BÀI TIỂU LUẬN:
ẢNH HƯỞNG CỦA DÂN SỐ ĐẾN PHÁT
TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ VẤN ĐỀ ĐÔ THỊ
HOÁ
Sinh viên thực hiện:
Hà Nội, năm 2014
1
LỜI MỞ ĐẦU
Dân số và phát triển có mối quan hệ tác động qua lại rất chặt chẽ. Quy mô, cơ cấu,
chất lượng và tốc độ tăng dân số có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã
hội, chất lượng môi trường và ngược lại. Phát triển có tác động trực tiếp đến mức sinh ,
mức chết, phân bố dân cư, chất lượng dân cư và ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường sống
của chúng ta. Vì vậy chúng ta phải tìm hiểu tác động qua lại giữa dân số, phát triển kinh
tế xã hội và vấn đề môi trường.
Dân số là cơ sở hình thành các nguồn lao động, phục vụ cho sự phát triển. quy mô
dân số, cơ cấu dân số hợp lý, chất lượng dân số cao tạo điều kiên phát triển nguồn lao
động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu.
Sự bùng nổ dân số quá nhanh gây ra nhiều tác động cho sự phát triển, tạo ra nhiều
sức ép, làm chất lượng dân số đi xuống và chất lượng cuộc sống con người không được
cải thiên.
Môi trường là cái nôi sinh ra con người, sinh ra các nền văn hoá, văn minh nhân
loại. Môi trường chứa đựng các nguồn tài nguyên mà con người cần cho cuộc sống bản
thân cũng như sản xuất. Môi trường là nơi chứa đựng những giá trị chất lượng, giá trị
thẩm mĩ mà con người mong muốn được bảo toàn. Tuy nhiên, trong quá trình khai thác
tài nguyên, con người cũng làm biến đổi cảnh quan bên ngoài cũng như các chức năng
của nó.
Những năm gần đây, cùng với sự bùng nổ dân số và phát triển của khoa học công
nghệ, môi trường một số khu vục và một số yếu tố môi trường toàn cầu đã bị suy thoái
nghiêm trọng. Cuộc sống của nhiều vùng trên thế giới không những không được cải thiện
mà thậm chí đang xấu đi.
Sự phát triển kinh tế xã hội sẽ kéo theo nhiều vấn đề về môi trường nghiêm trong,
làm ảnh hưởng đến các chức năng của môi trường, làm suy giảm chất lượng môi trường
2
và làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng. Nó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến dân số và các
quá trình phát triển.
Như vậy, chúng ta cần nắm rõ mối quan hệ và tác động qua lại giữa dân số, phát
triển kinh tế xã hội và môi trường để có những biện pháp phù hợp giúp cho xã hội phát
triển, chất lượng dân số được nâng cao, đời sống con người được cải thiên và bảo vệ,
nâng cao chất lượng môi trường.
Tổng quan đề tài:
Mục tiêu nghiên cứu
Hiểu rõ, phân tích, đánh giá được ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế, xã
hội, môi trường và quá trình đô thi hoá
Đưa ra một số giải pháp để cân đối giữa dân số và phát triển để xây dựng được
chính sách dân sô phù hợp với sự phát triển của đất nước
Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dân số và sự thay đổi kết cấu dân số
Mối liên hệ giữa dân số và hoạt động phát triển kinh tế xã hội
Mối liên hệ giữa dân số với môi trường và quá trình đô thị hoá
Phương pháp nghiên cứu
Xử lý tài liệu thứ cấp, tập hợp, phân tích, thống kê, biểu đồ - đồ thị, dự báo.
Mục lục
3
1. ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VIẸT NAM
4
1.1. Quy mô dân số ..........................................................................................................5
1.2 Cơ cấu dân số.............................................................................................................7
1.3. Chất lượng dân số ..................................................................................................11
1.4 Phân bố....................................................................................................................12
2. TÁC ĐỘNG CỦA DÂN SỐ ĐẾN KINH TẾ Ở VIỆT NAM ...... Error! Bookmark not
defined.
2.1. Mối quan hệ giữa dân số và lao động và việc làm...Error! Bookmark not defined.
2.2. Mối quan hệ giữa dân số và tăng trưởng kinh tế ....Error! Bookmark not defined.
3. TÁC ĐỘNG CỦA DÂN SỐ ĐẾN XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ........ Error! Bookmark not
defined.
3.1 Mối quan hệ giữa dân số và hệ thống giáo dục .......Error! Bookmark not defined.
3.2. Mối quan hệ giữa dân số và hệ thống y tế................Error! Bookmark not defined.
3.3 Vấn đề giới, giới tính và bình đẳng giới ...................Error! Bookmark not defined.
3.4. Dân số và chất lượng cuộc sống ................................Error! Bookmark not defined.
4. ẢNH HƯỞNG CỦA DÂN SỐ ĐẾN QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ ..........................33
4.1 Khái quát về đô thị hoá..........................................................................................33
4.3 Tác động của đô thị hoá..........................................................................................39
5. BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ ...............................................42
Kết luận
Tài liệu tham khảo
4
1. ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VIẸT NAM
1.1. Quy mô dân số
Khái niệm: Quy mô dân số là tổng số dân sinh sống trên một vùng lãnh thổ.
Quy mô dân số Việt Nam:
Dân số các năm, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên Việt Nam
Bảng 1: Dân số và tỉ lệ tăng dân số của Việt Nam qua các thời kỳ
Năm
Dân số (triệu người)
Tỷ lệ tăng dân số năm (%)
1989
64.376
2.1
1999
76.323
1.7
2009
85,790
1.2
2012
88,529
1.1
(Nguồn: Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2012 – Tổng cục thống kê)
Tỷ lệ tăng dân số Việt Nam gần đây thấp và giảm qua các năm.
Đến 1/4/2012 là 88.526.883 người (tăng 915.936 người so với 1/4/2011).
Dân số thành thị là 28.568.744 người, chiếm 32,3% và dân số nam là 43.792.120
người, chiếm 49,5% tổng dân số.
Bảng 2 : Quy mô dân số chia theo giới tính, thành thị/nông thôn và vùng kinh tế-xã hội
Vùng kinh tế
Tổng số
Nam
Nữ
Thành thị
Nông thôn
5
xã hội
Toàn quốc
88 526 883
43 792 120
11 376 240
5 669 603
44 734 763
28 568 744
59 958 139
Trung du
miền núi phía
5 706 637
1 967 945
9 408 295
Bắc
Đồng bằng
sông hồng
20 146 759
9 958 023
10 188 736
6 299 283
13 847 476
19 123 424
9 466 218
9 657 206
5 194 643
13 928 781
Bắc Trung Bộ
và DH miền
Trung
Tây Nguyên
Đông Nam
Bộ
5 338 434
2 720 446
2 617 988
1 554 442
3 783 992
15 155 176
7 329 740
7 825 436
9 232 389
5 922 787
17 386 850
8 648 090
8 738 760
4 320 042
13 066 808
Đồng bằng
sông Cửu
Long
(Nguồn: điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 1/4/2012 - Bộ
kế hoạch và đầu tư Tổng cục Thống kê)
Vùng có quy mô dân số lớn nhất là Đồng bằng sông Hồng (20.146.759 người), tiếp
đến là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (19.123.424 người). Tây Nguyên là vùng
có số dân ít nhất (5.338.434 người).
6
Đặc trưng: không ngừng biến động, phụ thuộc số người sinh ra, bị chết, di cư đến
và di cư đi.
Ý nghĩa: phản ánh số lượng dân của 1 vùng tại một thời điểm nhất định. Là cơ sở
để đánh giá và định hướng cho tình hình ổn định và phát triển dân số của vùng
Tính đến ngày 1/11/2013 dân số Việt Nam đã đạt con số 90 triệu người.
1.2 Cơ cấu dân số
Khái niệm: Là sự phân chia tổng số dân một vùng thành các nhóm theo một hay
nhiều tiêu trí.
Phân loại: Cơ cấu dân số theo tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, trình độ học
vấn, trình độ chuyên môn, nghề nghiệp, mức sống, thành thị, nông thôn…
Trong đó quan trọng nhất là:
- Cơ cấu giới tính: chia dân số thành hai nhóm nam và nữ..
- Cơ cấu tuổi: chia dân số theo độ tuổi, nhóm 5 hoặc 10 độ tuổi hoặc các nhóm: tuổi
trẻ em (0-14), tuổi lao động (15-59), tuổi già (> 60 tuổi)
Vì cơ cấu tuổi và giới tính ảnh hưởng đến mức sinh, mức chết, di dân, tình trạng hôn
nhân, lực lượng lao động, thu nhập quốc dân, kế hoạch phát triển giáo dục và an sinh xã
hội.
Cơ cấu dân số theo giới tính
Cơ cấu dân số theo giới tính được đo bằng tỷ số giới tính, được định nghĩa là số
lượng nam giới trên 100 nữ giới. Tỷ số giới tính của toàn bộ dân số nước ta từ trước đến
nay luôn nhỏ hơn 100. Ngoài nguyên nhân chủ yếu (nam giới có mức tử vong cao hơn nữ
giới), hiện tượng này của Việt Nam còn bị ảnh hưởng của các cuộc chiến tranh trong thế
kỷ 20. Tuy nhiên, tỷ số giới tính có xu hướng tăng liên tục sau khi Việt Nam thống nhất
vào năm 1975. Cụ thể, tỷ số giới tính thu thập được của các cuộc Tổng điều tra dân số
năm 1989, 1999, 2009 và Điều tra biến động dân số năm 2010, 2011 và 2012 tương ứng
là 94,7; 96,4; 97,6; và 97,7 ; 97,9; 97,9 nam/100 nữ.
7
(Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tỷ số giới tính của Việt Nam tăng liên tục sau khi
Việt Nam thống nhất vào năm 1975. Một trong những nguyên nhân đó là tình trạng phân
biệt giới. Việt Nam không phải là quốc gia đầu tiên đối mặt với vấn đề mất cân bằng giới
tính khi sinh nhưng sự thật đây là một thách thức rõ ràng và ngày càng tăng lên. Hiện nay,
toàn Châu Á đang thiếu hụt khoảng 117 triệu phụ nữ do mất cân bằng giới tính khi sinh.
Có một bằng chứng cụ thể ở Châu Á và Việt Nam cho thấy, mất cân bằng giới tính khi
sinh chủ yếu là do việc lựa chọn giới tính trước khi sinh, do những chuẩn mực văn hóa có
từ lâu đời về việc ưa thích con trai và đánh giá thấp giá trị trẻ em gái. Những truyền thống
này đã tạo nên áp lực to lớn về việc phải sinh được con trai đối với phụ nữ và cuối cùng
ảnh hưởng tới địa vị kinh tế- xã hội, đời sống sinh sản cũng như sức khỏe và sự sinh tồn
của họ.) Tỷ số giới tính của dân sốViệt Nam, thời kỳ 1960-2012
Hình 1: Tỷ số giới tính của dân số Việt Nam thời kỳ 1960-2012
(Nguồn: điều tra biến động dân số và kế hoạCh hóa gia đình thời điểm
1/4/2012 - Bộ kế hoạch và đầu tư Tổng cục Thống kê. )
Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi
Cơ cấu dân số theo giới tính và nhóm tuổi phản ánh bức tranh tổng quát về mức
sinh, mức chết và tốc độ gia tăng dân số của các thế hệ sinh cho đến thời điểm điều tra.
8
Một công cụ hữu ích để mô tả cơ cấu dân số theo giới tính và nhóm tuổi là tháp dân số,
hay còn gọi là tháp tuổi.
Hinh 2: Tháp dân số Việt Nam, 2012
(Nguồn: điều tra biến động dân số và kế hoạCh hóa gia đình thời điểm 1/4/2012 Bộ kế hoạch và đầu tư Tổng cục Thống kê)
Do mức độ sinh gần đây đã giảm đáng kể trong khi tuổi thọ trung bình ngày càng
tăng đã làm cho dân số nước ta có xu hướng già hoá với tỷ trọng dân số trẻ giảm và tỷ
trọng người già ngày càng tăng. Sự thu hẹp của ba thanh ở đáy tháp đốivới cảnam và nữ
chứng tỏ rằng mức sinh của dân số nước ta giảm liên tục và nhanh.
Một trong những chỉ tiêu quan trọng biểu thị xu hướng già hoá của dân sốlà chỉ số
già hoá, đó là tỷ số giữa dân số từ 60 tuổi trở lên so với dân 15 tuổi tính theo phần trăm.
Chỉ số già hoá đã tăng từ18,2% năm 1989 lên 24,3% năm1999 và đạt 42,7% năm
2012. Điều đó cho thấy xu hướng già hoá dân số ở nước ta diễn ra khá nhanh trong hai
thập kỷ qua.
9
Bảng 3: Tỉ trọng dân số dưới 15 tuổi, 15-64 tuổi, 60 -65 tuổi, 65 tuổi trở lên và chỉ
số già hoá, Thời kỳ 1989-2012
(Nguồn: điều tra biến động dân số và kế hoạCh hóa gia đình thời điểm 1/4/2012 Bộ kế hoạch và đầu tưTổng cục Thống kê)
Cơ cấu dân số vàng
Khái niệm: là cơ cấu mà người trong độ tuổi lao động lớn chiếm tỷ lệ cao hơn so với
những người phụ thuộc. Theo UNFPA (United Nations Fund for Population
Activities– Quỹ dân số liên hợp quốc.)
Nguồn lực đầu tư cho nhóm dân số trẻ ít hơn và được dùng để phát triển kinh tế, tập
trung tạo ra lượng của cải khổng lồ, tích lũy cho tương lai, đảm bảo an sinh xã hội khi
chuyển qua dân số “già”.
* Đánh giá dựa vào ba tỉ số phụ thuộc:
₋ tỷ số phụ thuộc trẻ em (tỷ số giữa trẻ em với người trong độ tuổi lao động)
₋ tỷ số phụ thuộc người già (tỷ lệ người già với người trong lao động)
₋ tỷ số phụ thuộc chung ( tính bằng trung bình cộng của hai tỉ số trên). Cho biết 1
người trong độ tuổi lao động phải gánh đỡ cho bao nhiêu người ngoài lao động. Khi tỉ lệ
này < 0,5 là cơ cấu dân số “vàng”.
10
Bảng 4: Tỷ số phụ thuộc, thời kỳ 1989-2012
(Số liệu: tổng cục dân số - kế hoạch hóa gia đình và kế hoạCh hóa gia đình thời
điểm 1/4/2012 - Bộ kế hoạch và đầu tưTổng cục Thống kê)
Số liệu này cho thấy, tỷ số phụ thuộc chung của nước ta có xu hướng giảm nhanh
qua các năm, giảm từ78,2% (năm 1989) xuống 63,6% (năm1999) và 44,9% vào năm
2012. Tính đến năm 2012 Việt nam đang trong thời kì cơ cấu dân số vàng
1.3 Chất lượng dân số
Khái niệm: là đại lượng phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ và tinh thần của
toàn bộ dân số (Pháp lệnh dân số Việt Nam)
Được đánh giá qua:
-
Nhân trắc học, tố chất, sức chịu đựng dẻo dai…
-
Cuộc sống tinh thần, giáo dục, y tế, môi trường, phúc lợi, hôn nhân, mối quan hệ,
tự do cá nhân, sự bình đẳng
-
Quy mô, phân bố và cơ cấu dân số.
-
Nước phát triển thường có chất lượng dân số cao hơn các nước đang phát triển.
-
Vì kinh tế phát triển là tiền đề vật chất để cải thiện về mặt tinh thần và xã hội. môi
trường xã hội tốt, con người được coi là trung tâm của sự phát triển sẽ có điều kiện
thúc đẩy kinh tế phát triển.
Thực trang chất lượng dân số Việt Nam
Do quy mô dân số lớn, mật độ dân số cao, kinh tế còn nghèo, nên chất lượng dân
sốViệt Nam còn thấp. Các tố chất về thể lực của người Việt Nam hiện nay còn hạn chế,
đặc biệt là chiều cao, cân nặng, sức bền.
11
Nhìn chung HDI Việt Nam đang tăng
Hình 3: HDI Của Việt Nam 1990-2012
(Số liệu: tổng cục dân số - kế hoạch hóa gia đình)
1.4 Phân bố
Khái niệm: là sự sắp xếp dân cư một cách tự giác hoặc tự phát trên một lãnh thổ nhất
định, phù hợp với điều kiện sống và các yêu cầu của xã hội.
Chỉ tiêu: mật độ dân số:
PD =P/S (người/km2 )
PD: Mật độ dân số
P : Dân số trung bình của địa phương
S: Tổng diện tích lãnh thổ của địa phương
Vai trò:
- Nhận biết vùng này đông dân, vùng kia thưa dân trên cơ sở mật độ dân số
- Phân bố dân cư mang tính lịch sử, chịu tác động của yếu tố kinh tế - xã hội.
Việt Nam là nước có nhiều dân tộc, chủ yếu là dân tộc Kinh (Việt). Phân bố không
đồng đều, tập trung đông đúc ở các đồng bằng, ven biển, thưa thớt ở vùng núi.
12
2. TÁC ĐỘNG CỦA DÂN SỐ ĐẾN KINH TẾ Ở VIỆT NAM
2.1 Mối quan hệ giữa dân số và lao động và việc làm
Dân số - Lao động - Việc làm phát triển đồng đều, cân bằng, phù hợp phát triển
kinh tế xã hội là lý tưởng.
Kinh tế tăng chậm trong khi dân số tăng còn cao sẽ kìm hãm sự phát triển kinh
tế làm tăng số người thiếu việc làm , thất nghiệp .Gây sức ép lớn đối với giáo dục, y tế ,
văn hóa . Các vấn đề giải phóng phụ nữ, việc làm , nhà ở ….không đáp ứng được.
Gia tăng dân số nhanh đã tạo nên sức ép lớn đối với việc phát triển kinh tế, nâng
cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ tài nguyên, môi trường Chính sách phát triển dân số
hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động. Việc làm đang một vần đề xã hội ở nước
ta, hiện nay đang được tập trung giải quyết và bước đầu thu hiệu quả tốt. Nền kinh tế tăng
trưởng cao có tác động tích cực đến vấn đề việc làm. Sự phát triển của khu vực kinh tế tư
nhân, sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, sự can thiệp của nhà nước thông qua các
chương trình việc làm, chương trình kinh tế xã hội, phát triển các làng nghề…
2.1.1. Mối quan hệ giữa dân số và lao động
Dân số và nguồn lao động có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Dân số là cơ
sở tự nhiên hình thành nên nguồn lao động - lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội.
Nguồn lao động là bộ phận dân số trong tuổi lao động và có khả năng lao động - bộ phận
dân số chủ lực và năng động nhất trong dân số, nó quyết định và chi phối toàn bộ hoạt
động sản xuất của xã hội.
Ảnh hưởng của dân số đến nguồn lao động
Quy mô, phân bố dân số và quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng nguồn lao động có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Dân số chia làm 3 bộ phận: bộ phận dân số thiếu niên
(P0-14), dân số trong độ tuổi lao động (P15-59 hoặc P15-64), bộ phận dân số lão niên
(P60+ hoặc P65+ ), là những người từ 60 tuổi hoặc 65 tuổi trở lên. Trong điều kiện bình
thường, dân số trong độ tuổi lao động (P15-59) chiếm tỷ lệ cao nhất.
Cơ cấu theo tuổi và giới tính của dân số có ảnh hưởng nhất định đến quy mô, cơ cấu
phân bố, chất lượng nguồn lao động. Một dân cư có số người trẻ dưới 15 tuổi đông và
13
chiếm tỷ trọng cao trong dân số (thường do mức sinh cao), thông thường hàng năm số
người gia nhập vào lực lượng lao động nhiều hơn so với số người già ra khỏi lực lượng
lao động. Điều đó làm cho quy mô nguồn lao động không ngừng được tăng lên, cơ cấu
lực lượng lao động được trẻ hóa liên tục, dòng di chuyển của lao động diễn ra nhiều và
mạnh hơn, chất lượng nguồn nhân lực sẽ được cải thiện hơn so với một dân cư già, với số
người già chiếm đa phần trong dân số.
Chất lượng dân số ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng nguồn lao
động. Chất lượng dân số là những thuộc tính bản chất của dân số bao gồm tổng hoà các
yếu tố thể lực, trí lực và tinh thần của con người phù hợp với quy mô, cơ cấu dân số (tuổi,
giới tính, phân bố, trình độ học vấn, nghề nghiệp…) và với trình độ phát triển kinh tế - xã
hội.
Vai trò của mức sinh trong sự thay đổi nguồn lao động. Mức sinh giữ một vị thế rất
quan trọng trong sự phát triển dân số, lao động và phát triển KT - XH. Tầm quan trọng
của nó được nhìn nhận trong vai trò như là yếu tố quyết định hình dáng cấu trúc tuổi, giới
tính và chi phối những biến đổi trong qui mô sự phân bố, tốc độ gia tăng dân số và lao
động.
Tác động của mức chết đến nguồn lao động. Mức chết thay đổi ảnh hưởng đáng kể
đến quy mô, cơ cấu, chất lượng và phân bố nguồn nhân lực. Tuy nhiên, tác động của mức
chết đối với nguồn lao động không giống các quá trình dân số khác như sinh đẻ và di dân.
Bởi vì, chết hầu như phân bố đều trong tất cả các lớp tuổi. Nhìn chung, khi mức chết tăng
lên, quy mô nguồn lao động thường giảm xuống và tỷ số phụ thuộc có thể giảm theo, vì
số lượng người già và trẻ em đa phần chết nhiều hơn so với số dân trong tuổi lao động.
Mức chết giảm xuống, thường mức chết trẻ em và người già giảm theo, tuổi thọ trung
bình dân cư tăng lên, cung lao động lão niên nhiều hơn. Mặc khác, khi mức chết, đặc biệt
tỷ suất chết trẻ em giảm sẽ kéo theo sự hạ giảm của mức sinh, cung lao động trẻ tương lai
giảm xuống, cơ cấu nguồn lao động già đi và chất lượng nguồn lực sẽ bị ảnh hưởng.
Tác động của di dân đến nguồn lao động. Mục đích của người di dân chủ yếu là để
tìm kiếm công việc làm có thu nhập cao. Vì vậy, những người di chuyển đa phần đều là
14
dân cư trong tuổi lao động và phần đông trong số họ là nam giới khỏe mạnh có trình độ
học vấn, có nghề nghiệp và trình độ chuyên môn cao. Do vậy, ở nơi có người đi quy mô,
cơ cấu, phân bố và chất lượng nguồn nhân lực giảm xuống, cơ cấu lao động thay dổi theo
hướng giảm tỷ lệ lao động trẻ. Ngược lại, vùng nhập cư nguồn lao động sẽ được gia tăng
về quy mô và cơ cấu, chất lượng nguồn nhân lực cũng được cải thiện hơn.
Hình 4: Tỉ lệ lao động thất nghiệp ở các vùng ở Việt Nam
(Nguồn: Tổng cục thống kê,2012, Dân số và việc làm)
Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị cao hơn nông thôn, ở Đông Nam Bộ có tỷ lệ người
thành thị thất nghiệp nhiều nhất, Tây Nguyên có tỷ lệ thất ngiệp ở thành thị thấp nhất,
Đồng Bằng Sông Cửu Long có tỷ lệ thất nghiệp nông thôn cao nhất, Trung du và miền
núi Bắc Bộ có tỷ lệ thất nghiệp nông thôn thấp nhất.
Ảnh hưởng của nguồn lao động đến dân số
Cung lao động vùng này tăng lên, có thể do người lao động vùng khác khỏe mạnh
chuyển đến. Đa phần số lao động di chuyển là nam giới khỏe mạnh trong độ tuổi còn trẻ,
có trình độ học vấn và chuyên môn cao. Điều này làm cho quy mô dân số và lao động
vùng có dân số chuyển đi giảm xuống, già đi, chất lượng dân số và lao động giảm theo,
trong khi dân số và lao động vùng có lao động chuyển đến thì hoàn toàn ngược lại. Sự di
chuyển lao động - dân số như vậy có thể còn dẫn đến tình trạng cơ cấu dân số và lao động
15
của cả hai vùng bị mất cân bằng, ảnh hưởng đến hôn nhân và gia đình. Hôn nhân có thể bị
đẩy lùi lại hoặc được thúc đẩy nhanh hơn, điều đó ảnh hưởng đến mức sinh và dân số, lao
động tương lai của cả 2 vùng. Trong nhiều trường hợp, do cung lao động tăng vượt quá
cầu và quy mô nguồn lao động quá lớn đã gây nên nhiều áp lực về việc làm. Cạnh tranh
trên thị trường lao động để tìm kiếm việc làm trở nên khốc liệt hơn. Muốn có việc làm và
việc làm với thu nhập cao, đòi hỏi những người tham gia vào quá trình lao động phải có
trình độ chuyên môn cao - tức là lao động phải qua đào tạo. Điều đó đưa đến kết quả là
mức sinh và qui mô dân số giảm xuống nhưng chất lượng dân số được nâng cao hơn.
2.1.2. Mối quan hệ giữa dân số và việc làm
Dân số vừa là yếu tố của sản xuất nhưng đồng thời nó còn đóng vai trò như là yếu tố
của tiêu dùng. Là yếu tố của sản xuất, dân số được xem xét như là chủ thể quyết định quy
mô, phân bố cơ cấu và chất lượng nguồn lao động (cung lao động). Là yếu tố của tiêu
dùng, qui mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số qui định qui mô, cơ cấu chất lượng và
sự phân bố các ngành, nghề các lĩnh vực hoạt động sản xuất của xã hội, chi phối nội dung,
tính chất của việc làm (cầu về lao động) trong toàn bộ nền KTQD.
Hình 5: Lao động và việc làm.
Ảnh hưởng của dân số đến việc làm
Quy mô dân số tăng, nhu cầu về lượng hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng lớn. Để thảo
mãn nhu cầu tiêu dùng tăng lên do số lượng dân số đông hơn đòi hỏi phải mở rộng và
16
phát triển sản xuất, đa dạng hóa các ngành nghề hoạt động. Điều đó dẫn đến số chỗ làm
việc sẽ được tạo ra nhiều hơn, cơ cấu việc làm biến đổi theo.
Cơ cấu dân số quyết định cơ cấu tiêu dùng. Mỗi độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, nơi
cư trú, dân tộc, tôn giáo... đều có tâm lý, sở thích, mốt tiêu dùng khác nhau. Nhu cầu tiêu
dùng lại rất đa dạng và phong phú.
Mức sinh tăng hay giảm đều gây ra những thay đổi đáng kể trong các chương trình,
kế hoạch hóa lao động, việc làm và trong nhiều chiến lược phát triển Mức sinh cao, số trẻ
em mới được sinh ra nhiều, nhu cầu tiêu dùng, đặc biệt tiêu dùng của trẻ em thay đổi (nhu
cầu về sữa, đồ chơi...).
Ảnh hưởng của việc làm đến dân số
Quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số qui định qui mô, cơ cấu phân bố và chấtlượng
việc làm . Đến lượt nó, việc làm tác động trở lại đối với các quá trình dân số và đưa đến
những kết quả dân số khác nhau.
Việc làm ảnh hưởng đến mức sinh. Kinh tế phát triển, quy mô sản xuất mở rộng, chỗ
làm việc được tạo ra nhiều, nhu cầu lao động tăng lên, tìm kiếm việc làm dễ dàng và
thuận lợi, điều đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức và hành vi sinh đẻ của người dân,
mức sinh thường có xu hướng tăng lên. Ngược lại, việc làm khó tạo ra, tỷ lệ thất nghiệp
cao, thanh niên đến tuổi lao động không tìm được việc làm hoặc tìm kiếm việc làm khó
khăn, đa phần người dân không muốn sinh đẻ nhiều, vì sợ con cái của họ sinh ra và khi
lớn lên bị rơi vào tình cảnh thất nghiệp, không có công ăn việc làm, cuộc sống và tương
lai của chúng gặp nhiều khó khăn.
Việc làm ảnh hưởng đến mức chết của dân cư. Làm việc với cường độ lao động cao
trong môi trường khắc nghiệt, độc hại, ô nhiễm... sẽ ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe và
tuổi thọ, rủi ro về chết cao hơn.
Việc làm ảnh hưởng đến di dân. Những khu vực, ngành nghề là lĩnh vực hoạt động
có thu nhập tốt lại tạo ra được nhiều chỗ làm việc, cầu về lao động cao, sẽ thu hút lao
động từ các vùng, miền và ngành nghề khác đến, tạo nên những dòng di chuyển dân cư
lớn, kể cả những người trong tuổi lao động cũng như ngoài tuổi lao động. Điều đó làm
17
cho qui mô, cơ cấu, chất lượng dân số, phân bố dân cư và lao động sẽ có những biến đổi
nhất định, ảnh hưởng đáng kể đến các chương trình, kế hoạch phát triển.
Việc làm ảnh hưởng đến chất lượng dân số. Cần lao động đơn giản và lạc hậu, lao
động thủ công không cần qua đào tạo có thể dễ dàng thực hiện, tìm kiếm việc làm dễ... sẽ
hạn chế việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng dân số. Ngược lại, với
những việc làm yêu cầu kỹ thuật cao và việc làm thiếu, cạnh tranh tìm việc làm trên thị
trường lao động khắc nghiệt và khó khăn đòi hỏi người lao động phải phấn đấu không
ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo...
mới đáp ứng được những yêu cầu đặt ra từ phía công việc. Tất cả các quá trình như vậy
đều tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực cả hiện tại
và tương lai.
2.2. Mối quan hệ giữa dân số và tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế: là sự gia tăng về sản lượng hoặc thu nhập bình quân đầu người
của một nước. Sản lượng thường được đo bằng "tổng sản phẩm quốc dân" (GNP). Đó là
tổng sản lượng hàng hoá và dịch vụ của một nền kinh tế, thường được tính theo năm.
2.2.1. Gia tăng dân số và tăng trưởng kinh tế
Quan sát mức gia tăng dân số và thành tựu đã đạt được của tăng trưởng kinh tế ở các
nước hoặc khu vực sẽ thấy một thực tế là: Đối với các nước đã phát triển, mức GNP bình
quân đầu người rất cao song tỷ lệ gia tăng dân số lại rất thấp do mức sinh thấp. Ngược lại,
đối với nhiều nước chậm phát triển, trong khi mức bình quân GNP đầu người rất thấp thì
tỷ lệ gia tăng dân số lại cao.
Khi dân số tăng nhanh có thể làm cho chất lượng nguồn nhân lực giảm xuống hoặc
ở mức thấp và hầu như không cải thiện được. Điều này trước hết liên quan đến việc cung
cấp không đầy đủ dinh dưỡng và chăm sóc y tế cho trẻ em và cả người lao động, trình độ
học vấn thấp và lao động phần lớn không được đào tạo. Do đó, năng suất lao động không
cao, khiến cho tổng sản phẩm quốc dân tăng chậm. Tăng nhanh dân số ở các nước nghèo
là bất lợi cho tăng trưởng kinh tế.
2.2.2. Gia tăng dân số và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
18
Phát triển kinh tế đòi hỏi không những tăng trưởng kinh tế mà còn cả dịch chuyển
cơ cấu của nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá dẫn đến dịch chuyển
cơ cấu lao động.
Hình 7: Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
3. TÁC ĐỘNG CỦA DÂN SỐ ĐẾN XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
3.1 Mối quan hệ giữa dân số và hệ thống giáo dục
3.1.1. Ả nh hưởng của dân số lên hệ thống giáo dục
Qui mô và tốc độ gia tăng dân số tác động đến phát triển giáo dục
Tác động trực tiếp thể hiện ở chỗ: qui mô dân số lớn là điều kiện để thúc đẩy mở
rộng qui mô của giáo dục. Nếu tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến trường trong tổng số dân (ký
hiệu là e) tương đối ổn định hoặc giảm rất chậm thì quy mô của nhu cầu giáo dục phổ
thông (E) phụ thuộc vào quy mô dân số (P).
Ta có phương trình:
E=P×e
19
Do đó việc tăng hay giảm qui mô dân số sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng hay
giảm quy mô nhu cầu giáo dục. Ở nước ta, do quy mô dân số tăng nhanh nên số lượng
học sinh phổ thông cũng không ngừng tăng lên.
Cơ cấu dân số theo tuổi ảnh hưởng đến phát triển giáo dục
Qui mô của nền giáo dục tương ứng với dân số này có số học sinh Tiểu học > HHCS
> THPT. Ngược lại ở những nước có cơ cấu dân số già cấu trúc của nền giáo dục tương
ứng sẽ có số lượng học sinh Tiểu học < THCS < THPT.
Phân bố địa lý dân cư ảnh hưởng đến phát triển giáo dục
Ở thành thị và các vùng đông dân, kinh tế thường phát triển hơn. Vì vậy, ở những
nơi này hệ thống giáo dục cũng phát triển hơn, nên trẻ em có nhiều cơ hội được đến
trường hơn những vùng kém phát triển dân cư thưa thớt.
Hình 8: Tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông ở 1 số địa phương
(Nguồn: Tổng cục thống kê,2012, Dân số và giáo dục)
20
- Xem thêm -