ô ô phía Tây. Tuyến giao cắt với QL21 quy hoạch tại Km9+940 và vượt sông Đáy tại Km11+150. Tuyến giao cắt với QL21A tại Km113+900 (lý trình QL21A) sau đó đi sát hành lang đường ống xăng dầu về phía Tây. Tuyến cắt qua ĐT494B và đường Lê Chân, sau đó đi đến vị trí giao cắt giữa tuyến đường sắt nhà máy XM Bút Sơn và ĐT494 để tâ n dụng hê ô ô thống đường ngang của đường sắt đã lâ p. Từ vị trí giao cắt này tuyến đi theo ĐT494 đến ô điểm cuối tại nút giao giữa ĐT494 với QL1 (Km235+885-QL1). 2. Quy mô công trình: Bnền=12m, Bmă ôt=11m. Chiều dài L=23,30 Km. 6.0% 2.0% Hạng mục Ký hiệu Bề rộng nền đường Bề rộng mặt đường gồm 2 làn xe cơ giới Bề rộng lề gia cố như mă ôt Bề rộng lề đất Học viên: Huỳnh Anh Khôi 2.0% Bnền Bmặtcg Blề gia cố Blề đất 6.0% Giá trị 12,0m 2x3,5m = 7,0m 2x2.0m = 4,0m 2x0,50m = 1,0m Lớp: Kỹ thuật Xây dựng Công trình giao thông – K23.2 1 Tiểu luận: Địa kỹ thuật ứng dụng GVHD: TS. Nguyễn Đức Mạnh II. YÊU CẦU NỀN ĐƯỜNG 1. Nền đường thông thường - Nền đường phải luôn duy trì được sự ổn định toàn khối, hình dạng nền đường đáp ứng được các yêu cầu xe chạy trong quá trình khai thác. Học viên: Huỳnh Anh Khôi Lớp: Kỹ thuật Xây dựng Công trình giao thông – K23.2 2 Tiểu luận: Địa kỹ thuật ứng dụng GVHD: TS. Nguyễn Đức Mạnh - Nền đường phải có đủ cường độ để chịu được tác dụng của tải trọng xe chạy truyền - xuống thông qua kết cấu áo đường. Toàn tuyến là nền đường đắp hoặc không đào, không đắp. Quy định thiết kế nền đường đắp như sau: + H  6,0m: taluy 1/1.5; + H > 6,0m: nền đường được giật cấp (chiều cao mỗi cấp tối đa 6,0m taluy 1/1.5), - giữa các cấp để 1 hộ đạo rộng 2,0m. Đối với nền đường đắp, 50cm dưới đáy áo đường được đầm chặt với K ≥ 0.98. Đối với - trường hợp nền đào vào đất không đạt yêu cầu về độ chặt thì dưới đáy kết cấu áo đường phải thay bằng đất tốt và đầm lại để đảm bảo 50cm trên cùng có độ chặt K≥0.98. Vật liệu đắp nền đường K95: đắp nền bằng cát đen, bên ngoài đắp bao bằng đất dính - dày 1m. Vật liệu đắp nền K98: sử dụng đất tốt và phù hợp để đắp lớp nền K98. - Tại những vị trí nền đường đắp qua các khu vực ngâ ôp nước thường xuyên, mái ta luy - nền đắp được ốp mái ta luy bằng đá xây vữa xi măng M100#. Mái ta luy nền đắp được trồng cỏ bảo vệ tạo cảnh quan đẹp, dễ chăm sóc và bảo dưỡng. Ghi chú: + Trong khu vực dự án có trữ lượng đá xô bồ (đá thải từ các mỏ đá) lớn, trong mô ôt số dự án cũng đã tâ ôn dụng để đắp nền đường (thâ ôm chí sử dụng cả cho lớp nền thượng K98) và thấy đảm bảo chất lượng yêu cầu; + Với mục đích tâ ôn dụng nguyên vâ ôt liê ôu sẵn có tại địa phương, hạn chế khai thác tài nguyên đất, cát, tiết giảm kinh phí đầu tư cho dự án, đề nghị trong các bước tiếp theo cần khảo sát, thí nghiêm loại đá xô bồ này, nếu loại đá này đảm bảo ô yêu cầu kỹ thuâ ôt cho công tác đắp nền đường thì nên sử dụng để đắp nền thay cho mô ôt phần đất và cát phải khai thác. 2. Nền đường qua khu vực đất yếu. 2.1. Các chỉ tiêu yêu cầu: - Thời gian thi công: tối đa là 18 tháng cho phần nền. - Hệ số ổn định trượt đạt yêu cầu: 1.20 trong thời gian thi công, 1.4 trong thời gian khai - thác, theo phương pháp Bishop. Độ lún dư: Theo quy trình 22TCN 262 - 2000 lún dư nhỏ hơn 20 cm cho phạm vi nền đường ngay sau đuôi mố cầu, 30 cm ở phạm vi gần cống và 40 cm ở các đoạn khác. 2.2. Điều kiện địa chất: 2.2.1. Điều kiện địa tầng: Học viên: Huỳnh Anh Khôi Lớp: Kỹ thuật Xây dựng Công trình giao thông – K23.2 3 Tiểu luận: Địa kỹ thuật ứng dụng GVHD: TS. Nguyễn Đức Mạnh Phạm vi tuyến thiết kế nằm trên kiểu địa hình đồng bằng tích tụ, xâm thực bóc mòn. Đặc điểm bề mặt địa hình dọc theo tuyến khá bằng phẳng, cao độ mặt địa hình phổ biến từ 1.0 m  2.5 m. Địa hình bị phân cắt bởi hệ thống kênh mương, và các sông trong khu vực. Có những đoạn tuyến chạy dọc theo bờ sông, bờ mương, hai bên tuyến có nhiều ao hồ. Tuyến khảo sát có điều kiện địa chất công trình bất lợi, đất nền dọc theo tuyến phổ biến gặp các lớp đất yếu và phân bố phức tạp. Các lớp đất yếu ở đây bao gồm: Lớp 1b, lớp 2a, lớp 2b, lớp 3, lớp 5.... Các lớp này có sức kháng cắt nhỏ, tính nén lún khá mạnh đến mạnh thường nằm ngay trên mặt với tổng bề dầy lớn, đoạn từ Km0-Km13, bề dày đất yếu phổ biến từ 4m đến 15m, đoạn từ Km13-Km19, bề dày đất yếu >20.0m. Dọc theo tuyến có gặp lớp cát hạt mịn trạng thái xốp đến chặt vừa (lớp 4), phân bố liên tục từ cầu Nhật Tựu đến Km13. Chỉ tiêu cơ lý: - Nhìn chung các lớp đất yếu ở đây có trạng thái quá cố kết, các lớp đất yếu có bề dầy - lớn, độ sâu phân bố khác nhau nên áp lực tiền cố kết biến đổi nhiều ở từng mặt cắt và theo chiều sâu. Sức kháng cắt không thoát nước Cuu thấp , khả năng nén lún khá mạnh. Các chỉ tiêu cơ lý các lớp đất yếu có thể khái quát như sau : + Khối lượng thể tích w = 1.63  1.82 T/m3 + Hệ số rỗng thiên nhiên 0 = 0.971  1.654. + Chỉ số nén của các lớp đất yếu: Cc = 0.271  0.546. + Hệ số cố kết ở cấp áp lực (1  2) Kg/cm2 Cv = (1.105  2.239) x 10-3 cm2/s. - Sức kháng cắt không thoát nước xác định theo giá trị nén 3 trục sơ đồ UU (tham khảo từ các dự án trong vùng như dự án mở rộng QL1A bước thiết kế kỹ thuật, dự án cầu Nhật Tựu-Km86+900_QL38 bước thiết kế kỹ thuật, dự án tuyến đường vành đai kinh tế T3 (từ cầu Khả Phong đến QL38) bước thiết kế bản ve thi công, dự án nâng cấp hệ thống giao thông thuộc quy hoạch nâng cấp CSHT phòng chống thiên tai vùng phân lũ sông Đáy, tỉnh Hà Nam. Giá trị sức kháng cắt không thoát nước của các lớp đất yếu biến đổi Su = 1.70  2.15 T/m2. - Áp lực tiền cố kết Pc của các lớp biến đổi theo độ sâu, biến đổi trong khoảng: Pc= 9.30 T/m2  10.85 T/m2 - Chỉ tiêu cơ lý của các lớp đất chọn tính toán xem trong bảng: ‘giá trị tính toán các chỉ tiêu cơ lý của các lớp đất” và các bảng “Tổng hợp chỉ tiêu cố kết, kháng cắt” của các lớp xem trong phụ lục “Tính toán xử lý đất yếu” kèm theo. Học viên: Huỳnh Anh Khôi Lớp: Kỹ thuật Xây dựng Công trình giao thông – K23.2 4 Tiểu luận: Địa kỹ thuật ứng dụng - GVHD: TS. Nguyễn Đức Mạnh Vật liệu đắp nền đường dự kiến sử dụng cát hạt nhỏ có nguồn gốc cát sông trong khu vực được đầm chặt K95 (do đặc thù tuyến đi gần các khu mỏ đá cần nghiên cứu sử dụng vật liệu đá xô bồ (đá thải) nếu đạt yêu cầu kỹ thuật để làm vật liệu đắp nền đường). Điển hình địa chất công trình: Học viên: Huỳnh Anh Khôi Lớp: Kỹ thuật Xây dựng Công trình giao thông – K23.2 5 Tiểu luận: Địa kỹ thuật ứng dụng 0.0 1a 0.780 0.50 0.50 1.5 §é­s©u­(m) Ký­hiÖu­mÉu §Þa­tÇng BÒ­dµy­(m) §é­s©u­(m) VÞ trÝ HK: Km1+264,50 Cao­®é­(m) Ký­hiÖu­líp Th­ íc­tû­lÖ Hè khoan: ND D2 GVHD: TS. Nguyễn Đức Mạnh Tõ §Õn §Êt­®¾p(SÐt­pha­lÉn­s¹n­mµu­x¸m­vµng,­x¸m n©u) U1 1.8 2.0 U2 3.8 4.0 U3 5.8 6.0 U4 7.8 8.0 U5 9.8 10.0 3.0 4.5 6.0 7.5 3 15.00 9.0 SÐt­pha­lÉn­h÷u­c¬,­vá­sß,­kÑp­líp­c¸t­máng, mµu­x¸m,­x¸m­n©u,­tr¹ng­th¸i­dÎo­ch¶y. 10.5 12.0 U6 11.8 12.0 13.5 U7 13.8 14.0 15.0 16.5 -14.220 15.50 4 2.50 -16.720 18.00 18.0 SÐt­pha­lÉn­h÷u­c¬­mµu­x¸m,­x¸m­n©u,­tr¹ng th¸i­dÎo­mÒm.(§«i­chç­lÉn­h÷u­c¬). U8 15.8 16.0 U9 17.8 18.0 19.5 U10 19.8 20.0 21.0 5 7.00 22.5 24.0 SÐt­pha­mµu­x¸m­vµng,­x¸m­n©u,­x¸m­ghi, tr¹ng­th¸i­dÎo­cøng­®Õn­nöa­cøng.(®«i­chç lÉn­h÷u­c¬) U11 21.8 22.0 U12 23.8 24.0 -23.720 25.00 25.5 27.0 28.5 30.0 ghi chó: U­­­­:MÉu­Nguyªn­d¹ng D­­­­:MÉu­ph¸­huû C­­­­:MÉu­®¸ Học viên: Huỳnh Anh Khôi Lớp: Kỹ thuật Xây dựng Công trình giao thông – K23.2 6 Tiểu luận: Địa kỹ thuật ứng dụng GVHD: TS. Nguyễn Đức Mạnh §I THANH HãA TIM M¦¥NG KM1+264.50 TIM M¦¥NG KM1+18.00 ®k tk cèng TIM M¦¥NG KM1+151.20 Dù ¸N TK CèNG KM1+50.00 §I Hµ NéI 0.88 2 0.0 a 1 0.78 1 1a 0.5 3 -14.22 15.50 -16.72 19.2 4 5 Lớp: Kỹ thuật Xây dựng Công trình giao thông – K23.2 285.00 22 23 24 25 26 0.85 1.44 0.91 1.50 0.72 0.59 1.28 7.00 2.00 4.50 10.00 273.50 275.00 21 25.0 264.50 266.50 20 15.00 27 H3 H2 §­ êng­th¼ng,­®­ êng­cong Học viên: Huỳnh Anh Khôi 0.81 0.88 19 20.00 240.00 18 H1 20.00 220.00 13 15 17 14 16 20.00 200.00 12 15.00 185.00 15.00 0.85 0.88 0.86 1.01 0.74 1.34 1.32 0.79 14.80 1.28 260.00 11 10 10.00 1.20 1.50 1.50 1.00 20.00 120.00 100.00 20.00 1.02 0.86 0.81 0.87 80.00 60.00 9 20.00 170.00 8 20.00 150.00 151.20 152.70 154.20 155.20 7 10.00 50.00 40.00 10.00 0.84 0.78 0.82 0.86 1.47 1.49 0.75 1.32 0.83 13 5 2 46 KM1 19.50 140.00 Tªn­cäc Lý­tr×nh 1000.00 Cù­ly­céng­dån 14.00 1.00 1.50 1.50 1.50 1.00 Cù­ly­lÎ 14.00 15.00 16.50 18.00 19.50 20.50 0.79 Cao­®é­thiªn­nhiªn ND­D2 300.00 Tªn­hè­khoan 25.0 0.88 -23.72 7 Tiểu luận: Địa kỹ thuật ứng dụng GVHD: TS. Nguyễn Đức Mạnh 2.3. Các Phương pháp xử lý nền đất Có nhiều phương pháp cải tạo các đặc tính đất yếu nhằm làm giảm độ lún sau thi công hay tăng độ ổn định nền đường đắp trong và sau khi thi công. Nếu không, đoạn đường đắp se có tính ổn định thấp sau khi thi công và độ lún dư sau khi khai thác do tính cố kết của lớp đất có tính nén không được đảm bảo. Cần phải lưu ý, phần lớn các phương pháp xử lý đất yếu luôn tốn kém hơn so với các công tác đất thông thường; do đó, việc sử dụng bất kỳ phương pháp xử lý nền đất yếu nào cũng đều phụ thuộc phần lớn vào phân tích bài toán kinh tế và kỹ thuật của Dự án. Các phương pháp xử lý được đưa ra và lựa chọn cho dự án này bao gồm: + Thay đất kết hợp gia tải trước: Nguyên tắc của phương pháp thay đất là đào bỏ lớp đất chịu nén tới độ sâu yêu cầu và thay bằng một lớp đất đầm chặt thích hợp. Chiều sâu đào đất phụ thuộc vào độ lún dài hạn của lớp đất chịu nén còn lại và độ ổn định toàn phần của hố đào. Se không kinh tế và khả thi khi thay lớp đất yếu chịu nén ở quá sâu vì khi đó độ sâu phải đào và khối lượng đất thay thế rất lớn. Phương pháp này có tác dụng làm cho nền đất nén chặt một phần, độ ẩm và biến dạng của đất giảm đi và khả năng chịu lực của đất nền tăng lên. Như chúng ta đã biết, yếu tố độ ẩm có liên quan đến việc xác định các tham số lực dính đơn vị C và góc ma sát trong φ. Theo kết quả thực nghiệm, nếu độ ẩm w giảm thì C và φ tăng và ngược lại. Lực ma sát trong là lực chống cắt bên trong, nó phụ thuộc vào kích thước hạt, mức độ đồng nhất về thành phần, hình dạng và độ mài tròn của các hạt, độ chặt kết cấu và đặc biệt là tải trọng nén tác dụng. Đối với đất loại cát, khi có tải trọng ngoài tác dụng, dẫn đến sự nén chặt lại của đất, khi đó giữa các hạt phát sinh sự ma sát, khi áp lực nén càng lớn thì lực ma sát càng lớn. Đối với đất sét, khi có tải trọng ngoài tác dụng, một phần của tải trọng truyền lên nước lấp đầy lỗ rỗng của đất, vì vậy khi đó sức chống ma sát của nó có trị số bé hơn, sau đó theo mức độ ép thoát nước thừa ra và tiêu tán áp lực nước lỗ rỗng, lại tăng lên và đạt cực đại. Lực dính kết sinh ra bởi tác dụng của các liên kết kiến trúc giữa các hạt và các hợp thể tạo thành đất. Khi có tải trọng ngoài tác dụng dẫn đến phá hoại kết cấu thiên nhiên, độ ẩm của đất giảm xuống, độ chặt kết cấu của đất tăng, dẫn đến lực dính đơn vị của đất tăng lên. Học viên: Huỳnh Anh Khôi Lớp: Kỹ thuật Xây dựng Công trình giao thông – K23.2 8 Tiểu luận: Địa kỹ thuật ứng dụng GVHD: TS. Nguyễn Đức Mạnh C L Embankment Fill Excavation with Backfilling Soft Soil Hình 1: Phương pháp thay đất điển hình Các ưu điểm chính của phương pháp này là: o Tính dễ dàng thi công: Phương pháp thay đất kết hợp gia tải trước bao gồm các công tác đất chủ yếu như đào, thay đất đắp và đầm chặt v.v.., công việc này có thể được thực hiện bởi nhà thầu chuyên về công tác đất với các trang thiết bị thi công phù hợp. Cần lên phương án tháo nước khi nước có khả năng thấm vào hố đào. o Thời gian đào và lấp đất. Thời gian đào và lấp đất có thể được điều chỉnh dựa vào nguồn nhân lực và các thiết bị thi công. Để tăng tốc độ thi công, cần tăng cường nhân lực và các trang thiết bị thi công. Phương pháp này được áp dụng trong dự án với trường hợp bề dày đất yếu không lớn, chiều cao đắp thấp. + Xử lý bằng cọc tre: Nguyên tắc của phương pháp này là xử dụng cọc tre đóng vào lớp đất yếu trên mặt với mật độ 25 cọc/m2. Chiều sâu thường xử lý bằng cọc tre từ 2.0-2.5m. Phương pháp này có tác dụng làm nền đất được nén chặt lại do khi đóng cọc tre đất xung quanh các cọc tre được ép chặt lại. Biến dạng của đất giảm đi tức thời, cường độ kháng cắt của đất tăng lên, thêm vào đó cọc tre cũng làm tăng khả năng chống kháng cắt khi mặt trượt của khối đất đắp cắt qua cọc tre Các ưu điểm chính của phương pháp này là: o Tính dễ dàng thi công: Phương pháp xử lý cọc tre bao gồm các công tác chủ yếu như đào, đóng cọc tre bằng thủ công hoặc bằng máy v.v.., công việc này có thể được thực hiện khá đơn giản và đã được sử dụng rộng rãi trong các công trình nhà dân, cống thoát nước nhỏ đặt trên nền yếu. Học viên: Huỳnh Anh Khôi Lớp: Kỹ thuật Xây dựng Công trình giao thông – K23.2 9 Tiểu luận: Địa kỹ thuật ứng dụng GVHD: TS. Nguyễn Đức Mạnh o Thời gian thi công cọc tre. Thời gian có thể được điều chỉnh dựa vào nguồn nhân lực và các thiết bị thi công. Để tăng tốc độ thi công, cần tăng cường nhân lực và các trang thiết bị thi công. o Thời gian thi công cọc tre. Thời gian có thể được điều chỉnh dựa vào nguồn nhân lực và các thiết bị thi công. Để tăng tốc độ thi công, cần tăng cường nhân lực và các trang thiết bị thi công. Phương pháp này được áp dụng trong dự án với trường hợp nền đường cũ đắp mở rộng sang 1 hoặc 2 bên với chiều cao lớn, bề dày đất yếu không quá lớn. + Phương pháp thoát nước thẳng đứng có gia tải trước: Phương pháp thoát nước thẳng đứng có gia tải trước hiện nay phổ biến là dùng bấc thấm và giếng cát. Tác dụng của bấc thấm (giếng cát) là làm tăng tốc độ cố kết của các lớp đất yếu, làm cho độ rỗng, độ ẩm của đất nền giảm xuống và độ chặt tăng lên. Do đất nền được nén chặt lại nên sức chịu tải của đất nền tăng lên, độ lún và biến dạng không đồng đều của đất nền dưới đáy móng công trình giảm đi một cách đáng kể. Tuy nhiên, đất không thể nén chặt đến độ chặt tùy ý. Xử lý nền đất yếu thông qua phương pháp này đã chứng minh được tính hiệu quả cao, tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi giai đoạn thi công vừa phải (có gia tải trước) và/ hoặc bệ phản áp với mục đích tăng cường độ ổn định. Để nâng cao hiệu quả của giải pháp này, người ta thường kết hợp với biện pháp chất tải trước, tải trọng se làm tăng áp lực nước lỗ rỗng dư trong đất, áp lực nước lỗ rỗng dư trong đất se được tiêu tán qua bấc thấm theo cả hai phương thẳng đứng và xuyên tâm. Sau khi độ cố kết của đất đạt đến mức độ yêu cầu thì tiến hành dỡ tải. Phương pháp này thường áp dụng cho các công trình có tải trọng nhỏ và vừa được xây dựng trên nền đất yếu có bề dày lớn. Gia tải trước bằng hút chân không (VCM): Phương pháp này sử dụng màng chân không se bao phủ toàn bộ diện tích xử lý nền bằng hút chân không, mép của màng se được chôn vào tường sét để đảm bảo toàn bộ diện tích được kín khí. Sau khi kết nối hệ thống ống lọc với bơm chân không, tiến hành vận hành thử hệ thống bơm chân không để kiểm tra độ kín khí của hệ thống, nếu phát hiện lỗ thủng ở màng thì vá lại bằng keo chuyên dụng. Sau khi hệ thống chân không vận hành ổn định với áp lực thiết kế 60-70kPa (sau khoảng 6-8 ngày) se tiến hành gia tải theo thiết kế. Học viên: Huỳnh Anh Khôi Lớp: Kỹ thuật Xây dựng Công trình giao thông – K23.2 10 Tiểu luận: Địa kỹ thuật ứng dụng Hình 2: GVHD: TS. Nguyễn Đức Mạnh Các loại hệ thống giếng cát (bấc thấm) có gia tải trước Các ưu nhược điểm chính của phương pháp SD & PVD có gia tải (bằng hút chân không VCM) như sau:  Giếng cát: o Ưu điểm: Phương pháp giếng cát có ưu điểm rút ngắn thời gian xử lý lún cho nền đất, đảm bảo ổn định lún cho nền đất, tăng nhanh sức kháng cắt cho nền đất dẫn đến tăng tính ổn định trượt của nền đắp. o Nhược điểm: Vật liệu dùng cho giếng cát khá khan hiếm, thiết bị dùng để thi công giếng cát khá cồng kềnh, thời gian thi công giếng cát lâu, kiểm soát chất lượng giếng cát không cao, chi phí cho thi công giếng cát khá lớn so với phương pháp xử lý khác…  Bấc thấm kết hợp gia tải vật liệu thông thường: o Ưu điểm: Phương pháp bấc thấm kết hợp gia tải bằng vật liệu thông thường có ưu điểm rút ngắn thời gian xử lý lún cho nền đất, đảm bảo ổn định lún cho nền đất, tăng nhanh sức kháng cắt cho nền đất dẫn đến tăng tính ổn định trượt của nền đắp. o Nhược điểm: Trong quá trình xử lý bấc thấm có hiện tượng bị gập do nền đất được cố kết và bị nén chặt lại dẫn đến tắc đường thoát nước …  Bấc thấm kết hợp gia tải bằng VCM: o Ưu điểm: Phương pháp bấc thấm kết hợp gia tải bằng VCM có ưu điểm là thời gian thi công bấc thấm khá nhanh. Thời gian xử lý lún cho nền đất nhanh, đảm bảo ổn định lún cho nền đất, tăng nhanh sức kháng cắt cho nền đất dẫn đến tăng tính ổn định trượt của nền đắp. o Nhược điểm: Trong quá trình xử lý bấc thấm có hiện tượng bị gập do nền đất được cố kết và bị nén chặt lại dẫn đến tắc đường thoát nước, hệ thống gia tải Học viên: Huỳnh Anh Khôi Lớp: Kỹ thuật Xây dựng Công trình giao thông – K23.2 11 Tiểu luận: Địa kỹ thuật ứng dụng GVHD: TS. Nguyễn Đức Mạnh bằng chân không đôi khi màng bọc tạo chân không bị thủng dẫn đến mất áp lực chân không… 2.4. Lựa chọn các phương pháp cải tạo đất phù hợp Các đoạn nền đường sau khi xử lý bằng thay đất và bấc thấm (giếng cát) kết hợp khống chế tiến trình đắp đạt tiêu chí về thời gian, lún dư và ổn định trượt. Khi thi công nền đường việc đắp đất cần phải được tiến hành theo đúng tiến trình đề ra. Đặc biệt tránh việc thi công quá nhanh hoặc bỏ qua giai đoạn chờ. Trong bước khảo sát tiếp theo cần bổ sung khoan thăm dò nền đất yếu để khoanh vùng chi tiết diện phân bố và độ sâu đất yếu. Thí nghiệm bổ sung các chỉ tiêu đặc biệt để có số liệu tin cậy hơn cho tính toán xử lý nền đất yếu. Công trình có đưa ra 3 giải pháp xử lý nền đất yếu bằng phương pháp thoát nước thẳng đứng đáp ứng yêu cầu xử lý nền đất yếu của dự án. Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm khác nhau. Nếu xét về tiêu chí thời gian đưa vào vận hành khai thác sớm của dự án, tư vấn thiết kế kiến nghị áp dụng xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm kết hợp với gia tải bằng hút chân không (VCM). + Trong bảng sau tóm tắt các phương pháp khả dụng trong việc xử lý đất yếu trong khu vực, nhấn mạnh vào các hạn chế và sự phù hợp cho từng phương pháp. + Phương pháp SD, PVD, thay đất và cọc tre là các phương pháp được áp dụng trong việc xử lý nền đất yếu cho dự án này bởi vì nền đất yếu của dự án này thay đổi từ 4m đến hơn 20m. Bảng: Phương pháp xử lý nền đất sẵn có Phương pháp Độ lún gia cố Độ lún dư Phương pháp giếng cát (SD) có gia tải trước bằng vật liệu thông thường Phương pháp bấc thấm (PVD) có gia tải trước bằng vật liệu thông thường Phương pháp bấc thấm (PVD) kết hợp gia tải bằng hút chân không (VCM) Phương pháp đóng cọc tre Phương pháp thay đất kết hợp gia tải trước Được kiểm soát bởi độ sâu của lớp đất xử lý Được kiểm soát bởi độ dày của đất thay thế Rất thấp do lớp đất xử lý bằng cọc tre gần như biến dạng lún bằng 0 Được kiểm soát bởi độ dày đất thay thế và giai đoạn gia tải trước Cao Cao Cao Có thể kiểm tra được bằng việc áp dụng tải phụ đúng cách Có thể kiểm tra được bằng việc áp dụng tải phụ đúng cách Có thể kiểm tra được bằng thời gian vận hành chân không Học viên: Huỳnh Anh Khôi Lớp: Kỹ thuật Xây dựng Công trình giao thông – K23.2 12 Tiểu luận: Địa kỹ thuật ứng dụng GVHD: TS. Nguyễn Đức Mạnh Phương pháp bấc thấm (PVD) có gia tải trước bằng vật liệu thông thường Phương pháp bấc thấm (PVD) kết hợp gia tải bằng hút chân không (VCM) Độ ổn định Các vấn đề về tài chính Phương pháp Phương pháp giếng cát (SD) có gia tải trước bằng vật liệu thông thường Tăng hệ số an toàn nhờ tăng gia cố nền đất trong quá trình gia cố Tăng hệ số an toàn nhờ tăng gia cố nền đất trong quá trình gia cố Chi phí bảo dưỡng Thấp Thấp Chi phí thi công Rất cao Thấp Phương pháp đóng cọc tre Phương pháp thay đất kết hợp gia tải trước Tăng hệ số an toàn cao nhờ tăng gia cố nền đất Hệ số an toàn cao Tăng hệ số an toàn do thay bằng lớp đất cứng hơn Thấp Rất thấp Vừa phải Cao Vừa phải – phụ thuộc vào độ dày đất thay thế Trung bình Các vấn đề có liên quan khác Giai đoạn thi công Lâu nhất – phụ thuộc vào thời gian tải phụ Lâu nhất – phụ thuộc vào thời gian tải phụ Nhanh – tùy thuộc vào áp lực chân không Ngắn Vừa phải– Phụ thuộc vào thiết bị sử dụng và vấn đề cung ứng nguyên vật liệu Hiệu suất lâu dài Độ lún ít sai khác Độ lún ít sai khác Độ lún ít sai khác Độ lún ít sai khác Độ lún ít sai khác Lộ giới Đòi hỏi khu vực rộng lớn cho bệ phản áp Đòi hỏi khu vực rộng lớn cho bệ phản áp Không có vấn đề gì về lộ giới Không có vấn đề gì về lộ giới Yêu cầu về lộ giới Kinh nghiệm xây dựng trong nước Rất nhiều – ít phụ thuộc vào nhà vận hành Rất nhiều – ít phụ thuộc vào nhà vận hành Trên 10 công trình tại Việt Nam Nhiều – tương đối phổ biến Nhiều – chủ yếu là công tác đất Có Dự án cao tốc Bắc Nam đoạn Long Thành – Dầu Giây Có Có Áp dụng trong các dự án đường bộ ở Việt Nam trước đây Có Học viên: Huỳnh Anh Khôi Lớp: Kỹ thuật Xây dựng Công trình giao thông – K23.2 13 Tiểu luận: Địa kỹ thuật ứng dụng GVHD: TS. Nguyễn Đức Mạnh Phương pháp Phương pháp giếng cát (SD) có gia tải trước bằng vật liệu thông thường Phương pháp bấc thấm (PVD) có gia tải trước bằng vật liệu thông thường Phương pháp bấc thấm (PVD) kết hợp gia tải bằng hút chân không (VCM) Phương pháp đóng cọc tre Phương pháp thay đất kết hợp gia tải trước Thị trường cung ứng Vật liệu cát cho giếng cát khá khan hiếm, giá thành cao Không có vấn đề gì, Tương đối mới ở thị trường Việt Nam Không có vấn đề gì Cung cấp đất đắp có thể là vấn đề lớn Phương pháp hay nhưng yêu cầu thời gian thi công dài Là giải pháp phù hợp cho các dự án giảm rủi ro về châ ôm tiến đô ô, diện tích chiếm dụng nhỏ và chiều cao đắp lớn. Tốn kém nhưng thời gian thi công ngắn, độ ổn định cao, thích hợp xử lý các đoạn ngắn cục bộ, nền đường đắp mở rộng Là phương pháp thích hợp cho địa tầng đất sét mềm và mỏng Khả năng áp dụng Phương pháp hay nhưng yêu cầu thời gian thi công dài So sánh giữa phương pháp bấc thấm và giếng cát: + Điểm khác biệt chính giữa phương pháp giếng cát và phương pháp bấc thấm (PVD) là vật liệu được sử dụng làm môi trường dẫn nước. Với phương pháp giếng cát, các cọc cát có khả năng thấm nước tốt được xây dựng trong lớp đất yếu để làm ngắn được dẫn nước trong quá trình gia tải trước. Sử dụng phương pháp giếng cát luôn tiêu tốn nhiều thời gian do quá trình chuẩn bị lỗ và đổ cát. Hơn nữa, việc kiểm soát chất lượng cát cũng đòi hỏi nhiều công sức và quá trình lắp đặt tùy thuộc vào nguồn cát và các nhà thầu thi công. Trong khi đó phương pháp bấc thấm (PVD) sử dụng vật liệu rẻ tiền hơn, thi công nhanh hơn và quá trình kiểm soát cũng được tốt hơn, chiều sâu thi công bấc thấm tối đa đối với một số dự án ở Việt Nam là hơn 38m. + Trong vài thập kỷ qua, phương pháp bấc thấm đã thay thế phương pháp giếng cát vì ưu điểm thi công nhanh hơn, kiểm tra chất lượng của môi trường dẫn nước tốt hơn cũng như giá thành xử lý thấp hơn, v.v…Tóm lại, phương pháp bấc thấm là sự lựa chọn tốt hơn phương pháp giếng cát; vì vậy phương pháp này được xem là tối ưu hơn so với phương pháp giếng cát. Ở nước ta trong thời gian gần đây giải pháp sử dụng bấc thấm xử lý nền đất yếu được áp dụng tương đối phổ biến. + Kết quả so sánh các phương pháp xử lý nền đất như sau: “PVD (Phương pháp bấc thấm kết hợp gia tải thông thường)” và “SD (Phương pháp giếng cát)” và “PVD (Phương pháp bấc thấm kết hợp gia tải bằng hút chân không VCM)” Học viên: Huỳnh Anh Khôi Lớp: Kỹ thuật Xây dựng Công trình giao thông – K23.2 14 Tiểu luận: Địa kỹ thuật ứng dụng  GVHD: TS. Nguyễn Đức Mạnh Kết quả so sánh về mặt kinh tế được thể hiện trong hồ sơ thiết kế, theo đó, phương pháp PVD tiết kiệm chi phí hơn so với hai phương pháp SD và PVD kết hợp VCM.  Loại cát thích hợp cho phương pháp SD là tương đối khó tìm ở xung quanh khu vực dự án (vì loại cát thích hợp cho phương pháp SD rất đắt)  Phương pháp PVD lợi thế hơn về tính đảm bảo giao thông ở khu vực bùn nhão, chẳng hạn như khu vực dự án này, trọng lượng của thiết bị thi công theo phương pháp PVD nhẹ hơn thiết bị thi công của phương pháp SD.  Thời gian xử lý bằng phương pháp PVD kết hợp gia tải bằng chân không (VCM) nhanh nhất so với hai phương pháp PVD thông thường và SD. Bảng so sánh và lựa chọn phương án xử lý nền đất yếu giữa PVD, PVD+VCM và SD TT Phương án Bấc thấm (PVD) gia tải bằng vật liệu thông thường Bấc thấm (PVD) gia tải bằng hút chân không (VCM) Giếng cát (SD) có gia tải bằng vật liệu thông thường 1 Công nghệ thi công - Đảm bảo ổn định lún và tăng nhanh sức kháng cắt cho nền đất dẫn đến tăng tính ổn định trượt của nền đắp. Kiểm soát quá trình thi công và chất lượng tốt hơn. - Đảm bảo ổn định lún và tăng nhanh sức kháng cắt cho nền đất dẫn đến tăng tính ổn định trượt của nền đắp. Kiểm soát quá trình thi công và chất lượng tốt hơn. - Đảm bảo ổn định lún và tăng nhanh sức kháng cắt cho nền đất dẫn đến tăng tính ổn định trượt của nền đắp. - Trong quá trình xử lý bấc thấm có hiện tượng bị gập do nền đất được cố kết và bị nén chặt lại dẫn đến tắc đường thoát nước. 2 Tiến độ thi công - Thời gian thi công lâu (195-365) ngày. Trong dự án này thời gian thi công đa số là lớn hơn 300 ngày. Học viên: Huỳnh Anh Khôi - Trong quá trình xử lý bấc thấm có hiện tượng bị gập do nền đất được cố kết và bị nén chặt lại dẫn đến tắc đường thoát nước - Thời gian thi công nhanh nhất (110-180) ngày. Phù hợp với dự án cần yêu cầu tiến độ. - Vật liệu khá khan hiếm, thiết bị thi công khá cồng kềnh, kiểm soát chất lượng không cao (phụ thuộc nhiều chất lượng nguồn cát và Nhà thầu thi công) - Tiêu tốn thời gian do quá trình chuẩn bị lỗ và đổ cát. Thời gian thi công lâu (195-360) ngày. Trong dự án này thời gian thi công đa số là lớn hơn 300 ngày. Lớp: Kỹ thuật Xây dựng Công trình giao thông – K23.2 15 Tiểu luận: Địa kỹ thuật ứng dụng GVHD: TS. Nguyễn Đức Mạnh 3 Hiệu quả - Độ lún gia cố cao; xử lý Độ lún dư có thể kiểm tra được bằng cách áp dụng tải phụ đúng cách. 4 Kinh phí khoảng (tỷ.đ) 5 Các vấn đề khác 143,83 - Độ lún gia cố cao; Độ lún dư có thể kiểm tra được bằng thời gian vận hành chân không. - Độ lún gia cố cao; Độ lún dư có thể kiểm tra được bằng cách áp dụng tải phụ đúng cách. 194,04 285,57 - Thời gian thi công nền đường đoạn tuyến mới rút ngắn được 6 tháng. Nền đường sau hoàn thiện sử dụng cho công tác vận chuyển máy móc thiết bị, vật liệu làm giảm chi phí hoàn trả đường vận chuyển cho địa phương, giảm thiểu mất an toàn giao thông. Các kết quả trên cho thấy về hiệu quả kinh tế thì phương án xử lý bấc thấm thông thường có giá thành thấp nhất, giếng cát có giá thành cao nhất, phương án xử lý bấc thấm gia tải trước bằng hút chân không dung hòa được cả về mặt kinh tế và tiến độ của dự án. Trong trường hợp dự án phải hoàn thành sớm hoặc hoàn thành theo tiến độ chung của các dự án mở rộng QL1 đoạn Thanh Hóa - Cần Thơ, Tư vấn kiến nghị lựa chọn phương án xử lý bằng bấc thấm (PVD) kết hợp gia tải bằng hút chân không, đoạn nền yếu kiến nghị xử lý bằng PVD+VCM từ Km13+0.00-Km18+650. 2.5. Nội dung thiết kế xử lý Để nền đường đảm bảo ổn định về độ lún dư và ổn định trượt trong quá trình thi công cũng như khi đưa vào sử dụng tuyến thiết kế có những đoạn cần có các giải pháp xử lý. Các giải pháp xử lý nền đường được sử dụng bao gồm: Thay đất. Mục đích: thay một phần đất yếu bằng cát đen để giảm độ lún còn lại, tăng cường độ của nền, tạo mặt bằng thi công. Nội dung: Đào bỏ lớp đất hữu cơ, đất yếu trên mặt từ 1.0 m -:- 2.0 m thay bằng cát đen đầm chặt K90 đến cao độ thiên nhiên. Bấc thấm, Giếng cát: Học viên: Huỳnh Anh Khôi Lớp: Kỹ thuật Xây dựng Công trình giao thông – K23.2 16 Tiểu luận: Địa kỹ thuật ứng dụng GVHD: TS. Nguyễn Đức Mạnh Mục đích: Đẩy nhanh tốc độ cố kết của đất yếu, giảm độ lún còn lại, tăng cường độ của đất, và qua đó tăng độ ổn định của nền đường. Nội dung: Bấc thấm (giếng cát) được thi công theo mạng hình vuông với khoảng cách 1.2 -:- 1.6 m đối với bấc thấm, khoảng cách từ 1.8-:-2.5m với giếng cát. Chiều sâu bấc thấm (giếng cát) so với bề mặt thiên nhiên từ 8.0 m  16.0 m tùy theo từng đoạn. Có những đoạn để đảm bảo ổn định của nền đường, giảm chiều sâu xử lý bấc thấm còn kết hợp trải lớp vải địa kỹ thuật tăng cường. Đắp chờ lún, kết hợp gia tải. Mục đích : Tạo thời gian cho lún trước đảm bảo ổn định lún của nền đường khi xử dụng. Nội dung : Nền đường được đắp theo 1 giai đoạn thi công với tốc độ đắp không lớn hơn 10cm/ngày (trung bình 2 ngày đắp 1 lớp 20cm) có kết hợp thay đất và gia tải nhằm tăng thêm tải trọng gây lún, rút ngắn thời gian chờ. Thời gian nghỉ chờ cố kết từ 60 ngày đến 150 ngày. Xử lý nền yếu bằng hút chân không VCM Mục đích: Đẩy nhanh tốc độ cố kết của đất yếu, giảm độ lún còn lại, tăng cường độ của đất, và qua đó tăng độ ổn định của nền đường. Nội dung : Gia tải trước bằng hút chân không, đó là phương pháp tạo ra áp lực âm bằng bơm hút chân không và áp lực âm đó được duy trì bởi hệ thống màng kín khí (Kjellman, 1952) với áp lực chân không ổn định 60kPa-70kPa (tương đương 4m nền đắp) đến khi đạt độ cố kết yêu cầu (thông thường từ 4 tháng đến 6 tháng). Biện pháp này se làm tăng áp lực hữu hiệu bằng cách giảm áp lực nước lỗ rỗng dư trong đất, trong khi áp lực tổng không thay đổi. Khi sử dụng bấc thấm để truyền áp lực chân không vào trong đất, vùng đất xung quanh có xu hướng chuyển dịch vào bên trong khu vực hút chân không. Chính sự hút vào bên trong này se làm giảm độ dịch chuyển đất ra ngoài khi kết hợp với gia tải thường làm giảm thiểu nguy cơ mất ổn định mái dốc trong quá trình thi công nền đắp. Cọc tre. Mục đích: Giảm độ lún còn lại, tăng cường độ của đất, và qua đó tăng độ ổn định của nền đường. Nội dung: Cọc tre được thi công theo mạng hình vuông với mật độ 25 cọc/m 2. Chiều dài cọc 2.5 m. 1.1.1.1 Tổng hợp biê ôn pháp xử lý nền đất yếu Học viên: Huỳnh Anh Khôi Lớp: Kỹ thuật Xây dựng Công trình giao thông – K23.2 17 Tiểu luận: Địa kỹ thuật ứng dụng Học viên: Huỳnh Anh Khôi GVHD: TS. Nguyễn Đức Mạnh Lớp: Kỹ thuật Xây dựng Công trình giao thông – K23.2 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan