Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận cuối khóa cán bộ quản lý giáo dục 2013...

Tài liệu Tiểu luận cuối khóa cán bộ quản lý giáo dục 2013

.DOC
17
4537
119

Mô tả:

CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN KHỐI LÁ TẠI TRƯỜNG MẦM NON HOA HỒNG, ĐỨC HUỆ, LONG AN NĂM HỌC 2012 - 2013 1.Lý do chọn chủ đề tiểu luận Trong công tác giáo dục nhiệm vụ dạy và học được thực hiện đồng thời và thống nhất với nhau trong quá trình dạy học: “Quá trình dạy và học là tập hợp những hành động liên tiếp của giáo viên và học sinh, được giáo viên hướng dẫn. Những hành động này nhằm làm cho học sinh tự giác nắm vững hệ thống kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, và trong quá trình đó phát triển được năng lực nhận thức, nắm được các yếu tố của văn hoá, lao động trí óc và chân tay, hình thành những cơ sở của thế giới quan và hành vi cộng sản chủ nghĩa”. (ÊxiPôp). Một quan điểm khác cho rằng: “Trong nhà trường, hoạt động dạy và học là con đường quan trọng nhất để giáo dục trí tuệ” (Xu Khôm Lin Ski). Hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm để quyết định giáo dục trong nhà trường, hoạt động này được thực hiện chủ yếu bằng giờ dạy trên lớp. Do vậy, giờ dạy trên lớp là trung tâm chú ý của hiệu trưởng. Việc dự giờ, thăm lớp, phân tích giờ dạy chính là việc làm quan trọng nhất của hiệu trưởng. Trách nhiệm của hiệu trưởng trong nhà trường phải làm sao cho “Thầy dạy tốt – Trò học tốt”. Muốn thực hiện điều đó, người hiệu trưởng phải làm tốt công tác quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên. Thông qua việc quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên, hiệu trưởng nắm được những thực trạng dạy học trong nhà trường, phát hiện những sai sót để kịp thời xử lý, điều chỉnh. Đồng thời đề ra những biện pháp phù hợp tác động đến đối tượng, khắc phục những sai lệch, giúp mọi thành viên hoàn thành công việc tốt hơn, không ngừng nâng cao chất lượng dạy học. Bên cạnh đó, thông qua giờ dạy trên lớp của giáo viên, hiệu trưởng còn nắm được khả năng tiếp thu kiến thức của trẻ và năng lực của giáo viên. Từ đó có kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường. Qua thực tiễn từ đơn vị trong công tác kiểm tra nội bộ trường Mầm non Hoa Hồng bản thân tôi nhận thấy, muốn nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường thì công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên là một trong những nội dung không thể xem nhẹ. Hiệu trưởng quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên là vấn đề quan trọng, có vị trí chiến lược lâu dài. Ngày nay trong đời sống công nghệ và khoa học phát triển, những người làm công tác quản lí giáo dục, chúng tôi hiểu một cách sâu sắc hơn ai hết về tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động giảng dạy trong sự nghiệp giáo dục nói chung và trong sự tồn tại và phát triển của trường mình nói riêng. Vì vậy, việc quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng trong nhà trường là nhiệm vụ quan trọng nhất. Sau một thời gian học tập và nghiên cứu những kiến thức về nghiệp vụ quản lý trường mầm non, bản thân tôi đã nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn về công tác quản lý nhà trường, trong đó công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên là rất quan trọng và cần thiết. Do đó, tôi chọn đề tài: “Công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên khối Lá, Trường Mầm non Hoa Hồng, huyện Đức Huệ, tỉnh Long An năm học 2012 - 2013” để có thể tìm ra một số biện pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 2. Tình hình thực tế liên quan đến công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở trường. 