Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận công nghệ sản xuất bìa carton, giấy vàng mã...

Tài liệu Tiểu luận công nghệ sản xuất bìa carton, giấy vàng mã

.PDF
28
833
90

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÔI TRƢỜNG HANOI UNIVESITY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY HANOI 10/2014 Lời mở đầu Ngày nay cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp ,nông nghiệp và dịch vụ, nhu cầu sử dụng trong đời sống xã hội ngày càng tăng cao…Đã thải ra hàng trăm triệu tấn rác thải vào môi trƣờng, trong đó có nhiều chất thải có độc tính cao làm cho môi trƣờng bị ô nhiễm nghiêm trọng.Vấn đề ô nhiễm môi trƣờng đặc biệt là môi trƣờng nƣớc đã đang và sẽ là thách thức của xã hội loài ngƣời trong đó có Viêt Nam. Một trong những nguồn thải gây ô nhiễm lớn đó là chất thải từ nhà máy sản xuất giấy và bột giấy. Công nghiệp giấy sử dụng một lƣợng lớn nƣớc ngọt (sản xuất một tấn giấy cần 200÷300m3 nƣớc) đồng thời thải ra một lƣợng lớn chất thải vào môi trƣờng, vấn đề trở nên nghiêm trọng hơn tại các quốc gia đang phát triển bởi hệ thống xử lí chất thải còn hạn chế. Do còn hạn chế về chuyên môn nên tiểu luận sẽ khó tránh khỏi những sai sót mong cô chỉnh sửa cho chúng em. Nhóm sinh viên thực hiện BÙI QUANG DUY MSSV: 20122956 Phần làm: chƣơng II và chƣơng III mục I NGUYỄN XUÂN GIANG MSSV: 20123029 Phần làm: chƣơng III mục II và chƣơng IV TRẦN QUANG THÁI MSSV:20103720 Phần làm: chƣơng I GVHD: VŨ NGỌC THỦY 1 TIỂU LUẬN: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÌA CARTON, GIẤY VÀNG MÃ MỤC LỤC Trang CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH GIẤY……………………….............4. I. Sơ lƣợc về ngành giấy ở Việt Nam……………………………………..…..4. CHƢƠNG II. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÌA CARTON, GIẤY VÀNG MÃ………………………………………………………………………...……..6. I . Sơ đồ công nghệ sản xuất bìa carton………………………………...…......6. II. Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy vàng mã…………………………...……....8. CHƢƠNG III. Nhận diện các dạng chất thải và đánh giá mức độ ô nhiễm….....10. I. Nhận diện các dạng chất thải……………………………………………….10. 1.Khí thải………………………………………………………………..…..10. 2. Chất thải rắn……………………………………………………..……….10. 3.Nƣớc thải……………………………………………………………..…...11. II. Đánh giá mức độ ô nhiễm…………………………………………..……...13. 1. Ô nhiễm không khí……………………………………………..…………13. 2. Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc……………………………………..……….…13. CHƢƠNG IV. Các giải pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng trong quá trình sản xuất giấy bìa carton , giấy vàng mã………………………...……...…..15. I. Sản xuất sạch hơn………………………………………………………...…15. 2 1. Các giải pháp giảm thiểu chất thải………………………..…………………………………………………..….15. 2. Giải pháp tuần hoàn nƣớc ngƣng………………………...………..……..16. II. Giải pháp khoa học kỹ thuật trong công đoạn xeo giấy………………….....17. III. Các biện pháp xử lý ô nhiễm không khí…………………………………...18. IV. Các biện pháp xử lý môi trƣờng nƣớc…………………………………..…18. 1.Xử lý thu hồi xơ sợi…………………………………………....……..…..18. a. Xây dựng bể lắng………………………...…………………..………..18. b. Kết hợp bể lắng và lọc túi………………………………………..……18. c. Kết hợp tuyển nổi và lắng.......................................................................18. d. Phƣơng pháp xử lý bằng hồ sinh học hiếu khí( có thông khí nhân tạo)...19. e. Phƣơng pháp hấp thụ băng bentonit…………..…………………..…….20. f. phƣơng pháp sử lý hiếu khí bằng phƣơng pháp Aroten…………...…….21. 3 CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ NGÀNH GIẤY I. Sơ lƣợc về ngành giấy ở Việt Nam. Giấy là một sản phẩm của nền văn minh nhân loại với lịch sử lâu đời hàng nghìn năm. Thành phần chính của giấy là xenlulozo, một loại polyme mạch thẳng và dài có trong gỗ, bông và các loại cây khác. Hiện nay công nghiệp sản xuất giấy chiếm vị trí khá quan trọng trong nền kinh tế nƣớc ta. Cùng với sự phát triển của các nghành công nghiệp, dịch vụ khác nhu cầu về các sản phẩm giấy ngày càng tăng. Sản phẩm của ngành giấy tƣơng đối đa dạng và phong phú: giấy in báo, giấy in viết, giấy làm bao bì, bìa carton,giấy vàng mã…Theo thống kê của hiệp hội giấy Việt Nam, ngành giấy đạt tốc độ tăng trƣởng cao và liên tục trong những năm vừa qua. Từ năm 1990 đến 1999, tốc độ tăng trƣởng bình quân là 16%/năm, 3 năm sau đó (2000, 2001, và 2002) đạt 20%/năm. Với tốc độ tăng trƣởng cao nhƣ vậy, cùng với gia tăng sản phẩm giấy nhập khẩu, đã giúp định suất tiêu thụ giấy trên đầu ngƣời của Việt Nam tăng từ 3,5 kg/ngƣời/năm trong năm 1995 lên 7,7 kg/ngƣời/năm trong năm 2000, 11,4 kg/ngƣời/năm trong năm 2002 và khoảng 16 kg/ngƣời/năm trong năm 2005. Đến năm 2010 sản lƣợng giấy trong nƣớc đã đạt 1,38 triệu tấn giấy/năm và 600.000 tấn bột giấy. Đặc trƣng của ngành giấy Việt Nam là quy mô nhỏ. Việt Nam có tới 46% doanh nghiệp có công suất dƣới 1.000 tấn/năm, 42% có công suất từ 1.000-10.000 tấn/năm và chỉ có 4 doanh nghiệp có công suất trên 50.000 tấn/năm. Số lƣợng các doanh nghiệp có quy mô lớn trên 50.000 tấn/năm sẽ ngày càng gia tăng do quá trình đầu tƣ tăng trong các năm sắp tới. Tuy nhiên, theo đánh giá của ban chỉ đạo quốc gia về nƣớc sạch-Bộ tài nguyên và môi trƣờng, ngành công nghiệp giấy lại là một trong những ngành gây ô nhiễm trầm trọng, 4 đặc biệt đối với các nguồn nƣớc. Vì vậy, song song với việc lập kế hoạch phát triển doanh nghiệp, một bài toán khác đặt ra cho ngành giấy lại phải xử lý tốt các chất thải, giảm bớt ô nhiễm và bảo vệ tài nguyên môi trƣờng. Hiện nay nguyên liệu thô đƣợc dùng trong sản xuất giấy và bột giấy ở Việt Nam gồm hai nguồn căn bản là từ rừng (tre và gỗ mềm) và giấy tái chế. Bột giấy đƣợc dùng để sản xuất những loại sản phẩm khác nhau nhƣ giấy viết, giấy bao bì, bìa các-tông,… là khác nhau. Trong đó giấy tái chế là một lựa chọn đúng đắn để bảo vệ môi trƣờng và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, ở nƣớc ta sản xuất giấy tái chế chỉ dừng lại tại các làng nghề thủ công nên năng suất không cao và đặc biệt là gây ô nhiễm môi trƣờng ở chính địa phƣơng có làng nghề. Dƣới đây là bảng số liệu tình hình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm giấy: Bảng 1 Sản phẩm Năng Tiêu dùng Sản xuất lực Nhập Xuất Khả năng sản xuất khẩu khẩu đáp ứng tiêu dùng nội địa Giấy in 58.000 107.195 56.100 51.095 370.000 395.726 254.100 158.626 Giấy làm 830.000 1.270.332 642.300 628.032 100.000 48.362 73.000 362 140.000 200 85.200 0 52% báo Giấy in 17.000 60% viết 51% bao bì Giấy 25.000 99% 85.000 100% tissue Giấy 5 vàng mã Khác 132.707 132.707 Bảng 2 : Tình hình sản xuất, tiêu thụ, và XNK các sản phẩm giấy (2008) (Đơn vị: Tấn) Nguồn: Tạp chí công nghiệp giấy tháng 12/2008 CHƢƠNG II SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÌA CARTON, GIẤY VÀNG MÃ Hiện nay tại các cơ sở sản xuất giấy ở Việt Nam, bìa các-tông và giấy vàng mã chủ yếu đƣợc sản xuất theo công nghệ tái chế giấy. Nguyên vật liệu chính để tái chế giấy hiện nay là giấy các loại đã qua sử dụng ngoài ra còn sử dụng tre, nứa, gỗ mềm với số lƣợng nhỏ. Nguyên tắc sản xuất chung: -Nguyên liệu là giấy thải các loại sau khi đƣợc phân loại để loại bỏ các chất thải rắn nhƣ: ghim sắt, băng dán, nilon,…đƣợc ngâm trong bể bao gồm ngâm kiềm, ngâm tẩy. Có 6 thể coi đây là công đoạn làm sạch bột. Hóa chất sử dụng thƣờng là: dung dịch nƣớc Javen (NaCl + NaOCl); dung dịch nƣớc Clo (Cl2); dung dịch xút NaOH. -Sau đó nguyên liệu đƣợc đem đi nghiền thủy lực, đánh tơi mục đích là tạo độ mịn cho bột khi bột giấy đã đƣợc nghiền mịn, bột giấy sẽ đƣợc làm đặc sệt (có sử dụng hóa chất). Tiếp đó bột giấy đƣợc đƣa đến công đoạn xeo giấy để tạo tờ, tùy thuộc loại giấy và chất lƣợng giấy mà giấy sẽ đƣợc xeo khác nhau. Giấy sau xeo đƣợc đem đến công đoạn sấy đẻ làm khô giấy. Giấy sau sấy đƣợc cắt xén theo yêu cầu và bao gói thành sản phẩm. I. Sơ đồ công nghệ sản xuất bìa carton. Nguyên liệu chính : Giấy phế liệu. Nguyên liệu phụ : kiềm, nhựa thông, chất tẩy trắng. Nguyên liệu sau khi đƣợc phân loại giấy, bìa, báo phế liệu đƣợc ngâm trong nƣớc cho mủn sau đó đƣợc nghiền nhỏ, hòa loãng và đánh tơi tạo bôt. Bột giấy đƣợc xeo than bìa, sấy và đƣợc cuộn thành lô, hơi nƣớc đƣơc cấp từ lò đốt than. Trong một số trƣờng hợp Javen đƣợc sử dụng để tẩy trắng. 7 SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ 8 II. Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy vàng mã. Nguyên liệu chính : bìa carton loại , giấy loại Nguyên liệu phụ: kiềm, nhựa thông, chất tẩy Giấy phế liệu sau khi đƣợc phân loại,đƣợc ngâm vào dung dịch nƣớc cho mủn sau đó đƣợc đƣa đi ngâm kiềm và tẩy trắng bằng nƣớc javen, nghiền nhỏ, pha loãng, và đánh tơi. Giấy vàng mã sau khi xeo đƣợc sấy bằng hơi nƣớc cuộn vào lô cắt thành cuộn nhỏ và bao gói thành sản phẩm. 9 SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ 10 CHƢƠNG III Nhận diện các dạng chất thải và đánh giá mức độ ô nhiễm I. Nhận diện các dạng chất thải. 1.Khí thải. Một trong những vấn đề về phát thải khí đáng chú ý ở nhà máy sản xuất là mùi. Quá trình nấu tạo ra khí H2S có mùi rất khó chịu, methyl mercaptant, dimethyl sulphide. Các hợp chất này còn thƣờng đƣợc gọi là tổng lƣợng lƣu huỳnh dạng khử (TRS). Các hợp chất này đƣợc thoát ra từ quá trình nấu, khi phóng bột. các hợp chất mùi phát sinh khác có tỉ lệ tƣơng đối nhỏ hơn so với TRS và có chứa hydrocarbons. Khí thải từ các lò hơi trong công đoạn sấy khô :CO, SO2 ,NO2. Một nguồn ô nhiễm không khí khác là do quá trình tẩy trắng bột giấy . Tại đây khí clo phân tử bị rò rỉ theo lƣợng nhỏ trong cả quá trình tẩy, hơi kiềm, hơi dung môi phát sinh trong công đoạn ngâm nguyên liệu trong NaOH và đánh tơi. Tuy nồng độ ô nhiễm không cao nhƣng loại phát thải này cực kì độc hại. Hoạt động của các cơ sở sản xuất giấy tái chế, sử dụng lò hơi cung cấp nhiệt cho máy xeo giấy, công đoạn sấy khô đã tiêu thụ một lƣợng lớn than (khoảng 500 tấn than/ngày), khí thải phát sinh từ quá trình đốt cháy nhiên liệu cho các nồi hơi không đƣợc xử lý (có chứa các khí độc hại nhƣ SO2 ,CO, NOx…) thải trực tiếp ra môi trƣờng . Các ô-xít lƣu huỳnh đƣợc sinh ra từ các nhiên liệu có chứa sulphur (nhƣ than đá, dầu FO,...) đƣợc sử dụng cho nồi hơi để tạo hơi nƣớc. Phát thải bụi cũng đƣợc quan sát thấy tại một số lò hơi đốt than khi không có đủ các thiết bị kiểm soát bụi(cyclon, túi lọc, ép...).một lƣợng nhỏ bụi cũng đƣợc thoát ra khi cắt bao gói thành sản phẩm. Bên cạnh những loại phát thải này còn có rất nhiều loại phát thải tức thời khác từ quá trình sản xuất. 11 2. Chất thải rắn. Chất thải rắn bao gồm : băng gián, ghim sắt, kim loại, nilon… thu đƣợc từ khâu phân loại nguyên liệu đầu vào. Ngoài ra, đó là bùn, tro, tạp sàng, phần tách loại từ quá trình ngâm kiềm, ngâm tẩy,làm sạch ly tâm, cát và sạn. Nguồn chính của bùn là cặn của bể lắng, và cặn từ tầng làm khô của trạm xử ký nƣớc thải. Bên cạnh đó khi sử dụng than, xỉ và phần than chƣa cháy từ lò hơi cũng là nguồn thải rắn cần phải đƣợc thải bỏ một cách an toàn. Giấy vụn, giấy lỗi, giấy rách từ công đoạn cắt, bao gói để ra sản phẩm cuối cùng. 3.Nƣớc thải. Tùy theo công nghệ và sản phẩm, lƣợng nƣớc cần thiết để sản xuất 1 tấn giấy thành phẩm dao động từ 80 m3 đến 450m3. Vì vậy lƣợng nƣớc thải ra từ ngành công nghiệp này cũng rất lớn, nƣớc thải ngành giấy chủ yếu là dịch đen từ công đoạn nấu, tẩy trắng và xeo giấy. Có hàm lƣợng chất rắn lơ lửng, BOD, COD cao, đặc biệt trong nƣớc thải nhà máy giấy thƣờng chứa nhiều lignin, chất này khó hòa tan và khó phân hủy, có khả năng tích tụ sinh học trong cơ thể sống nhƣ các hợp chất clo hữu cơ. Nguồn nƣớc thải này nếu không xử lý triệt để và thải trực tiếp ra ngoài môi trƣờng sẽ gây ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng sống của sinh vật và sức khỏe của con ngƣời. Hiện nay có khoảng 100 nhà máy giấy đang hoạt động trong cả nƣớc.Trong công nghệ sản xuất giấy và bột giấy nói chung và theo công nghệ giấy tái chế nói riêng thì phần nƣớc thải từ nhà máy giấy chủ yếu là nƣớc thải từ khâu xeo giấy, và ngâm tẩy nguyên liệu ,tạp chất cơ bản là cặn lơ lửng (thƣờng là xơ sợi giấy, bột độn, bột màu, phụ gia…), thành phần chất hữu cơ thƣờng không quá cao, BOD5 của nƣớc xeo thƣờng dao động từ 150 ÷ 350 mgO2/L. Đối với các nhà máy có sản xuất bột giấy thì loại nƣớc thải đậm đặc và khó xử lý nhất nƣớc thải dịch đen, lƣợng kiềm dƣ có thể lên tới 20 g/L, COD dao động ở mức hàng chục ngàn tới 100.000 mg/L. Đối với các nhà máy sản xuất giấy từ giấy thải thì thành phần ô nhiễm chủ yếu là SS, COD, và BOD5 với nồng độ cao. 12 Mức độ ô nhiễm của nƣớc thải phụ thuộc vào từng loại công nghệ sản xuất giấy và bột giấy.Qua khảo sát một số cơ sở sản xuất giấy tại Việt Nam, các dòng thải chính của nhà máy sản xuất bột giấy và giấy (mẫu đƣợc lấy tại đầu ra nƣớc thải của các cơ sở sản xuất) bao gồm: -Dòng thải rửa nguyên liệu chứa các chất hữu cơ hoà tan, cát, thuốc bảo vệ thực vật, v.v... - Dòng thải của quá trình nấu và rửa sau nấu chứa phần lớn các chất hữu cơ hoà tan, các hoá chất và một phần xơ sợi gọi là dịch đen. Dịch đen, theo thuật ngữ củangành giấy có nồng độ chất khô khoảng 25÷35 %, tỉ lệ giữa chất hữu cơ và vô cơ là 70:30. - Ngoài ra, trong quá trình tạo bột xeo giấy, để tạo nên sản phẩm đặc thù (giấy vàng mã, bìa các-tông), ngƣời ta còn sử dụng nhiều hóa chất và chất xúc tác. Những chất này nếu không đƣợc xử lý mà xả thẳng ra sông ngòi sẽ làm ô nhiễm nặng nguồn nƣớc. Dòng thải từ công đoạn tẩy của các nhà máy sản xuất bột giấy bằng phƣơng pháp hoá học và bán hoá học chứa các hợp chất hữu cơ, vô cơ, các chất thải sơ cấp có thể phản ứng với nhau tạo ra chất thải thứ cấp với mức độ độc hại cao hơn, có thể gây ra tích tụ sinh học trong cơ thể sống nhƣ các hợp chất hữu cơ. Dòng thải này có độ màu, giá trị BOD và COD cao. - Dòng thải từ quá trình nghiền bột và sản xuất giấy chủ yếu chứa sợi xơ mịn, bột giấy lơ lửng và các chất phụ gia nhƣ nhựa thông, phẩm màu, cao lanh.... - Nƣớc ngƣng tụ nhƣ là dòng thải từ quá trình ngƣng tụ trong hệ thống xử lý để thu hồi hóa chất từ dung dịch đen. Mức độ nhiễm của dòng thải phụ thuộc vào nguyên liệu và công nghệ sản xuất - Nƣớc thải từ quy trình sản xuất giấy chủ yếu chứa bột giấy và các chất phụ gia. Nó đƣợc tách ra từ quy trình sản xuất giấy nhƣ là trong quá trình khử nƣớc và ép giấy, sấy khô. 13 Bảng: Thành phần nƣớc thải của một số nhà máy sản xuất giấy và bột giấy với nguyên liệu là gỗ và giấy thải : II. Đánh giá mức độ ô nhiễm. 1. Ô nhiễm không khí. Đối với công nghệ tái chế giấy ô nhiễm không khí không phải là vấn đề nghiêm trọng: -Nồng độ bụi, khí tại các cơ sở tái chế giấy thƣờng vƣợt cho phép 5÷20 lần. -Tiếng ồn thƣờng xuyên từ 90-110 dB -Ô nhiễm bụi khí thải do các lò đốt ,lò hơi dẫn đến nồng độ SO2 và NOx vƣợt tiêu chuẩn từ 2,5÷5 lần. 2. Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc. 14 Ngành công nghiệp giấy nói chung công nghệ sản xuất giấy tái chế nói riêng lại là một trong những ngành gây ô nhiễm trầm trọng, đặc biệt đối với các nguồnnƣớc.So với nhiều ngành công nghiệp sản xuất khác, ngành giấy có mức độ ô nhiễm cao và dễ gây tác động đến con ngƣời và môi trƣờng xung quanh do ô nhiễm từ nguồn nƣớc thải xử lý không đạt yêu cầu. Công nghệ sản xuất giấy ở Việt Nam còn rất lạc hậu. Để sản xuất ra một tấn giấy thành phẩm, các nhà máy phải sử dụng từ 30÷100 m3 nƣớc,trong khi các nhà máy giấy hiện đại của thế giới chỉ sử dụng 7÷15 m3/tấn giấy. Sự lạc hậu này không chỉ gây lãng phí nguồn nƣớc ngọt, tăng chi phí xử lý nƣớc thải mà còn đƣa ra sông, rạch lƣợng nƣớc thải khổng lồ. Trong các cơ sở công nghiệp giấy và bột giấy, nƣớc thải thƣờng có độ pH trung bình PH=9 ÷ 11, chỉ số BOD có thể lên đến 700mg/l và chỉ số COD có thể lên đến 2.500mg/l. Hàm lƣợng chất rắn lơ lửng cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép. Đặc biệt nƣớc có chứa cả kim loại nặng, lignin (dịch đen), phẩm màu, xút, các chất đa vòng thơm, clo hoá là những hợp chất có độc tính sinh thái cao và có nguy cơ gây ung thƣ, rất khó phân huỷ trong môi trƣờng. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nƣớc thải vƣợt nhiều lần so với quy chuẩn cho phép: BOD5 vƣợt từ 4.5 ÷ 13 lần; COD vƣợt từ 6.2 ÷ 19 lần. Chất rắn lơ lửng (TSS) vƣợt 17 ÷ 18 lần. Đặc biệt các hóa chất dặc trƣng nhƣ Cl- vƣợt từ 7 ÷ 21 lần. Tổng lƣợng nƣớc thải từ các cơ sở sản xuất thải ra bên ngoài khoảng 5000m3/ngày đêm.Có những nhà máy giấy, lƣợng nƣớc thải lên tới 4.000 ÷ 5.000m3/ngày, các chỉ tiêu BOD, COD gấp 10 ÷18 lần tiêu chuẩn cho phép; lƣợng nƣớc thải này không đƣợc xử lý mà đổ trực tiếp ra môi trƣờng. Dƣới đây là bảng thông số Ô nhiễm của nhà máy giấy và bột giấy điển hình tại Việt Nam Thông số Giá trị 15 Lƣu Lƣợng (m3/t) 150 - 300 BOD5 (kg/t) 90 - 330 COD (kg/t) 270 - 1200 SS (kg/t) 30 - 50 Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải công nghiệp giấy và bột giấy (QCVN 12:2008/ BTNMT) ta có bảng giá trị nồng độ của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép trong nƣớc thải công nghiệp giấy và bột giấy khi thải vào các nguồn nƣớc tiếp nhận nƣớc thải: Đơn vị STT Thông số Giá trị C A B Cơ sở Cơ sở có chỉ sản sản xuất xuất bột giấy giấy (B2) (B1) 1 pH 2 BOD5 ở 200C 3 COD 6-9 5.5-9 5.5-9 mg/l 30 50 100 Cơ sở mới mg/l 50 150 200 Cơ sở đang hoạt mg/l 80 200 300 động 16 4 TSS 5 Độ màu mg/l 50 100 100 Cơ sở mới Pt-Co 20 50 100 Cơ sở đang hoạt Pt-Co 50 100 150 mg/l 7.5 15 15 động 6 Halogen Bảng: Giá trị các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép Trong đó Cột A quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép trong nƣớc thải công nghiệp giấy và bột giấy khi thải vào các nguồn nƣớc dùng cho mục đích cấp nƣớc sinh hoạt. Cột B quy định giá trị C của các thông số làm cơ sở tín toán giá trị tối đa cho phép trong nƣớc thải cuae cơ sở chỉ sản xuất giấy(không sản xuất bột giấy) hoặc cơ sở sản xuất bột giấy, liên hợp sản xuất giấy và bột giấy khi thải vào các nguồn nƣớc không dùng cho mục đích cấp nƣớc sinh hoạt. CHƢƠNG IV Các giải pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng trong quá trình sản xuất giấy bìa carton , giấy vàng mã. I. Sản xuất sạch hơn. 17 Là việc sử dụng hiệu quả nguyên liệu và năng lƣợng cũng nhƣ tính độc hại của tất cả các chất thải ngay tại nguồn thải. 1. Các giải pháp giảm thiểu chất thải. Giải pháp giảm thiểu chất thải tại nguồn để tìm hiểu tận gốc nguồn phát sinh ô nhiễm nhằm đánh giá , phân tích tìm hiểu quá trình sản xuất và sự quản lý của cơ sở sản xuất tránh phát sinh thêm dòng thải ra môi trƣờng. Giải pháp thay đổi công suất cấp khí cho lò hơi: để tiết kiệm nguồn nhiên liệu mà chúng ta hay bỏ qua nhƣ lƣợng than dùng để đốt chƣa đƣợc sử dụng hiệu quả , do đó dẫn đến sự lãng phí nhiên liệu làm cho nồng độ của các chất ô nhiễm phát sinh trong quá trình đốt thải ra môi trƣờng. T Tác nhân T nhiễm ô Trƣớc khi Khi áp áp dụng dụng SXSH SXSH 1 Xỉ 76.5 74.7 2 Bụi 1.83 1.7 3 CO2 1452.04 1419 4 SO2 5.87 5.73 5 CO 0.14 0.125 18 Ƣớc tính tải lƣợng chất thải ô nhiễm sau khi áp dụng SXSH 2. Giải pháp tuần hoàn nƣớc ngƣng. Giả sử tuần hoàn đƣợc 11,09 tấn nƣớc ngƣng cho tất cả 2 máy xeo( áp dụng cho quy mô sản xuất 4.36 tấn/ngày) với định mức là 0.11 Kwh/tuần nƣớc,ƣớc tính lƣợng điện tiết kiệm đƣợc là do không tuần hoàn đƣợc 11.09 tấn nƣớc.với phƣơng pháp này lƣợng than tiêu thụ sẽ giảm đƣợc 3÷4 % dẫn tới giảm lƣợng bụi và ô nhiễm không khí phát sinh. Trƣớc khi chƣa áp Khi áp nhiễm dụng SXS dụng SXS 1 Xỉ 76.5 73 2 Bụi 1.83 1.72 3 CO2 1452.04 1364.7 4 SO2 5.87 5.52 5 CO 0.14 0.13 S Tác nhân T ô T Bảng ƣớc tính lƣợng chất thải ô nhiễm khi áp dụng sản suất sạch 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng