TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÔI TRƢỜNG
HANOI UNIVESITY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
HANOI 10/2014
Lời mở đầu
Ngày nay cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp ,nông nghiệp và dịch vụ,
nhu cầu sử dụng trong đời sống xã hội ngày càng tăng cao…Đã thải ra hàng trăm triệu
tấn rác thải vào môi trƣờng, trong đó có nhiều chất thải có độc tính cao làm cho môi
trƣờng bị ô nhiễm nghiêm trọng.Vấn đề ô nhiễm môi trƣờng đặc biệt là môi trƣờng nƣớc
đã đang và sẽ là thách thức của xã hội loài ngƣời trong đó có Viêt Nam. Một trong những
nguồn thải gây ô nhiễm lớn đó là chất thải từ nhà máy sản xuất giấy và bột giấy. Công
nghiệp giấy sử dụng một lƣợng lớn nƣớc ngọt (sản xuất một tấn giấy cần 200÷300m3
nƣớc) đồng thời thải ra một lƣợng lớn chất thải vào môi trƣờng, vấn đề trở nên nghiêm
trọng hơn tại các quốc gia đang phát triển bởi hệ thống xử lí chất thải còn hạn chế.
Do còn hạn chế về chuyên môn nên tiểu luận sẽ khó tránh khỏi những sai sót mong cô
chỉnh sửa cho chúng em.
Nhóm sinh viên thực hiện
BÙI QUANG DUY
MSSV: 20122956
Phần làm: chƣơng II và chƣơng III mục I
NGUYỄN XUÂN GIANG
MSSV: 20123029
Phần làm: chƣơng III mục II và chƣơng IV
TRẦN QUANG THÁI
MSSV:20103720
Phần làm: chƣơng I
GVHD: VŨ NGỌC THỦY
1
TIỂU LUẬN: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÌA CARTON, GIẤY VÀNG MÃ
MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH GIẤY……………………….............4.
I. Sơ lƣợc về ngành giấy ở Việt Nam……………………………………..…..4.
CHƢƠNG II. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÌA CARTON, GIẤY VÀNG
MÃ………………………………………………………………………...……..6.
I . Sơ đồ công nghệ sản xuất bìa carton………………………………...…......6.
II. Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy vàng mã…………………………...……....8.
CHƢƠNG III. Nhận diện các dạng chất thải và đánh giá mức độ ô nhiễm….....10.
I. Nhận diện các dạng chất thải……………………………………………….10.
1.Khí thải………………………………………………………………..…..10.
2. Chất thải rắn……………………………………………………..……….10.
3.Nƣớc thải……………………………………………………………..…...11.
II. Đánh giá mức độ ô nhiễm…………………………………………..……...13.
1. Ô nhiễm không khí……………………………………………..…………13.
2. Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc……………………………………..……….…13.
CHƢƠNG IV. Các giải pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng trong quá trình sản
xuất giấy bìa carton , giấy vàng mã………………………...……...…..15.
I. Sản xuất sạch hơn………………………………………………………...…15.
2
1. Các giải pháp giảm thiểu chất
thải………………………..…………………………………………………..….15.
2. Giải pháp tuần hoàn nƣớc ngƣng………………………...………..……..16.
II. Giải pháp khoa học kỹ thuật trong công đoạn xeo giấy………………….....17.
III. Các biện pháp xử lý ô nhiễm không khí…………………………………...18.
IV. Các biện pháp xử lý môi trƣờng nƣớc…………………………………..…18.
1.Xử lý thu hồi xơ sợi…………………………………………....……..…..18.
a. Xây dựng bể lắng………………………...…………………..………..18.
b. Kết hợp bể lắng và lọc túi………………………………………..……18.
c. Kết hợp tuyển nổi và lắng.......................................................................18.
d. Phƣơng pháp xử lý bằng hồ sinh học hiếu khí( có thông khí nhân tạo)...19.
e. Phƣơng pháp hấp thụ băng bentonit…………..…………………..…….20.
f. phƣơng pháp sử lý hiếu khí bằng phƣơng pháp Aroten…………...…….21.
3
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH GIẤY
I. Sơ lƣợc về ngành giấy ở Việt Nam.
Giấy là một sản phẩm của nền văn minh nhân loại với lịch sử lâu đời hàng nghìn
năm. Thành phần chính của giấy là xenlulozo, một loại polyme mạch thẳng và dài có
trong gỗ, bông và các loại cây khác. Hiện nay công nghiệp sản xuất giấy chiếm vị trí khá
quan trọng trong nền kinh tế nƣớc ta. Cùng với sự phát triển của các nghành công nghiệp,
dịch vụ khác nhu cầu về các sản phẩm giấy ngày càng tăng. Sản phẩm của ngành giấy
tƣơng đối đa dạng và phong phú: giấy in báo, giấy in viết, giấy làm bao bì, bìa
carton,giấy vàng mã…Theo thống kê của hiệp hội giấy Việt Nam, ngành giấy đạt tốc độ
tăng trƣởng cao và liên tục trong những năm vừa qua. Từ năm 1990 đến 1999, tốc độ
tăng trƣởng bình quân là 16%/năm, 3 năm sau đó (2000, 2001, và 2002) đạt 20%/năm.
Với tốc độ tăng trƣởng cao nhƣ vậy, cùng với gia tăng sản phẩm giấy nhập khẩu, đã giúp
định suất tiêu thụ giấy trên đầu ngƣời của Việt Nam tăng từ 3,5 kg/ngƣời/năm trong năm
1995 lên 7,7 kg/ngƣời/năm trong năm 2000, 11,4 kg/ngƣời/năm trong năm 2002 và
khoảng 16 kg/ngƣời/năm trong năm 2005. Đến năm 2010 sản lƣợng giấy trong nƣớc đã
đạt 1,38 triệu tấn giấy/năm và 600.000 tấn bột giấy.
Đặc trƣng của ngành giấy Việt Nam là quy mô nhỏ. Việt Nam có tới 46% doanh
nghiệp có công suất dƣới 1.000 tấn/năm, 42% có công suất từ 1.000-10.000 tấn/năm và
chỉ có 4 doanh nghiệp có công suất trên 50.000 tấn/năm. Số lƣợng các doanh nghiệp có
quy mô lớn trên 50.000 tấn/năm sẽ ngày càng gia tăng do quá trình đầu tƣ tăng trong các
năm sắp tới.
Tuy nhiên, theo đánh giá của ban chỉ đạo quốc gia về nƣớc sạch-Bộ tài nguyên và môi
trƣờng, ngành công nghiệp giấy lại là một trong những ngành gây ô nhiễm trầm trọng,
4
đặc biệt đối với các nguồn nƣớc. Vì vậy, song song với việc lập kế hoạch phát triển
doanh nghiệp, một bài toán khác đặt ra cho ngành giấy lại phải xử lý tốt các chất thải,
giảm bớt ô nhiễm và bảo vệ tài nguyên môi trƣờng.
Hiện nay nguyên liệu thô đƣợc dùng trong sản xuất giấy và bột giấy ở Việt Nam gồm
hai nguồn căn bản là từ rừng (tre và gỗ mềm) và giấy tái chế. Bột giấy đƣợc dùng để sản
xuất những loại sản phẩm khác nhau nhƣ giấy viết, giấy bao bì, bìa các-tông,… là khác
nhau. Trong đó giấy tái chế là một lựa chọn đúng đắn để bảo vệ môi trƣờng và tiết kiệm
tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, ở nƣớc ta sản xuất giấy tái chế chỉ dừng lại tại các làng
nghề thủ công nên năng suất không cao và đặc biệt là gây ô nhiễm môi trƣờng ở chính
địa phƣơng có làng nghề.