2.1 Đặc điểm tình hình của trường: Trường Mầm non Hoa Hồng tôi đang công tác thuộc xã Bình Hòa Bắc, huyện Đức Huệ, một huyện vùng sâu của tỉnh Long An. Trường cách thị trấn của huyện khoảng 21km. Trường có 6 điểm trường, cơ sở vật chất tạm mượn từ 2 trường tiểu học. Điểm chính được đặt tại ấp Tân Hòa có 1 văn phòng và 3 phòng học. Năm học 2012 – 2013 huy động được 210 trẻ độ tuổi từ 3 – 5 tuổi ra lớp, với tổng số lớp là 10 (gồm 1 lớp Mầm, 2 lớp Chồi, và 7 lớp Lá). *Thống kê tình hình trẻ năm học 2012 - 2013: KHỐI SỐ LỚP SỐ HS/NỮ Mầm Chồi Lá 01 02 07 20/9 50/24 149/82 Tổng cộng 11 219/115 *Tình hình CB – GV – CNV của trường: Hội đồng trường là 17, được chia làm 3 tổ: Tổ Hành chánh, Tổ Lá và Tổ Mầm Chồi, trong đó: + Cán bộ quản lý: 02. + Giáo viên thực dạy: 11 (1 dự khuyết). + Chuyên trách Kế toán và Văn thư: 02. + Chuyên trách Bảo vệ và Phục vụ: 02. Trình độ chuyên môn: + Đại học: 11 (trong đó có 2 CBQL). + Sư phạm 9+3: 02. + Trung cấp khác: 02. Kết quả xét chuẩn nghề nghiệp cuối năm 2012 – 2013: TS giáo viên 11 Xuất sắc 3 Khá 6 Trung bình 2 (27,3%) (54,5%) (18,2%) Hầu hết các đồng chí giáo viên nhận thức rõ vai trò, vị trí, trách nhiệm của mình đối với nghề nghiệp và các công việc được giao. Ngoài công tác dạy lớp, khi được hiệu trưởng phân công giáo viên sẵn sàng nhận thêm các công tác như công đoàn, Tổ trưởng chuyên môn, Tổ phó chuyên môn… Trường luôn nhận được sự chỉ đạo chuyên môn của Sở Giáo dục và đào tạo Long An và Phòng Giáo dục và đào tạo Đức Huệ. Bên cạnh đó, trường còn nhận được sự động viên, hỗ trợ kịp thời của Đảng uỷ, UBND xã Bình Hòa Bắc, và Ban đại diện cha mẹ trẻ của nhà trường. Vì vậy nhiều năm liền trường luôn giữ được danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”. Thế nhưng, trường cũng gặp không ít khó khăn như địa bàn trong xã khá rộng, các điểm phân hiệu cách nhau tương đối xa. Đó thật sự là một khó khăn cho công tác quản lý. Đa số bà con sống bằng nghề nông, có đến 443 hộ nghèo không có cơ sở, nên sự quan tâm đến việc học của con cái còn hạn chế. Một bộ phận phụ huynh mãi lo làm ăn nên không quan tâm đến việc học của con, còn khoán trắng cho nhà trường (các điểm phân hiệu). Điều kiện cơ sở vật chất của trường còn thiếu thốn, có 2 lớp phải học chung phòng và bàn ghế với tiểu học. Trường chưa có các phòng chức năng và điểm phân hiệu chưa có hàng rào. Bên cạnh số giáo viên trẻ, đạt chuẩn trường còn một vài giáo viên lớn tuổi. Do trình độ chuyên môn không đồng đều nên việc giảng dạy trên lớp của giáo viên còn nhiều hạn chế. 2.2 Thực trạng hoạt động giảng dạy ở trường. *Về trẻ: Khảo sát giữa học kỳ mục tiêu giáo dục trẻ năm học 2012 – 2013 đạt: TS Trẻ toàn trường Thể chất 197 Nhận thức 166 Ngôn ngữ Tình cảm-xã hội Thẩm mỹ 165 194 166 219 (90%) (75,8%) (75,3%) (88,6%) (75,8%) Kết quả khảo sát giữa học kỳ chuẩn trẻ 5 tuổi năm học 2012 – 2013 đạt: TS Trẻ 5 tuổi Thể chất 104 114 (91,2%) Nhận thức Ngôn ngữ 84 (73,7%) 88 (77,2%) Tình cảm-xã hội 94 (82,5%) Với những thành tích về giảng dạy và chất lượng học tập mà cô và trẻ đã đạt được trong năm học qua. Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu của năm học mới, để giữ vững và phát huy được các truyền thống dạy tốt và học tốt của nhà trường trong những năm học qua thì người hiệu trưởng cần có các biện pháp quản lý hoạt động dạy của cô và hoạt động học của trẻ như thế nào để duy trì và phát huy được những thành tích tốt đẹp đó. *Về giáo viên: Theo thống kê về số lượng, trình độ chuyên môn của giáo viên năm học 2012 – 2013 như sau: + Tổng số giáo viên tòan trường: 11 (trong đó: từ 20-29 tuổi: 06; từ 30-39 tuổi: 03; từ 50-59: 02). + Trình độ đào tạo: Đại học: 09, Cao đẳng: 0, Trung cấp: 0, trung học 9+3: 02. + Chuyên môn: Tốt: 03, Khá: 06, Trung bình: 02. Tổng hợp kết quả thanh tra, dự giờ giáo viên của trường học kỳ vừa qua như sau: + Thanh tra: 20 (Trong đó 9 Tốt, 8 Khá, 3 Đạt yêu cầu). + Thao giảng: 10 (Trong đó 3 Tốt, 5 Khá, 2 Đạt yêu cầu). + Thanh tra chuyên đề: 5 (Trong đó 2 Tốt, 3 Khá). Phần lớn giáo viên của trường có đời sống đảm bảo, có mức thu nhập ổn định, yên tâm công tác. Nhìn chung đội ngũ giáo viên đều yêu nghề mến trẻ. Luôn có ý thức phấn đấu học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và nâng cao chất lượng trong giảng dạy. Các cô lâu năm có nhiều kinh