GVHD: Đặng Thị Mây
Phần I
: Tìm hiểu về công ty cổ phần xây dựng Hoành Sơn và công
tác tổ chức kế toán.
Phần II : Tìm hiểu về kế toán Nguyên Vật Liệu Công Cụ, Dụng Cụ
Phần III : Tìm hiểu về kế toán Tài Sản Cố Định
Phần IV : Tìm hiểu vế kế toán Vốn Bằng Tiền và Các Khoản Thanh
Toán.
Phần V : Tìm hiểu về kế toán Tiền Lương và Các Khoản Trích Theo
Lương.
Phần VI : Tìm hiểu về kế toán Chi Phí và Tính Giá Thành Sản Phẩm.
Phần VII : Tìm hiểu về kế toán Thành Phẩm và Tiêu Thụ Thành Phẩm
Phần VIII: Tìm hiểu về kế toán Nguồn Vốn Trong DN
Phần IX : Tìm hiểu về Báo Cáo Tài Chính Trong DN
SV: Trịnh Thị Hương
1
Lớp:KT21A1NĐ
GVHD: Đặng Thị Mây
Phần I
TÌM HIỂU VỀ CÔNH TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HOÀNH SƠN
VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN
I. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Xây Dựng Hoành Sơn:
1. Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần Xây Dựng Hoành Sơn.
2. Giám đốc hiện tại : Ông Vũ Ngọc Chuân
3. Địa chỉ công ty
Số điện thoại
: Khu 5B_TT Ngô Đồng_H.Giao Thuỷ_T.Nam Định
: 03503.894.050
4. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 2801191737 do sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh Nam Định cấp
5. Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Vốn điều lệ
: Năm 2005 vốn của công ty là 5.009.000.000đ là
sự đóng góp của 5 cổ đông.
6. Lĩnh vực kinh doanh
: Cty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Hoành
Sơn là công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng cơ bản như: Đường giao
thông, công trình thuỷ lợi cầu cống, xây dựng văn phòng, nhà, văn
phòng, trường học….
7. Lịch sử phát triển của công ty:
Công ty Cổ phần xây dựng Hoành Sơn là một doanh nghiệp trẻ được
thành lập ngày 29 tháng 05 năm 2005. Công ty thành lập với vốn điều lệ
là 5.009.000.000đ với 5 thành viên góp vốn.
Từ ngày thành lập và ngày càng hoàn thiện công ty đã trang bị hệ
thống thiết bị hiện đại và có đội ngũ cán bộ công nhân viên mạnh mẽ đủ
khả năng thi công các công trình có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật cao của
trung ương, của địa phuơng đạt kết quả cao nhất.
SV: Trịnh Thị Hương
2
Lớp:KT21A1NĐ
GVHD: Đặng Thị Mây
Các hoặt động năm sau tốt hơn năm trước kể cả quy mô xây dựng, yêu
cầu kỹ thuật, mỹ thuật, giá trị sản lượng, năng lực tài chính, kinh nghiệm
điều hành sản xuất kinh doanh, làm nghĩa vụ đối với nhà nước và địa
phương
Trong quá trình hoạt động công ty đã không ngừng đổi mới về mọi
mặt. Công ty tích cực đầu tư mua nhiều chủng loại thiết bị phù hợp tuyển
dụng các đội ngũ các bộ có năng lực, đúc kết kinh nghiệm và tiếp thu các
thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến để đáp ứng trình
độ và công nghệ thông tin ngày càng cao. Công ty luôn luôn coi trọng
việc giữ chữ tín đối với khách hàng, mở rộng các mối quan hệ với đơn vị
bạn, cạnh tranh lành mạnh để đứng vững và vươn lên trên thị trường,
tham gia đấu thầu thi công các dự án trong nước và quốc tế.
Là một doanh nghiệp trẻ khi bước vào kinh doanh hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, doanh nghiệp đã gặp không ít những
khó khăn bởi đây là lĩnh vực rộng lớn và có nhiều đối thủ cạnh tranh.
Hơn nữa trong thời kỳ này nền kinh tế Thế giới nói chung đang có sự
biến động lớn, đây là thời kỳ suy thoái của nên kinh tế. Mặc dù vậy có sự
cố gắng không ngừng của lãnh đạo tìm ra hướng đi mới cho công ty đó là
mở rộng ngành nghề kinh doanh theo hướng tập chung vào lĩnh vực xây
dựng cơ bản. Công ty đã vượt qua được những khó khăn lúc đầu và đạt
được những thành tựu nhất định.
Vì vậy sau một thời gian hoạt động, công ty đã từng bước khảng định
được chỗ đứng và vị thế của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần xây dựng Hoành Sơn là công ty cổ phần có 5 thành
viên trở lên có tư cách pháp nhân hoạt động theo luật doanh nghiệp và
pháp luật của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
SV: Trịnh Thị Hương
3
Lớp:KT21A1NĐ
GVHD: Đặng Thị Mây
Từ ngày 29 tháng 05 năm 2009 Công ty cổ phần xây dựng Hoành Sơn
chính thức hoạt động kinh doanh theo số 2801191737 do sở kế hoạch đầu
tư cấp.
Hơn nữa công ty đã xác định đuợc mục tiên định hướng phát triển
trong giai đoạn mới tập trung thực hiện nhiều biện pháp, giải pháp, đầu tư
thiết bị phục vụ sản xuất, ban lãnh đạo cũng xác định việc đào tạo nâng
cao nghiệp vụ chuyên môn và tay nghề cho cán bộ công nhân là việc
thường xuyên của công ty. Công ty còn chú trọng cải thiện điều kiện, môi
trường làm việc đảm bảo vệ sinh, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ
luôn được giữ vững. Công ty luôn phấn đấu giữ vững chữ tín và xây
dựng thương hiệu của mình đối với bạn hàng trong và ngoài tỉnh.
Chính vì vậy mà doanh thu của công ty ngày càng tăng, thu nhập của
cán bộ côngnhân viên ngày càng hoàn thiện và luôn hoàn thành nghĩa vụ
nộp ngân sách nhà nước.
II. Tổ chức công tác kế toán của công ty:
1. Sơ đồ bộ máy của công ty:
Bộ máy quản lý ở Công cổ phần xây dựng Hoành Sơn được xây dựng
tổ chức theo hình thức quản lý trực tuyến, vì thế sự giám sát và mối quan hệ
của các phòng ban, của ban lãnh đạo cán bộ rất sát nhau. Điều đó tạo điều
kiện rất tốt cho lãnh đạo nắm bắt và quản lý công ty.
Xuất phát từ đặc điểm và nhệm vụ của công ty mà cơ cấu tổ chức bộ
máy điều hành của công ty gồm: Đại hội cổ đông, hội đồng quản trị, giám
đốc điều hành, ban kiểm soát, các phòng ban. Đơn vị trục thuộc gồm có:
phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng kỹ thuật, phòng tổ chức hành
chính.
* Trình độ cán bộ công nhân viên:
SV: Trịnh Thị Hương
4
Lớp:KT21A1NĐ
GVHD: Đặng Thị Mây
Công ty cổ phần xây dựng Hoành Sơn có 50 người tính đến ngày
15/07/2010
- Trong đó:
+ Lao động nam: là 35 người chiếm 70% tổng cán bộ công
công nhân viên trong công ty
+ Lao động nữ: là 15 người, chiếm 30% tổng số cán bộ
công nhân viên của công ty
- Trình độ chuyên môn:
+ Đại học và cao đẳng 30 người, chiếm 60%
+ Trung cấp là 20 người, chiếm 40%
Công ty vẫn không ngừng xây dựng kế hoạch chương trình bồi dưỡng
thi tay nghề cho cán bộ toàn công ty. Luôn quan tâm đến đời sống tinh thần,
nhằm khuyến khích ngươi lao động làm tốt công việc, tạo điều kiện cho
người lao động phát huy năng lực của mình, nâng cao năng xuất lao động.
Nhìn chung đội ngũ cán bộ công nhân viên của toàn công ty hoạt động
có hiệu quả, tổ chức tốt và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
* Kết quả kinh doanh của công ty ở một số năm gần đây:
Chỉ Tiêu
Doanh Thu
Lợi Nhuận
Lãi Ròng
2012
19.765.889.956
836.142.571
182.946.134
2013
22.821.914.558
876.864.983
140.406.886
2014
42.587.804.514
1.713.007.554
323.353.020
Năm
SV: Trịnh Thị Hương
5
Lớp:KT21A1NĐ
GVHD: Đặng Thị Mây
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY
Đại hội cổ
đông
Hội
Đồng
quản trị
Ban Kiểm soát
Giám đốc
điều hành
Phòng kinh
doanh
Phòng kế
toán
Phòng kỹ
thuật
Phòng hành
chính
- Đại hội cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan có quyền cao nhất của công ty cổ phần, tất cả các cổ đông có quyền
tham dự. Đại hội cổ đông có quyền quyết định loại cổ phần và từng số cổ
phần, được quyền chào bán từng loại
Quyền quyết định mức cổ tức từng năm của từng loại cổ phần, bầu
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm
soát, xem xét và xử lý các vi phạm của hội đồng quản trị và ban kiểm soát
SV: Trịnh Thị Hương
6
Lớp:KT21A1NĐ
GVHD: Đặng Thị Mây
gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty, quyết định tổ chức lại và
giải thể công ty, quyết định sửa đổi bổ sung tiền thông qua báo cáo tài chính
hàng năm, các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định và điều lệ của công ty.
- Hội đồng quản trị: Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh và ngân
sách hàng năm của công ty. Bổ nhiệm các cán bộ quản lý, quyết định cơ cấu
kinh doanh, quyết định bán trái phiếu, cổ phiếu, bổ nhiệm, bãi nhiệm, cách
chức giám đốc điều hành, đề xuất xúc cổ tức hàng năm.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề, trữ lượng vầ đề liên quan đến Đại hội cổ
đông.
- Giám đốc điều hành: Là cơ quan điều hành mọi hoạt động của công
ty, có quyền được giao trực tiếp chỉ đạo thông qua các trường phòng nghiệp
vụ chức năng quản lý của các trưởng của hàng. Giám đốc còn là người trực
tiếp triểm tra, giám sát các số liệu kế toán.
- Ban kiểm soát: do đại hội cổ đông bầu, có nhiệm vụ giám sát, thanh
tra mọi họat động của của công ty, chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông.
- Các phòng ban trực thuộc:
+ Phòng kinh doanh: Khai thác thị trường xây dựng, lập hồ sơ đấu
thầu, lập kế hoạch sản xuất kinh doanhđầu vào hoàn thiện thủ tục bạn đầu,
hợp lý hợp đồng, giao nhiệm vụ thi công, quản lý theo hệ thống quy trình kỹ
thuật, dự án, giúp các đơn vị thiết lập hồ sơ, thông tin về các yêu cầu của dự
án, phối hợp các phòng để làm thủ tục thanh quyết toán, nghiệm thu.
+ Phòng kế toán: Tổ chức hạch toán kế toán về hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty theo đúng pháp lệnh của nhà nước
+ Tổng hợp kết quả kinhdoanh, lập báo cáo kinh tế thống kê phân
tích hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho kiểm tra kế hoạch công
ty
SV: Trịnh Thị Hương
7
Lớp:KT21A1NĐ
GVHD: Đặng Thị Mây
+ Ghi chép phản ánh kịp thời, có hệ thống diễn biến các nguồn vay
theo dõi công nợ của công ty, phản ánh đề xuất vốn để thu, chi tiền mặt và
các hình thức thu chi khác, thực hiện công tác đối nội, đối ngoại…
- Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm tham gia làm hồ sơ dự thầu và lập tiến
độ thi công trên cơ sở các hợp đồng đã đc ký trước khi thi công, bóc tách
bản vẽ, tiền lương, dự toán tiến độ thi công, giám sát về mặt kỹ thuật của các
công trình và xưởng cơ khí.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc công ty về tổ
chức cán bộ, tổ chức các bộ, tổ chức sản xuất kinh doanh, bố trí nhân sự phù
hợp với yêu cầu phát triển của công ty, quản lý hồ sơ, lý lịch nhân viên toàn
công ty, giải quyết thủ tục về thôi nghỉ việc bãi nhiệm quy hoạch cán bộ
tham mưu cho giám đốc đề bạt phân công công tác cho cán bộ
2. Tổ chức bộ máy kế toán cho công ty:
Hiện nay bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế
toán tập trung. Phòng kế toán của công ty có chức năng chủ yếu đảm bảo
cân đối tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh, có nhiệm vụ tổ chức kiểm tra
cho việc thực hiện toàn bộ công tác thống kê trong phạm vi toàn công ty,
đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Thủ quỹ
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác
tài chính kế toán của công ty, điều hành công việc chung của phòng kế toán,
SV: Trịnh Thị Hương
8
Lớp:KT21A1NĐ
GVHD: Đặng Thị Mây
xác định kết quả kinh doanh của công ty và lập báo cáo tài chính theo từng
kỳ hoạch toán. Kế toán trưởng còn nhiệm vụ cung cấp theo dõi các khoản nợ
của công ty.
- Kế toán viên: Theo dõi, ghi chép, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, tình hình mua vào, bán ra của công ty dưới sự chỉ đạo kiểm tra của kế
toán trưởng và cấp trên
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ kiểm tra quỹ hàng năm, thu tiền bán hàng trên
công ty, chi tiền khi có yêu cầu, vào sổ quỹ, báo cáo quỹ, rút số dư và đối
chiếu với kế thanh toán.
3. Hình thức kế toán của công ty:
Do đặc điểm kinh doanh và mạng lưới kinh doanh nên công ty cổ phần
xây dựng Hoành Sơn sử dụng hình thức kế toán là “ Chứng từ ghi sổ ”
Công ty cổ phần xây dựng Hoành Sơn sử dụng hình thức “ Chứng từ
ghi sổ ” là rất phù hợp với đặc điểm tình hình của công ty. Ưu điểm là hình
thức này là các mẫu có kết cấu đơn giản dễ ghi chép, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc phân công lao động
SV: Trịnh Thị Hương
9
Lớp:KT21A1NĐ
GVHD: Đặng Thị Mây
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp CTGS
Sổ, thẻ chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng tổng hợp
Chi tiết
Bảng cân đối số
Phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu
SV: Trịnh Thị Hương
10
Lớp:KT21A1NĐ
GVHD: Đặng Thị Mây
Phần II
TÌM HIỂU VỀ KẾ TOÁN NGHUYÊN VẬT LIỆU
CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Mỗi loại Vật liệu có những đặc thù riêng, điều này quyết định tới yêu
cầu sử dụng NVL. Do những đặc điểm, đặc thù trong ngành Xây lắp nên
NVL của Công ty cổ phần Xây Dựng Hoành Sơn có những đặc điểm riêng
biệt so với các ngành sản xuất khác. Công ty tiến hành sản xuất theo đơn đặt
hàng, sản phẩm xây lắp của Công ty đều có đơn đặt hàng riêng, theo mỗi
đơn đặt hàng có quy cách, mẫu mã riêng nên yêu cầu về NVL cũng không
giống nhau. Mà NVL của công ty có rất nhiều chủng loại phong phú và đa
đạng chẳng hạn: Sắt có rất nhiều loại như: P6, P8…, riêng từng loại sắt lại
được chia thành nhiều lại khác nhau theo từng công trình, xi măng thì có
nhiều loại Bỉm sơn, Nghi Sơn, Xi măng trắng…
Để tạo ra được một sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh thì cần phải có rất
nhiều loại NVL khác nhau, trong đó sắt, thép và xi măng là những NVL
chính. Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều ở Việt Nam có rất nhiều Công ty xi
măng với chất lượng chủng loại không thua kém gì xi măng ngoại nhập cho
nên công ty không nhập sắt thép từ nước ngoài mà tất cả các loại sắt, thép và
xi măng đều mua từ các nhà máy sản xuất trong nước như xi măng của Công
ty xi măng Bỉm Sơn, Nghi Sơn…. Ngoài ra để tạo ra một sản phẩm xây lắp
Công ty còn cần phải có các vật liệu phụ như: vôi, ve…. Mỗi sản phẩm của
một đơn vị đặt hàng cần có các loại như NVL khác nhau, chính điều đó tạo
nên sự phong phú và đa dạng về NVL của Công ty
Công ty cần phải có biện pháp bảo quản, dự trữ NVL hợp lý để đảm
bảo cung cấp một cách đầy đủ và kịp thời cho sản xuất ở các khâu, thu mua,
bảo quản, dự trữ, sử dụng
SV: Trịnh Thị Hương
11
Lớp:KT21A1NĐ
GVHD: Đặng Thị Mây
- Thu mua NVL: Hiện nay, NVL của Công ty đều mua ngoài: Đối với
các NVL chính như sắt, thép, xi măng. Khi nhận được một đơn đặt hàng của
khách hàng, căn cứ vào yêu cầu cảu khách hàng về quy cách, mẫu mã của
từng loại sản phẩm, Công ty căn cứ vào nhu cầu sử dụng vật tư, kiểm tra, rà
soát vật tư tồn trong kho xem có đáp ứng được cho đơn đặt hàng đó, nếu vật
tư nào không có hoặc không đủ Công ty sẽ tiến hành mua NVL bổ sung cho
phù hợp. Công ty thường ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp NVL
thường xuyên như Công ty xi măng Bỉm Sơn, Nghi Sơn, Công ty cổ phần
thép Thái Nguyên… để chủ động hoàn toàn trong việc thu mua các loại vật
liệu.
- Dự trữ bảo quản NVL: Hệ thống kho tàng của công ty được xây dựng
quy mô, khang trang, được trang bị các phương tiện cân đong đo đếm hiện
đại, nhân viên thủ kho và bảo vệ có tinh thần trách nhiệm cảo và trình độ
chuyên môn tốt. Các quá trình nhập, xuất kho NVL trong Công ty thực hiện
đầy đủ và chặt chẽ.
- Sử dụng NVL theo định mức của ngành xây lắp: Công ty luôn khuyến
khích thưởng thảo đáng cho những công nhân viên sử dụng tiết kiệm NVL
trên cơ sở các định mực về NVL đã đề ra.
- Phân loại NVL: Phân loại NVL là việc nghiên cứu, sắp xếp chứng từ
theo từng loại, từng nhóm có nội dung, công dùng và mục đích sử dụng
nhằm phục vụ cho yêu cầu của nhà sản xuất, kinh doanh. NVL tại công ty
gồm nhiều thứ khác nhau về nội dung kinh tế, về công dụng nên để có thể
quản lý một cách chặt ché vật tư thì kế toán đã tiến hành phân loại vật tư căn
cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu của kế toán quản trị. Công ty cổ phần
xây dựng Hoành Sơn sử dụng việc phân loại vật tư như sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là loại nguyên liệu vật liệu chiếm phần lớn
trong NVL của Doanh nghiệp, tham gia trực tiếp cấu thành nên thực thể của
SV: Trịnh Thị Hương
12
Lớp:KT21A1NĐ
GVHD: Đặng Thị Mây
sản phẩm và hình thái của nó thay đổi hoàn toàn trong quá trình sảu xuất để
tạo thành sản phẩm mới
+ Vật liệu phụ: là các loại vật tư được sử dụng làm tăng chất lượng của
sản phẩm, hoàn chỉnh, sản phẩm, hoàn chỉnh, sản phẩm hay phục vụ công
quản lý sản xuất
+ Nhiên liệu: Được sử dụng phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm,
cho phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình kinh
doanh
+ Phụ tùng thay thế: Gồm các loại phụ tùng chi tiết được sử dụng thay
thế, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải
+ Vật liệu khác: là các loại vật tư không được xếp vào các loại kể trên
là các loại vật tư do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ việc thanh
toán TSCĐ
- Xây dựng hạn mức vật tư tiêu dùng cho công trình: Trong quá trình đấu
thầu thì hạn mức vật tư có ý nghĩa quan trọng. Hạn mức vật tư được lập
riêng cho từng công trình, nhưng phải được tính toán sao cho chi phí vật tư
để hoàn thành công trình đó là ít nhất vẫn đảm bảo chất lượng mỹ quan tính
khả thi của công trình vì vậy là điều kiện để trúng thầu. Khi đã trúng thầu,
Công ty mới căn cứ vào hạn mức vật tư để tính toán lại hạn mức vật tư rồi
giám đốc uỷ quyền cho một hoặc một số đội đi thu mua NVL để tiến hành
thi công công trình. Hạn mức vật tư được phòng kế hoạch kỹ thuật lập khi có
giấy ( hồ sơ ) mời thầu của bên gọi thầu ( Bên A ).
SV: Trịnh Thị Hương
13
Lớp:KT21A1NĐ
GVHD: Đặng Thị Mây
Quy trình hoạt động xây lắp của công ty theo sơ đồ sau:
Mua hồ
Sơ tham
Gia đấu
thầu
Tham
gia
đấu thầu
thi công
xây lắp
Tiến
hành
ký kết
các hợp
đồng
Thi
công
Xây
lắp
Nghiệm thu
bàn giao và
quyết toán
công trình
thanh toán
với chủ đầu
tư
Quy trình hoạt động kinh doanh cho thuê văn phòng của công ty:
Các biên tiến hành
ký kết các hợp đồng
thuê văn phòng
Thực hiện các điều
khoản ghi trong hợp
đồng
Thu tiền theo hợp
đồng hoặc thanh lý
hợp đồng
- Phương pháp sản xuất: Hiện tại công ty cổ phần xây dựng Hoành Sơn
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp đây là hoạt động chính của Công ty
trong những ngành có đặc điểm riêng như thưòi gian thi công dài, kết cấu kỹ
thuật phức tạp, sản xuất chịu ảnh hưởng nhiuều của điều kiện tự nhiên, thời
tiết, khí hậu, địa bàn, mặt bằng thi công
- Trang thiết bị: Chủ yếu thực hiện thủ công ở một số công đoạn có sử
dụng máy móc thi công như: Thời ký san lấp mặt bằng, phải sử dụng đến
máy móc thi công như: Thời kỳ san lấp mặt bằng phải sử dụng đến máy móc
thi công như máy xúc, máy ủi, xe tải đổ đất san nên, máy trộn bê tông, cẩu,
đầm….việc sử dụng máy móc thi công phụ thuộc vào vị trí thi công… là
máy móc chuyên dùng phải di chuyển theo công trình thi công không cố
định như máy móc của các doanh nghiệp khác vì vậy kế toán phải chú ý đến
thời gian và chi phí di chuyển máy phân bổ thích hợp vào từng công trình
SV: Trịnh Thị Hương
14
Lớp:KT21A1NĐ
GVHD: Đặng Thị Mây
hạng mục công trình, tận dụng khi khai thác triệt để máy móc thi công bằng
các hoạt động dịch vụ khi máy móc nhàn rỗi.
- Về trang thiết bị phục vụ kinh doanh của công ty: Công ty trang bị thiết
bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh như: máy xúc, máy ủi, xe tải đổ
đất san đất máy trộn bê tông….các loại này được công ty đầu tư mua sắm và
điều phối hoạt động nhịp nhàng phục vụ hoạt động kinh doanh đem lại hiệu
quả kinh tế cao. Ngoài ra còn có các thiết bị văn phòng phục vụ yêu cầu
quản lý của Công
SV: Trịnh Thị Hương
15
Lớp:KT21A1NĐ
GVHD: Đặng Thị Mây
§¬n vÞ : Cty CP XD Hoµnh S¬n
§Þa chØ : Ng« ®ång-Giao thñy- N§
Hãa ®¬n GTGT
Liªn 2 : ( Giao cho kh¸ch hµng )
Ngµy 15 th¸ng 10 n¨m 2014
§¬n vÞ : AA/98
§¬n vÞ b¸n hµng : C«ng ty N.
§Þa chØ : 20 Tr-êng Chinh – N§
Hä tªn ng-êi mua hµng : Mai Thanh T©m.
H×nh thøc thanh to¸n : TiÒn mÆt
M· sè thuÕ : 07078141205
M· sè thuÕ : 06---2877
Stt
1
Tªn hµng hãa §¬n vÞ tÝnh Sè l-îng §¬n gi¸
Thµnh tiÒn
Xi m¨ng
T¹
500
80 000
40 000 000
Céng thµnh tiÒn
40 000 000
ThuÕ GTGT : 10% TiÒn thuÕ GTGT
4 000 000
Céng thanh to¸n
44 000 000
Sè tiÒn viÕt b»ng ch÷ : Bèn m-¬i bèn triÖu ®ång ch½n
Ng-êi mua hµng
( ký, hä tªn )
SV: Trịnh Thị Hương
Ng-êi b¸n hµng
( ký, hä tªn )
16
Lớp:KT21A1NĐ
GVHD: Đặng Thị Mây
§¬n vÞ : Cty CP XD Hoµnh S¬n
§Þa chØ : Ng« ®ång-Giao thñy- N§
MÉu sè : 02 - TT
Ban hµnh theo quyÕt ®Þnh sè :
186/C§KT
Sè ®¨ng ký doanh nghiÖp m«n bµi :
Ngµy 14 – 3 – 1995 cña
Teleax
bé tµi chÝnh
PhiÕu chi
Ngµy 15 th¸ng 10 n¨m 2014
Hä tªn ng-êi nhËn : TrÇn Anh An.
§Þa chØ : kho sè 2.
Lý do chi : Chi phÝ vËn chuyÓn bèc dì xi m¨ng.
Sè tiÒn : 15 000 000 ( m-êi n¨m triÖu ®ång ch½n ).
KÒn theo 01 ... Chøng tõ gèc ...
Thñ tr-ëng ®¬n vÞ
( ký, hä tªn )
Thñ quü
( ký, hä tªn )
SV: Trịnh Thị Hương
KÕ to¸n tr-ëng
( ký, hä tªn )
17
Ng-êi lËp phiÕu
( ký, hä tªn )
Ngµy ... th¸ng ... n¨m
N-êi nhËn tiÒn
( ký, hä tªn )
Lớp:KT21A1NĐ
GVHD: Đặng Thị Mây
§¬n vÞ : C«ng ty CP XD Hoµnh S¬n
phiÕu nhËp kho
Ngµy 8 th¸ng 10 n¨m 2014
Sè : 115
Hä tªn ng-êi giao hµng : Lª Thanh V©n.
Theo H§ sè 78 ngµy 8 th¸ng 10 n¨m 2013 cña c«ng ty N
NhËp t¹i kho sè : 2
Stt
Tªn, nh·n hiÖu,
M·
®¬n
quy c¸ch phÈm
sè
vÞ
chÊt vËt t- ( s¶n
§¬n
Thµnh tiÒn
gi¸
Theo
Thùc
chøng tõ
nhËp
tÝnh
phÈm, hµng hãa )
A
Sè l-îng tÝnh
B
C
D
1
2
3
4
Xi m¨ng
X
T¹
500
500
80 000
40 000 000
Céng tiÒn hµng : 40 000 000.
ThuÕ suÊt GTGT : 10% TiÒn thuÕ GTGT : 4 000 000.
Tæng céng tiÒn thanh to¸n : 44 000 000. Sè tiÒn ( viÕt b»ng ch÷ ) : Bèn m-¬i
bèn triÖu ®ång ch·n.
NhËp ngµy 8 th¸ng 10 n¨m 2014
Phô tr¸ch cung tiªu
( ký, hä tªn )
Ng-êi giao hµng
( ký, hä tªn )
Thñ kho
KÕ to¸n tr-ëng
( ký, hä tªn ) Thñ tr-ëng ®¬n vÞ
( ký, hä tªn )
SV: Trịnh Thị Hương
18
Lớp:KT21A1NĐ
GVHD: Đặng Thị Mây
§¬n vÞ : C«ng ty CP XD Hoµnh S¬n
§Þa chØ : Ngo ®ång-Giao thñy-N§
Biªn b¶n kiÓm nghiÖm
( vËt t-, s¶n phÈm, hµng hãa )
Ngµy 8 th¸ng 10 n¨m 2014
Sè : 106
C¨n cø hîp ®ång sè 78 ngµy 8 th¸ng 10 n¨m 2013 cña c«ng ty N
Ban kiÓm nghiÖm gåm :
¤ng ( Bµ ) : Ph¹m Xu©n Tè
Tr-ëng ban.
¤ng ( Bµ ) : TrÇn ThÞ Hoµi
ñy viªn.
Stt Tªn, nh·n M· Ph-¬ng §¬n Sè liÖu
KÕt qu¶ KN
Ghi
hiÖu, quy
sè
thøc
vÞ tÝnh theo
chó
c¸ch PC vËt
kiÓm
chøng
tnghiÖm
tõ
SL
SL
dóng
kh«ng
quy
®óng
c¸ch
quy
PC
c¸ch PC
1
Xi m¨ng
X
X¸c
T¹
500
500
0
xuÊt
ý kiÕn ban kiÓm nghiÖm………………………
§¹i diÖn kü thuËt
( ký, hä tªn )
SV: Trịnh Thị Hương
Thñ kho
( ký, hä tªn )
19
Tr-ëng ban
( ký, hä tªn )
Lớp:KT21A1NĐ
GVHD: Đặng Thị Mây
§¬n vÞ : C«ng ty CP XD Hoµnh S¬n
§Þa chØ : Ngo ®ång-Giao thñy-N§
PhiÕu xuÊt kho
ngµy 10 th¸ng 10 n¨m 2014
Sè : 190
Hä tªn ng-êi nhËn hµng : TrÇn Anh An
Bé phËn : Px 2
Lý do xuÊt kho : §Ó s¶n xuÊt cèng D 1 000
XuÊt t¹i kho sè : 2
Stt Tªn, nh·n M· sè §¬n vÞ
Sè l-îng
§¬n gi¸
Thµnh tiÒn
hiÖu vËt ttÝnh
Xi m¨ng
X
T¹
300
200
Céng
Phô tr¸ch bé phËn
( ký, hä tªn )
SV: Trịnh Thị Hương
300
200
24 000 000
16 200 000
40 200 000
XuÊt ngµy 10 th¸ng 10 n¨m 2014
Phô tr¸ch cung tiªu
( ký, hä tªn )
20
80 000
81 000
Ng-êi nhËn
( ký, hä tªn )
Thñ kho
( ký, hä tªn )
Lớp:KT21A1NĐ
- Xem thêm -