Dƣới đây là bảng số liệu tình hình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm giấy:
Bảng 1
Sản
phẩm
Năng
Tiêu dùng
Sản xuất
lực
Nhập
Xuất
Khả năng sản xuất
khẩu
khẩu
đáp ứng tiêu dùng
nội địa
Giấy in
58.000
107.195
56.100
51.095
370.000
395.726
254.100
158.626
Giấy làm 830.000
1.270.332
642.300
628.032
100.000
48.362
73.000
362
140.000
200
85.200
0
52%
báo
Giấy in
17.000
60%
viết
51%
bao bì
Giấy
25.000
99%
85.000
100%
tissue
Giấy
5
vàng mã
Khác
132.707
132.707
Bảng 2 : Tình hình sản xuất, tiêu thụ, và XNK các sản phẩm giấy (2008)
(Đơn vị: Tấn)
Nguồn: Tạp chí công nghiệp giấy tháng 12/2008
CHƢƠNG II
SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÌA CARTON, GIẤY VÀNG MÃ
Hiện nay tại các cơ sở sản xuất giấy ở Việt Nam, bìa các-tông và giấy vàng mã chủ yếu
đƣợc sản xuất theo công nghệ tái chế giấy. Nguyên vật liệu chính để tái chế giấy hiện nay
là giấy các loại đã qua sử dụng ngoài ra còn sử dụng tre, nứa, gỗ mềm với số lƣợng nhỏ.
Nguyên tắc sản xuất chung:
-Nguyên liệu là giấy thải các loại sau khi đƣợc phân loại để loại bỏ các chất thải rắn
nhƣ: ghim sắt, băng dán, nilon,…đƣợc ngâm trong bể bao gồm ngâm kiềm, ngâm tẩy. Có
6
thể coi đây là công đoạn làm sạch bột. Hóa chất sử dụng thƣờng là: dung dịch nƣớc Javen
(NaCl + NaOCl); dung dịch nƣớc Clo (Cl2); dung dịch xút NaOH.
-Sau đó nguyên liệu đƣợc đem đi nghiền thủy lực, đánh tơi mục đích là tạo độ mịn cho
bột khi bột giấy đã đƣợc nghiền mịn, bột giấy sẽ đƣợc làm đặc sệt (có sử dụng hóa chất).
Tiếp đó bột giấy đƣợc đƣa đến công đoạn xeo giấy để tạo tờ, tùy thuộc loại giấy và chất
lƣợng giấy mà giấy sẽ đƣợc xeo khác nhau. Giấy sau xeo đƣợc đem đến công đoạn sấy đẻ
làm khô giấy. Giấy sau sấy đƣợc cắt xén theo yêu cầu và bao gói thành sản phẩm.
I. Sơ đồ công nghệ sản xuất bìa carton.
Nguyên liệu chính : Giấy phế liệu.
Nguyên liệu phụ : kiềm, nhựa thông, chất tẩy trắng.
Nguyên liệu sau khi đƣợc phân loại giấy, bìa, báo phế liệu đƣợc ngâm trong nƣớc
cho mủn sau đó đƣợc nghiền nhỏ, hòa loãng và đánh tơi tạo bôt. Bột giấy đƣợc xeo than
bìa, sấy và đƣợc cuộn thành lô, hơi nƣớc đƣơc cấp từ lò đốt than. Trong một số trƣờng
hợp Javen đƣợc sử dụng để tẩy trắng.
7
SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
8
II. Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy vàng mã.
Nguyên liệu chính : bìa carton loại , giấy loại
Nguyên liệu phụ: kiềm, nhựa thông, chất tẩy
Giấy phế liệu sau khi đƣợc phân loại,đƣợc ngâm vào dung dịch nƣớc cho mủn sau đó
đƣợc đƣa đi ngâm kiềm và tẩy trắng bằng nƣớc javen, nghiền nhỏ, pha loãng, và đánh tơi.
Giấy vàng mã sau khi xeo đƣợc sấy bằng hơi nƣớc cuộn vào lô cắt thành cuộn nhỏ và bao
gói thành sản phẩm.
9
SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
10
CHƢƠNG III
Nhận diện các dạng chất thải và đánh giá mức độ ô nhiễm
I. Nhận diện các dạng chất thải.
1.Khí thải.
Một trong những vấn đề về phát thải khí đáng chú ý ở nhà máy sản xuất là mùi. Quá
trình nấu tạo ra khí H2S có mùi rất khó chịu, methyl mercaptant, dimethyl sulphide. Các
hợp chất này còn thƣờng đƣợc gọi là tổng lƣợng lƣu huỳnh dạng khử (TRS). Các hợp
chất này đƣợc thoát ra từ quá trình nấu, khi phóng bột. các hợp chất mùi phát sinh khác
có tỉ lệ tƣơng đối nhỏ hơn so với TRS và có chứa hydrocarbons. Khí thải từ các lò hơi
trong công đoạn sấy khô :CO, SO2 ,NO2.
Một nguồn ô nhiễm không khí khác là do quá trình tẩy trắng bột giấy . Tại đây khí
clo phân tử bị rò rỉ theo lƣợng nhỏ trong cả quá trình tẩy, hơi kiềm, hơi dung môi phát
sinh trong công đoạn ngâm nguyên liệu trong NaOH và đánh tơi. Tuy nồng độ ô nhiễm
không cao nhƣng loại phát thải này cực kì độc hại.
Hoạt động của các cơ sở sản xuất giấy tái chế, sử dụng lò hơi cung cấp nhiệt cho máy
xeo giấy, công đoạn sấy khô đã tiêu thụ một lƣợng lớn than (khoảng 500 tấn than/ngày),
khí thải phát sinh từ quá trình đốt cháy nhiên liệu cho các nồi hơi không đƣợc xử lý (có
chứa các khí độc hại nhƣ SO2 ,CO, NOx…) thải trực tiếp ra môi trƣờng . Các ô-xít lƣu
huỳnh đƣợc sinh ra từ các nhiên liệu có chứa sulphur (nhƣ than đá, dầu FO,...) đƣợc sử
dụng cho nồi hơi để tạo hơi nƣớc. Phát thải bụi cũng đƣợc quan sát thấy tại một số lò hơi
đốt than khi không có đủ các thiết bị kiểm soát bụi(cyclon, túi lọc, ép...).một lƣợng nhỏ
bụi cũng đƣợc thoát ra khi cắt bao gói thành sản phẩm. Bên cạnh những loại phát thải này
còn có rất nhiều loại phát thải tức thời khác từ quá trình sản xuất.
11
2. Chất thải rắn.
Chất thải rắn bao gồm : băng gián, ghim sắt, kim loại, nilon… thu đƣợc từ khâu phân
loại nguyên liệu đầu vào. Ngoài ra, đó là bùn, tro, tạp sàng, phần tách loại từ quá trình
ngâm kiềm, ngâm tẩy,làm sạch ly tâm, cát và sạn. Nguồn chính của bùn là cặn của bể
lắng, và cặn từ tầng làm khô của trạm xử ký nƣớc thải. Bên cạnh đó khi sử dụng than, xỉ
và phần than chƣa cháy từ lò hơi cũng là nguồn thải rắn cần phải đƣợc thải bỏ một cách
an toàn. Giấy vụn, giấy lỗi, giấy rách từ công đoạn cắt, bao gói để ra sản phẩm cuối cùng.
3.Nƣớc thải.
Tùy theo công nghệ và sản phẩm, lƣợng nƣớc cần thiết để sản xuất 1 tấn giấy thành
phẩm dao động từ 80 m3 đến 450m3. Vì vậy lƣợng nƣớc thải ra từ ngành công nghiệp này
cũng rất lớn, nƣớc thải ngành giấy chủ yếu là dịch đen từ công đoạn nấu, tẩy trắng và xeo
giấy. Có hàm lƣợng chất rắn lơ lửng, BOD, COD cao, đặc biệt trong nƣớc thải nhà máy
giấy thƣờng chứa nhiều lignin, chất này khó hòa tan và khó phân hủy, có khả năng tích
tụ sinh học trong cơ thể sống nhƣ các hợp chất clo hữu cơ. Nguồn nƣớc thải này nếu
không xử lý triệt để và thải trực tiếp ra ngoài môi trƣờng sẽ gây ảnh hƣởng xấu đến môi
trƣờng sống của sinh vật và sức khỏe của con ngƣời.
Hiện nay có khoảng 100 nhà máy giấy đang hoạt động trong cả nƣớc.Trong công nghệ
sản xuất giấy và bột giấy nói chung và theo công nghệ giấy tái chế nói riêng thì phần
nƣớc thải từ nhà máy giấy chủ yếu là nƣớc thải từ khâu xeo giấy, và ngâm tẩy nguyên
liệu ,tạp chất cơ bản là cặn lơ lửng (thƣờng là xơ sợi giấy, bột độn, bột màu, phụ gia…),
thành phần chất hữu cơ thƣờng không quá cao, BOD5 của nƣớc xeo thƣờng dao động từ
150 ÷ 350 mgO2/L. Đối với các nhà máy có sản xuất bột giấy thì loại nƣớc thải đậm đặc
và khó xử lý nhất nƣớc thải dịch đen, lƣợng kiềm dƣ có thể lên tới 20 g/L, COD dao động
ở mức hàng chục ngàn tới 100.000 mg/L. Đối với các nhà máy sản xuất giấy từ giấy thải
thì thành phần ô nhiễm chủ yếu là SS, COD, và BOD5 với nồng độ cao.
12
Mức độ ô nhiễm của nƣớc thải phụ thuộc vào từng loại công nghệ sản xuất giấy và bột
giấy.Qua khảo sát một số cơ sở sản xuất giấy tại Việt Nam, các dòng thải chính của nhà
máy sản xuất bột giấy và giấy (mẫu đƣợc lấy tại đầu ra nƣớc thải của các cơ sở sản xuất)
bao gồm:
-Dòng thải rửa nguyên liệu chứa các chất hữu cơ hoà tan, cát, thuốc bảo vệ thực vật,
v.v...
- Dòng thải của quá trình nấu và rửa sau nấu chứa phần lớn các chất hữu cơ hoà tan,
các hoá chất và một phần xơ sợi gọi là dịch đen. Dịch đen, theo thuật ngữ củangành giấy
có nồng độ chất khô khoảng 25÷35 %, tỉ lệ giữa chất hữu cơ và vô cơ là 70:30.
- Ngoài ra, trong quá trình tạo bột xeo giấy, để tạo nên sản phẩm đặc thù (giấy vàng
mã, bìa các-tông), ngƣời ta còn sử dụng nhiều hóa chất và chất xúc tác. Những chất này
nếu không đƣợc xử lý mà xả thẳng ra sông ngòi sẽ làm ô nhiễm nặng nguồn nƣớc.
Dòng thải từ công đoạn tẩy của các nhà máy sản xuất bột giấy bằng phƣơng pháp hoá
học và bán hoá học chứa các hợp chất hữu cơ, vô cơ, các chất thải sơ cấp có thể phản ứng
với nhau tạo ra chất thải thứ cấp với mức độ độc hại cao hơn, có thể gây ra tích tụ sinh
học trong cơ thể sống nhƣ các hợp chất hữu cơ. Dòng thải này có độ màu, giá trị BOD và
COD cao.
- Dòng thải từ quá trình nghiền bột và sản xuất giấy chủ yếu chứa sợi xơ mịn, bột
giấy lơ lửng và các chất phụ gia nhƣ nhựa thông, phẩm màu, cao lanh....
- Nƣớc ngƣng tụ nhƣ là dòng thải từ quá trình ngƣng tụ trong hệ thống xử lý để thu
hồi hóa chất từ dung dịch đen. Mức độ nhiễm của dòng thải phụ thuộc vào nguyên liệu và
công nghệ sản xuất
- Nƣớc thải từ quy trình sản xuất giấy chủ yếu chứa bột giấy và các chất phụ gia. Nó
đƣợc tách ra từ quy trình sản xuất giấy nhƣ là trong quá trình khử nƣớc và ép giấy, sấy
khô.
13
Bảng: Thành phần nƣớc thải của một số nhà máy sản xuất giấy và bột giấy với nguyên
liệu là gỗ và giấy thải :
II. Đánh giá mức độ ô nhiễm.
1. Ô nhiễm không khí.
Đối với công nghệ tái chế giấy ô nhiễm không khí không phải là vấn đề nghiêm
trọng:
-Nồng độ bụi, khí tại các cơ sở tái chế giấy thƣờng vƣợt cho phép 5÷20 lần.
-Tiếng ồn thƣờng xuyên từ 90-110 dB
-Ô nhiễm bụi khí thải do các lò đốt ,lò hơi dẫn đến nồng độ SO2 và NOx vƣợt tiêu chuẩn
từ 2,5÷5 lần.
2. Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc.
14
Ngành công nghiệp giấy nói chung công nghệ sản xuất giấy tái chế nói riêng lại là một
trong những ngành gây ô nhiễm trầm trọng, đặc biệt đối với các nguồnnƣớc.So với nhiều
ngành công nghiệp sản xuất khác, ngành giấy có mức độ ô nhiễm cao và dễ gây tác động
đến con ngƣời và môi trƣờng xung quanh do ô nhiễm từ nguồn nƣớc thải xử lý không đạt
yêu cầu.
Công nghệ sản xuất giấy ở Việt Nam còn rất lạc hậu. Để sản xuất ra một tấn giấy
thành phẩm, các nhà máy phải sử dụng từ 30÷100 m3 nƣớc,trong khi các nhà máy giấy
hiện đại của thế giới chỉ sử dụng 7÷15 m3/tấn giấy. Sự lạc hậu này không chỉ gây lãng phí
nguồn nƣớc ngọt, tăng chi phí xử lý nƣớc thải mà còn đƣa ra sông, rạch lƣợng nƣớc thải
khổng lồ.
Trong các cơ sở công nghiệp giấy và bột giấy, nƣớc thải thƣờng có độ pH trung bình
PH=9 ÷ 11, chỉ số BOD có thể lên đến 700mg/l và chỉ số COD có thể lên đến 2.500mg/l.
Hàm lƣợng chất rắn lơ lửng cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép. Đặc biệt nƣớc có chứa
cả kim loại nặng, lignin (dịch đen), phẩm màu, xút, các chất đa vòng thơm, clo hoá là
những hợp chất có độc tính sinh thái cao và có nguy cơ gây ung thƣ, rất khó phân huỷ
trong môi trƣờng. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nƣớc thải vƣợt nhiều lần so với quy
chuẩn cho phép: BOD5 vƣợt từ 4.5 ÷ 13 lần; COD vƣợt từ 6.2 ÷ 19 lần. Chất rắn lơ lửng
(TSS) vƣợt 17 ÷ 18 lần. Đặc biệt các hóa chất dặc trƣng nhƣ Cl- vƣợt từ 7 ÷ 21 lần. Tổng
lƣợng nƣớc thải từ các cơ sở sản xuất thải ra bên ngoài khoảng 5000m3/ngày đêm.Có
những nhà máy giấy, lƣợng nƣớc thải lên tới 4.000 ÷ 5.000m3/ngày, các chỉ tiêu BOD,
COD gấp 10 ÷18 lần tiêu chuẩn cho phép; lƣợng nƣớc thải này không đƣợc xử lý mà đổ
trực tiếp ra môi trƣờng.
Dƣới đây là bảng thông số
Ô nhiễm của nhà máy giấy và bột giấy điển hình tại Việt Nam
Thông số
Giá trị
15
Lƣu Lƣợng (m3/t)
150 - 300
BOD5 (kg/t)
90 - 330
COD
(kg/t)
270 - 1200
SS
(kg/t)
30 - 50
Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải công nghiệp giấy và bột giấy (QCVN
12:2008/ BTNMT) ta có bảng giá trị nồng độ của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính
toán giá trị tối đa cho phép trong nƣớc thải công nghiệp giấy và bột giấy khi thải vào các
nguồn nƣớc tiếp nhận nƣớc thải:
Đơn vị
STT
Thông số
Giá trị C
A
B
Cơ sở
Cơ sở có
chỉ sản
sản xuất
xuất
bột giấy
giấy
(B2)
(B1)
1
pH
2
BOD5 ở 200C
3
COD
6-9
5.5-9
5.5-9
mg/l
30
50
100
Cơ sở mới
mg/l
50
150
200
Cơ sở đang hoạt
mg/l
80
200
300
động
16
4
TSS
5
Độ màu
mg/l
50
100
100
Cơ sở mới
Pt-Co
20
50
100
Cơ sở đang hoạt
Pt-Co
50
100
150
mg/l
7.5
15
15
động
6
Halogen
Bảng:
Giá trị các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép
Trong đó
Cột A quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa
cho phép trong nƣớc thải công nghiệp giấy và bột giấy khi thải vào các nguồn nƣớc dùng
cho mục đích cấp nƣớc sinh hoạt.
Cột B quy định giá trị C của các thông số làm cơ sở tín toán giá trị tối đa cho phép
trong nƣớc thải cuae cơ sở chỉ sản xuất giấy(không sản xuất bột giấy) hoặc cơ sở sản xuất
bột giấy, liên hợp sản xuất giấy và bột giấy khi thải vào các nguồn nƣớc không dùng cho
mục đích cấp nƣớc sinh hoạt.
CHƢƠNG IV
Các giải pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng trong quá trình sản xuất giấy
bìa carton , giấy vàng mã.
I. Sản xuất sạch hơn.
17
Là việc sử dụng hiệu quả nguyên liệu và năng lƣợng cũng nhƣ tính độc hại của tất cả
các chất thải ngay tại nguồn thải.
1. Các giải pháp giảm thiểu chất thải.
Giải pháp giảm thiểu chất thải tại nguồn để tìm hiểu tận gốc nguồn phát sinh ô
nhiễm nhằm đánh giá , phân tích tìm hiểu quá trình sản xuất và sự quản lý của cơ sở sản
xuất tránh phát sinh thêm dòng thải ra môi trƣờng.
Giải pháp thay đổi công suất cấp khí cho lò hơi: để tiết kiệm nguồn nhiên liệu mà chúng
ta hay bỏ qua nhƣ lƣợng than dùng để đốt chƣa đƣợc sử dụng hiệu quả , do đó dẫn đến
sự lãng phí nhiên liệu làm cho nồng độ của các chất ô nhiễm phát sinh trong quá trình đốt
thải ra môi trƣờng.
T
Tác nhân
T
nhiễm
ô
Trƣớc khi
Khi áp
áp dụng
dụng SXSH
SXSH
1
Xỉ
76.5
74.7
2
Bụi
1.83
1.7
3
CO2
1452.04
1419
4
SO2
5.87
5.73
5
CO
0.14
0.125
18
Ƣớc tính tải lƣợng chất thải ô nhiễm sau khi áp dụng SXSH
2. Giải pháp tuần hoàn nƣớc ngƣng.
Giả sử tuần hoàn đƣợc 11,09 tấn nƣớc ngƣng cho tất cả 2 máy xeo( áp dụng cho
quy mô sản xuất 4.36 tấn/ngày) với định mức là 0.11 Kwh/tuần nƣớc,ƣớc tính lƣợng
điện tiết kiệm đƣợc là do không tuần hoàn đƣợc 11.09 tấn nƣớc.với phƣơng pháp này
lƣợng than tiêu thụ sẽ giảm đƣợc 3÷4 % dẫn tới giảm lƣợng bụi và ô nhiễm không khí
phát sinh.
Trƣớc khi chƣa áp
Khi áp
nhiễm
dụng SXS
dụng SXS
1
Xỉ
76.5
73
2
Bụi
1.83
1.72
3
CO2
1452.04
1364.7
4
SO2
5.87
5.52
5
CO
0.14
0.13
S
Tác nhân
T
ô
T
Bảng ƣớc tính lƣợng chất thải ô nhiễm khi áp dụng sản suất sạch
19
- Xem thêm -