nghiệm về giảng dạy và chăm sóc trẻ. Giáo viên trẻ nhiệt tình công tác, có trình độ kiến thức cơ bản cao, biết vi tính, rất nhạy bén với việc đổi mới phương pháp dạy học, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được phân công. Tập thể giáo viên đoàn kết nhất trí, thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau trong công tác cũng như trong đời sống. Trên cơ sở nắm vững về hoàn cảnh kinh tế, sở trường và đạo đức của từng giáo viên trong trường, hiệu trưởng phân công, giao việc cho từng giáo viên một cách hợp lí. 2.3 Những điểm mạnh, yếu, thuận lợi, khó khăn để đổi mới/ nâng cao chất lượng giáo dục về quản lý hoạt động giảng dạy ở trường. Trình độ đào tạo khác nhau nên nhận thức của giáo viên cũng khác nhau. Vì vậy một số giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu của sự đổi mới trong giảng dạy. Bên cạnh đó, một số giáo viên chưa nhiệt tình trong giảng dạy nên chưa gây được hứng thú học tập ở trẻ. Do điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu phòng chức năng, thiết bị nên ảnh hưởng đến hoạt động dạy và học dẫn tới chất lượng giảng dạy chưa cao. Một số phụ huynh do làm ăn nên còn khoán trắng cho nhà trường trong việc giáo dục và dạy dỗ con em mình. Một số phụ huynh khác thì cho rằng việc học ở lớp Mẫu giáo là chưa thật sự quan trọng nên thường xuyên cho trẻ nghỉ học không xin phép khi gia đình có việc. Biện pháp quản lý hoạt động dạy và học trong trường là một công việc rất quan trọng phải được hiệu trưởng vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo trong thực tế trường mình thì mới đạt kết quả tốt. Chất lượng dạy và học chính là thước đo giá trị của một nhà trường. Hiệu trưởng có những giải pháp tốt trong quản lý hoạt động dạy và học của nhà trường sẽ góp phần giáo dục toàn diện cho trẻ là mục tiêu chiến lược của Nhà trường. 2.4 Kinh nghiệm thực tế về quản lý hoạt động giảng dạy. *Về thực hiện chương trình dạy học Với tư cách là người lãnh đạo và chịu trách nhiệm cao nhất về chuyên môn trong nhà trường, hiệu trưởng phải điều khiển hoạt động dạy của cô và hoạt động học của trẻ theo những yêu cầu, nội dung, hướng dẫn của chương trình dạy học. Sự nắm vững chương trình dạy học của hiệu trưởng là một đảm bảo đầu tiên để quản lý giáo viên thực hiện tốt chương trình giảng dạy. Để được như vậy, ngay từ đầu năm học, hiệu trưởng phổ biến những thay đổi (nếu có) về nội dung, phương pháp giảng dạy, những sửa đổi trong chương trình, hồ sơ sổ sách, các chuyên đề thực hiện... Đặc biệt năm nay là năm đầu tiên trường thực hiện bộ chuẩn dành cho trẻ 5 tuổi theo sự phân công của Phòng giáo dục nên hiệu trưởng cần nắm và hiểu rõ các phiếu khảo sát đánh giá trẻ, phiếu đánh giá dành cho phụ huynh, cách ghi lại nhật ký hàng ngày... để từ đó triển khai đến giáo viên khối Lá. Hàng tháng, thông qua kế hoạch của Tổ chuyên môn và lịch báo giảng của từng giáo viên, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng sẽ có kế hoạch thăm lớp, phân công dự giờ, thao giảng, thanh tra, dự chuyên đề từng giáo viên, từng khối lớp để nắm tình hình có liên quan đến việc thực hiện chương trình giảng dạy. Ở trẻ sẽ tiến hành khảo sát đầu năm học, khảo sát sau từng chủ điểm và khảo sát giai đoạn. Đối với trẻ 5 tuổi khảo sát thêm bộ chuẩn dành cho trẻ 5 tuổi. Từ đó, hiệu trưởng nhận xét, phát hiện những vấn đề cần uốn nắn. Cần nghiêm cấm việc cắt xén chương trình dạy học. Với những biện pháp đó, việc thực hiện chương trình giảng dạy của trường tôi đã được thực hiện đúng và nghiêm túc. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảng dạy các khối lớp. *Về soạn bài Việc đòi hỏi giáo viên phải ghi chép đầy đủ một giáo án theo khuôn mẫu có sẵn là nhằm để quản lý việc soạn bài của giáo viên (vì như vậy ít ra cũng buộc thế giáo viên phải nghiên cứu bài) hay làm như thế chưa chắc là giáo viên đã nghiên cứu kỹ bài mà có thể là sự ghi chép “máy móc” từ giáo án có sẵn? Phải chăng do mâu thuẫn giữa yêu cầu và điều kiện mà có những bài soạn chỉ là việc sao chép không chất lượng? Có trường hợp giáo án năm sau đa phần giống như giáo án năm trước... Qua thực tế ở trường, tôi thiết nghĩ rằng: nếu hiệu trưởng quá quan tâm đến kiểm tra bài soạn thì giáo viên sẽ tập trung cho việc ghi chép giáo án. Nếu hiệu trưởng quan tâm nhiều hơn đến chất lượng học tập của học sinh thì giáo viên cũng sẽ lo cho chất lượng học tập nhiều hơn. Hiệu trưởng định hướng tốt được việc soạn bài cho giáo viên sẽ góp phần làm cho hoạt động soạn giảng đi vào thực chất hơn, hiệu quả hơn, giải phóng được tâm lý, thời gian, công sức… có tác động tích cực đến hoạt động giảng dạy của giáo viên. Hiệu trưởng phải quyết tâm khắc phục và xem việc soạn bài là việc chuẩn bị quan trọng nhất của giáo viên cho giờ lên lớp. Tôi rút ra được kinh nghiệm hiệu trưởng không cần phải mất thời gian vào việc kiểm tra giáo án mà cần phải tăng cường công tác dự giờ thăm lớp, khảo sát chất lượng học tập của trẻ, kiểm tra việc dạy của giáo viên trên lớp. Lấy chất lượng học tập của trẻ để đánh giá việc giảng dạy của giáo viên. Nếu kết quả các tiết dạy tốt và trẻ tiếp thu tốt, có kỹ năng thực hành tốt là coi như có nghiên cứu chuẩn bị bài dạy tốt; còn cách ghi chép tuỳ giáo viên, miễn sao giáo viên vận dụng được phần ghi chép đó trên lớp đạt kết quả. Chỉ buộc một điều là phải dạy tốt tất cả các tiết dạy. *Về giảng dạy Giờ lên lớp giữ vai trò quyết định chất lượng dạy học. Trực tiếp quyết định kết quả giờ lên lớp là giáo viên. Hiệu trưởng quản lý thế nào để các giờ lên lớp của giáo viên có kết quả tốt là việc làm của Hiệu trưởng. Vì vậy, hiệu trưởng yêu cầu một giờ lên lớp của giáo viên như sau: - Giáo viên đảm bảo yêu cầu phát triển qua các mặt cụ thể (thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm – xã hội, thẩm mỹ). - Phương pháp tổ chức các hoạt động phù hợp với bài dạy. - Sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả cao nhất. - Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, hứng thú học tập của trẻ. Để làm việc này, ngay từ đầu năm học, trong các lần họp chuyên môn, hiệu trưởng phổ biến cụ thể những yêu cầu chung về giảng dạy đến giáo viên. Đối với giờ lên lớp, vai trò của hiệu trưởng là gián tiếp, phải tạo điều kiện cho giáo viên giảng bài có hiệu quả. Mặt khác, Ban giám hiệu cùng với Tổ trưởng chuyên môn có những đóng góp ý kiến cụ thể cho những tiết dạy giỏi, những giáo viên chuyên môn chưa tốt. Đó là tư tưởng chỉ đạo hoạt động quản lý giờ lên lớp của hiệu trưởng. Qua thực tế của trường, tôi thấy nhờ sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám hiệu và Tổ trưởng chuyên môn mà các tiết tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp trường đã được đánh giá cao. Phong trào đăng ký tiết tốt chào mừng 20/11, giáo viên nhiệt tình tham gia, kết quả đạt 5/10 tiết. Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường cũng diễn ra sôi nổi và đạt được kết quả tốt với 6/10 tiết tốt, còn lại là tiết khá, không có tiết đạt yêu cầu. Có 3 giáo viên dự thi giáo viên giỏi cấp huyện. Qua những kết quả nghiên cứu trên, có thể thấy rõ vai trò của giáo viên là rất quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Để đánh giá đúng chất lượng giáo viên, ngoài việc xem xét cần phải đánh giá cái gì mà còn đánh giá như thế nào, và các hoạt động nào cần phải được tiến hành. Do đó, vai trò của người quản lý là rất quan trọng. *Về việc thăm lớp - dự giờ Để nâng cao chất lượng giảng dạy, hiệu trưởng có kế hoạch thăm lớp, dự giờ đột xuất hoặc báo trước. Hiệu trưởng cùng với Tổ trưởng chuyên môn hoặc các giáo viên trong tổ đi dự giờ. Sau khi dự giờ, hiệu trưởng đánh giá nhận xét chính xác, chân tình có tính xây dựng, khuyến khích giáo viên phát triển được những mặt mạnh, những điển hình tốt, điều chỉnh những mặt còn hạn chế của giáo viên, để từ đó có những biện pháp thích hợp, thực tế cho công tác quản lý giờ lên lớp của mình. Chính vì việc dự giờ được tiến hành có kế hoạch, thường xuyên nên hiệu trưởng đã phát hiện ra những giáo viên có tài năng, để làm nồng cốt trong đội ngũ giáo viên của trường. Đồng thời kịp thời nhắc nhở, giúp đỡ các đồng chí giáo viên còn non yếu về tay nghề vươn lên trong chuyên môn. Nhờ thực hiện các biện pháp trên mà trong năm vừa qua, đội ngũ giáo viên của trường tôi về năng lực đã được nâng lên rõ rệt, đáp ứng được với việc nâng cao chất lượng dạy và học. *Về sinh hoạt tổ chuyên môn Là một công việc không thể thiếu được trong nhà trường. Trong đó đặc biệt quan trọng là Tổ trưởng chuyên môn. Hiệu trưởng dựa vào Tổ trưởng để phân công giáo viên phụ trách các khối lớp theo đúng khả năng, nguyện vọng của từng người, và đảm bảo chất lượng giảng dạy của nhà trường. Hàng tháng sinh hoạt chuyên môn 2 lần. Hiệu trưởng phổ biến công tác của tháng vào tuần đầu trong cuộc họp hội đồng sư phạm. Tổ trưởng lên kế hoạch và phân công công việc cho từng tổ viên. Hiệu trưởng kiểm tra từng đợt theo lịch chung của nhà trường. Để nâng cao chất lượng chuyên môn trường đã triển khai tổ chức thao giảng các tiết khó, qua đó các giáo viên cùng nhau rút kinh nghiệm, học hỏi, đóng góp ý kiến. Hiệu trưởng triển khai, thực hiện kế hoạch tổ chức các chuyên đề một cách khoa học, có chất lượng, sắp xếp thời gian để các giáo viên trong trường đi dự. Ngoài ra, Hiệu trưởng còn chú ý nắm các kế hoạch triển khai chuyên đề của Sở Giáo dục, của Phòng Giáo dục tập huấn, của trường bạn (thông qua kế hoạch sinh hoạt chuyên môn cụm do Phòng Giáo dục và đào tạo tổ chức) để thông báo kịp thời cho giáo viên đi dự. Từ đó học hỏi thêm kinh nghiệm của trường bạn, áp dụng những điều đã học vào giảng dạy. Qua việc thường xuyên tổ chức các chuyên đề của trường và dự chuyên đề của cấp trên tổ chức, của trường bạn tôi cùng đội ngũ giáo viên đã nắm vững hơn về kiến thức chuyên môn và từ đó có sự chỉ đạo các tiết dạy hiệu quả hơn. *Về tầm quan trọng của đồ dùng tới chất lượng giảng dạy Trong các tiết dự giờ, hiệu trưởng cần chú ý tới việc sử dụng đồ dùng dạy học trực quan vì nó có tầm quan trọng rất lớn đối với chất lượng bài dạy. Hàng năm, nhà trường bổ sung các đồ dùng còn thiếu, thanh lí đồ dùng dạy học đã cũ nát, kém hiệu quả. Phối hợp cùng công đoàn tổ chức hội thi đồ dùng dạy học cấp trường, nhằm khuyến khích sự sáng tạo và khéo léo của giáo viên. Qua đó lựa chọn các đồ dùng nổi trội để dự thi cấp huyện. *Về việc bồi dưỡng giáo viên dạy giỏi. Muốn đẩy mạnh phong trào dạy tốt thì điều quan trọng nhất là phải xây dựng được mũi nhọn về giáo viên. Muốn có giáo viên giỏi, Ban giám hiệu cần khuyến khích động viên được giáo viên, nhất là giáo viên trẻ đăng ký giáo viên dạy giỏi các cấp và có kế hoạch bồi dưỡng để họ có hướng phấn đấu vươn lên. Liên tục trong mấy năm qua trường tôi đều có giáo viên dạy giỏi cấp huyện và cấp trường. Điều đó tạo nên không khí phấn khởi tự tin trong tập thể giáo viên, trẻ và gây dựng được lòng tin nơi phụ huynh. Bên cạnh đó một công việc không kém phần quan trọng để nâng cao chất lượng giảng dạy là việc hiệu trưởng khuyến khích tạo điều kiện cho giáo viên học tập nâng cao trình độ. Hiện nay trường có 01 giáo viên đang theo học lớp Đại học tại chức và 08 giáo viên đã tốt nghiệp lớp Đại học từ xa. *Về tinh thần đoàn kết thống nhất trong đội ngũ nhà trường. Hiệu trưởng coi trọng việc xây dựng một tập thể đoàn kết, nhất trí, thương yêu giúp đỡ nhau trong công tác và đời sống. Tập thể nhà trường luôn giữ được bầu không khí vui vẻ, thông cảm với nhau. Công đoàn là một tổ ấm gia đình, trong đó mọi thành viên đều chân tình cởi mở. Giáo viên luôn tìm thấy nguồn động viên khuyến khích của tập thể, yên tâm phấn đấu trong giảng dạy để vươn lên. Điều đó đã có tác dụng rất lớn đến việc nâng cao chất lượng của trẻ trong hoạt động học. *Về quản lý hoạt động học của trẻ Hoạt động học của trẻ bao giờ cũng ăn nhịp với hoạt động dạy của cô, do cô điều khiển nên hoạt động dạy của cô phải bao gồm tổ chức, hướng dẫn hoạt động học cho trẻ. Thông qua giáo viên hiệu trưởng quản lí hoạt động của trẻ làm sao để trẻ cảm nhận được: “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”. Ngoài việc học tập ra, hiệu trưởng cần tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí một cách hợp lí, phù hợp với tâm lý và sức khoẻ của trẻ như các đợt thi văn nghệ, hội thi an toàn giao thông, hội thi trăng rằm... Đây là một yêu cầu quan trọng mà người hiệu trưởng cần chú ý trong quản lý các hoạt động học tập của trẻ. Ngay từ đầu năm học, hiệu trưởng nhà trường phải họp với Ban đại diện phụ huynh để làm cho các phụ huynh thấy hết được trách nhiệm của mình trong việc chăm lo đến điều kiện học tập của trẻ, tránh tư tưởng khoán trắng cho nhà trường. Kết quả là hiệu trưởng nhà trường và Ban đại diện cha mẹ trẻ đã phối hợp với nhau để giáo dục trẻ ngày càng tốt hơn. Với những biện pháp nêu trên, Hiệu trưởng đã từng bước đưa chất lượng giảng dạy của giáo viên ngày một nâng cao. Trong thời gian tới tôi sẽ khắc phục những tồn tại, hạn chế, tiếp tục bổ sung các giải pháp tốt hơn qua nghiên cứu đề tài và được học tập những kiến thức của các thầy cô của trường CBQL. Tôi sẽ tiếp tục bổ sung những giải pháp hay để tạo điều kiện cho đội ngũ CB-GV nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn; đầu tư trang thiết bị đồ dùng cần thiết, đảm bảo đủ chỗ học cho con em địa phương khi tới tuổi đến trường; luôn tạo môi trường học tập thân thiện và tích cực. 3. Các kế hoạch hành động để vận dụng những điều đã học trong công việc được giao ở trường. 3.1. Các hoạt động dự kiến thực hiện trong 1 tháng tới (tháng 2/2013). Tên Người S công Mục đích/ thực T việc/ kết quả cần hiện/ T Nội đạt phối dung Điều kiện thực Rủi ro/ khó khăn/ Hướng khắc hiện trở ngại phục hợp - Thi - Tạo ra - Hiệu - Hiệu trưởng, đồ được đồ trưởng công đoàn hỗ trợ. sáng tạo. dùng dùng sáng - Công dạy tạo, đẹp, dễ đoàn 1 học cấp sử dụng, mang lại huyện hiệu quả cao . cho công tác - Tìm nguyên vật liệu - Khuyến khích giáo viên tận - Sự hợp tác của - Ý tưởng mới để làm dụng, sưu tầm các nguyên vật liệu lạ. Tổ chuyên môn. nên đồ dùng. - Tổ - Kinh phí thực - Tìm kiếm ý chuyên hiện. tưởng, tham khảo qua mạng, môn báo, tạp chí, học giảng dạy. tập trường bạn. - Duy - Đưa hoạt - Hiệu - Sinh hoạt tổ - Có số giáo viên - Lên kế hoạch trì nề động của Tổ trưởng chuyên môn. đang nghỉ hộ sản, sinh hoạt chuyên nếp - Phó - Lên kế hoạch, hoặc theo học các lớp môn 2 lần/ tháng chuyê đi vào ổn hiệu thanh tra, thao chính trị, tại chức. kết hợp dự giờ n trưởng giảng, dự giờ, - Giáo viên dạy trái thao giảng. - Tổ thăm lớp. buổi khó phân bố thời môn, 2 nâng cao chất chuyên môn định. - Nâng cao tay nghề giáo chuyên viên, có đủ môn. gian sinh hoạt tổ năng lực giờ. lượng thực hiện dạy chương trình và giáo dục học. mầm non. chuyên môn và dự - Hỗ - Tạo điều - Hiệu trợ kiện để giáo trưởng. theo chủ điểm. chưa có điện nên giáo viên chuẩn bị, - Phó - Hoàn thành hồ không ứng dụng công sắm trang thiết bị viên lên tiết dạy, hiệu sơ giáo án. nghệ thông tin vào tiếtlàm đồ dùng. dự thi cung cấp kiến 3 giáo thức tốt cho viên trẻ. - Trang trí lại lớp - Điểm phân hiệu - Tạo điều kiện, hỗ trợ kinh phí mua trưởng. - Làm đồ dùng dạydạy. học phục vụ cho - Giáo viên chưa có chủ điểm thi. dạy giỏi - Hỗ trợ thiết bị cấp máy chiếu, đàn, huyện máy catset. - Phân bố thời gian sinh hoạt tổ điều kiện tập trung lại chuyên môn kết làm đồ dùng chung hợp làm đồ dùng, phục vụ cho tiết dạy. đóng góp xây dựng giáo án. - Kinh phí làm đồ dùng phục vụ tiết dạy. . Trọng tâm công tác tháng 2 là hỗ trợ giáo viên dự thi giáo viên giỏi cấp huyện, chuẩn bị dự thi đồ dùng dạy học cấp huyện. Dựa vào kế hoạch, hiệu trưởng đưa ra những biện pháp và công việc cụ thể để giúp giáo viên chuẩn bị và hoàn thành tiết dạy tốt, cũng như sáng tạo đồ dùng mới lạ để dự thi. Khi đưa ra kế hoạch hiệu trưởng sẽ chủ động hơn trong công việc, và hiệu quả công việc sẽ cao hơn. 3.2. Các hoạt động dự kiến thực hiện trong 3 tháng tới (tháng 3 - 5/2013). Tên Người S công Mục đích/ thực T việc/ kết quả cần hiện/ T Nội đạt phối dung 1 - Tổ Điều kiện Rủi ro/ khó Hướng khắc thực hiện khăn/ trở ngại phục hợp - Giáo viên - Hiệu - Hiệu trưởng - Có một số bộ - Khuyến khích, chức và trẻ sôi nổi trưởng. phối hợp cùng phận giáo viên động viên giáo “Ngày tham gia - Công công đoàn không hưởng ứng viên cùng trẻ tham vui của phong trào, đoàn. phát động tham gia phong gia. mẹ và phấn đấu đạt phong trào: trào. - Lên kế hoạch cô giáo thành tích dạy tốt, Vườn - Bố trí thời gian tham quan lớp cụ 8/3” tốt, chào hoa bé ngoan, để đến thăm và thể. mừng ngày chấm điểm chấm điểm cho hội. trang trí lớp các khối lớp. hoặc góc thiên nhiên của lớp... - Giáo viên cùng trẻ thực hiện. 2 - Dự - Trao đổi, - - Tham quan, - Bố trí, sắp xếp - Sắp xếp, đổi buổi cụm học hỏi kinh Chuyên dự giờ các tiết thời gian giảng tạo điều kiện để giáo chuyên nghiệm, viên dạy của các dạy cho tất cả các viên được đi dự. môn đóng góp ý Phòng. trường trong giáo viên trong - Liên hệ trường bạn trường kiến, nâng huyện. trường đều có để giáo viên của bạn. cao chuyên điều kiện tham trường có điều kiện môn. dự. tham quan, học hỏi. - Khuyến khích giáo viên tự học hỏi kinh nghiệm. - Đánh - Đánh giá - Tập thể - Có kế hoạch giá xếp chính xác, HĐSP. loại khách quan - Ban cuối năm. giáo năng lực của liên - Họp liên tịch. cảm. giáo viên. tịch. 3 viên - Đánh giá thiếu - Căn cứ vào hồ sơ họp xét thi đua khách quan, thiên thanh tra của giáo về quan hệ tình viên, vào chỉ tiêu đạt của trẻ mà đưa ra đánh giá xác thực. cuối - Đánh giá công năm bằng, khách quan. theo chuẩn 4 - Khảo sát trẻ - Đánh giá xác thực khả - Giáo - Lên kế hoạch - Đánh giá theo sự - Phân công giáo phân bố thời chủ quan nhận xét viên khảo sát chéo cuối năng tiếp thu viên. gian để giáo năm của trẻ. viên tiến hành tính chính xác, công khảo sát. bằng, khách quan. - Trẻ. của cô. trẻ, nhằm đảm bảo Trong quá trình quản lý cần phải có sự phối hợp đồng bộ của nhiều bộ phận trong nhà trường dựa trên kế hoạch đã được xây dựng. Đồng thời, kết quả của quá trình giảng dạy và học tập cần phải được nhìn nhận một cách khách quan, công bằng thì mới có thể phát huy được những mặt mạnh cũng như khắc phục được những mặt yếu kém trong quá trình dạy học. Hơn nữa, việc quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường được tiến hành đúng đắn sẽ củng cố được chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng học tập của trẻ, qua đó giúp cho hiệu trưởng nhà trường quản lý được mặt bằng chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành giáo dục và đáp ứng được nhu cầu của mục tiêu giáo dục đặt ra. 3.3. Các hoạt động dự kiến thực hiện trong 1 năm tới (2013 – 2014). S Tên công Mục đích/ T việc/ Nội kết quả cần T dung đạt Người thực Điều kiện Rủi ro/ khó Hướng khắc hiện/ thực hiện khăn/ trở ngại phục phối hợp - Xây dựng - Nâng cao - Các cấp - Mở các lớp - Một số giáo - Động viên, giúp đội ngũ ổn chất lượng quản lý. bồi dưỡng tập viên lớn tuổi đỡ tạo điều kiện định, có đủ giảng dạy. - Hiệu huấn chuyên ngại học tập. thuận lợi nhất cho trình độ, kỹ - Tạo niềm trưởng. môn, triển khai năng và tin cho phụ - Giáo viên.các nghị định. 1 đạo đức huynh - Khuyến khích trong việc tự học tập. giáo viên được tham gia học tập. chăm sóc và giáo dục trẻ. 2 - Tạo điều - Nâng cao - Hiệu - Hỗ trợ trang - Các điểm phân - Phối hợp cùng kiện để chất lượng trưởng thiết bị dạy hiệu không có hiệu trưởng các giáo viên giảng dạy. phối hợp học. điều kiện thực trường tiểu học ứng dụng cùng giáo tạo điều kiện để công nghệ viên. - Khuyến khích hiện. các điểm phân thông tin động viên giáo hiệu có thể sử trong giảng viên thực hiện. dụng các thiết bị dạy. điện, công nghệ thông tin. 3 - Phát động - Nâng cao - Hiệu - Phát động - Tìm ý tưởng - Khuyến khích phong trào tay nghề, trưởng. phong trào thi sáng tạo mới lạ giáo viên tận làm đồ trình độ - Giáo đua. để làm đồ dùng. dụng, sưu tầm các dùng đồ chuyên viên. - Hỗ trợ kinh nguyên vật liệu có chơi, sọan môn của phí. sẵn. giáo án tốt, giáo viên hình thức đẹp. Công tác xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học hằng năm ở trường Mầm non có tầm quan trọng hết sức đặc biệt, nó tác động trực tiếp đến quá trình nâng cao chất lượng dạy và học là động lực thúc đẩy sự phát triển của nhà trường. Chính công tác xây dựng kế hoạch giúp hiệu trưởng nắm được hoạt động hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng của tập thể sư phạm nhà trường góp phần nâng cao hiệu quả Giáo dục trong nhà trường. 4. Kết luận và kiến nghị 4.1 Kết luận Qua nghiên cứu tôi nhận thấy hiệu trưởng chỉ đạo, quản lý việc thực hiện chương trình nghiêm túc sẽ mang lại hiệu quả cao trong quản lý hoạt động giảng dạy của nhà trường. Đảm bảo chất lượng giáo dục phải là một trong những quan tâm hàng đầu của người làm quản lý giáo dục. Người hiệu trưởng phải nhận thức đúng vị  trí quan trọng và tính đặc thù của hoạt động giảng dạy để có những biện pháp quản lý khoa học, sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Công tác quản lý hoạt động giảng dạy giữ  vị  trí quan trọng trong công tác quản lý nhà trường. Mục tiêu quản lý chất lượng đào tạo là nền tảng, là cơ sở để nhà quản lý xác định các mục tiêu quản lý khác trong hệ thống mục tiêu quản lý của nhà trường. Quản lý hoạt động giảng dạy là nhiệm vụ trọng tâm của người hiệu trưởng. Xuất phát từ vị trí quan trọng của hoạt động giảng dạy, người hiệu trưởng phải dành nhiều thời gian và công sức cho công tác quản lý hoạt động dạy học nhằm ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. 4.2 Kiến nghị *Đối với Trường Cán bộ quản lý: Hàng năm trường nên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục mầm non để các cán bộ quản lý, cán bộ dự nguồn có điều kiện học tập, nâng cao năng lực quản lý nhà trường. Từ đó giúp người quản lý nắm vững kiến thức và rèn luyện các kỹ năng quản lý để điều hành nhà trường hiệu quả và có khả năng canh tân nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay. * Đối với cấp phòng Giáo dục và Đào tạo: Triển khai chỉ đạo các công văn của Sở Giáo dục và đào tạo kịp thời đến các đơn vị trường. Có kế hoạch tổ chức dự cụm, sinh hoạt chuyên môn cho các trường trong huyện. Ngoài ra, có thể liên hệ với các trường ngoài huyện để tham quan học hỏi kinh nghiệm. Có sự chỉ đạo chung cho các cộng tác viên thanh tra, khi đến thanh tra các hoạt động sư phạm của nhà giáo tại các đơn vị trường cần nắm bắt tình hình thực tế của địa phương, của trường và đối tượng trẻ của lớp được kiểm tra để có cơ sở đánh giá một cách chính xác quá trình hoạt động của một nhà giáo. *Đối với cấp trường: Hiệu trưởng cần phát động phong trào “Mời bạn đến thăm lớp tôi ” để giúp các giáo viên học hỏi thêm kinh nghiệm của bạn, bổ sung kiến thức cho bản thân. Cần có những biện pháp thiết thực khuyến khích các giáo viên lớn tuổi học tập để tạo sự đồng đều về chuyên môn trong đội ngũ giáo viên. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Điều lệ Trường Mầm non. 2- Hướng dẫn Nhiệm vụ năm học 2012 – 2013của Bộ Giáo dục - Đào Tạo ; Sở Giáo Dục - Đào Tạo Long An cùng Phòng Giáo dục và đào tạo Đức Huệ. 3- Giáo trình quản lí nhà nước – Học viện chính trị quốc gia – NXB GD TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TP.HỒ CHÍ MINH PHIẾU NHẬN XÉT TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA Họ và tên học viên: Bùi Hồ Ngọc Nguyễn. Lớp Bồi dưỡng CBQL Mầm non Long An. Khóa: 1 (2012 – 2013). Tên đề tài: CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN KHỐI LÁ TẠI TRƯỜNG MẦM NON HOA HỒNG, ĐỨC HUỆ, LONG AN NĂM HỌC 2012 - 2013 NHẬN XÉT VÀ CHO ĐIỂM TỪNG PHẦN TIỂU LUẬN 1- Nhận xét về lý do chọn đề tài (tối đa 1.0 điểm). 2- Nhận xét phần phân tích tình hình thực tế (tối đa 3.0 điểm). 3- Nhận xét phần các kế hoạch hành động (tối đa 4.5 điểm) 4- Nhận xét phần kết luận và kiến nghị (tối đa 1.0 điểm). 5- Nhận xét về thể thức trình bày (tối đa 0.5 điểm). 6- Nhận xét chung và đánh giá (điểm số, chữ). TP.Hồ Chí Minh, ngày……tháng…..năm…… Người chấm ……………………….
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan