\
Lời nói đầu
Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập chung việc sản xuât kinh doanh của doanh
nghiệp chủ yếu thực hiện theo chỉ thị, kế hoạch của nhà nƣớc. Nhà nƣớc chi vật tƣ
đến tận xƣởng để các doanh nghiệp tiến hành sản xuất. Thời đó chƣa có cạnh tranh
sản phẩm sản xuất ra đƣợc nhà nƣớc phân phối và sử dụng. Do đó yếu tố tiết kiệm
vật tƣ chƣa đƣợc các doanh nghiệp chú trọng nhiều. Tuy rằng thời đó chính phủ đã
đặt ra một số mức, định mức tiêu dùng vật tƣ nhƣng chƣa có hình thức rõ ràng để
khuyến khích các doanh nghiệp và công nhân tiến hành sản xuất tiết kiệm.
Khi mà nền kinh tế của đất nƣớc đã chuyển sang cơ chế thị trƣờng, yếu tố
cạnh tranh đƣợc đẩy mạnh và khốc liệt hơn. Mỗi một doanh nghiệp sản xuất muốn
tồn tại thì ngày càng phải phát triển và phải có cách thức, kế hoạch, chiến lựơc rõ
ràng để có thể cạnh tranh đƣợc với các doanh nghiệp khác.
Đặc biệt hiện nay đất nƣớc đang trong thời kỳ hội nhập với khu vực và thế
giới. Thị trƣờng đƣợc mở rộng hơn đối với các doanh nghiệp trong nƣớc đồng thời
thị trƣờng trong nƣớc cũng phải mở rộng để các doanh nghiệp nƣớc ngoài vào sản
xuất và kinh doanh. Khi đó các doanh nghiệp việt nam sẽ phải cạnh tranh khốc liệt
hơn để tồn tại và phát triển. Trong điều kiện đó để tồn tại và cạch tranh đƣợc thì
mỗi doanh nghiệp cần phải có một chiến lƣợc, kế hoạch rõ ràng cho doanh nghiệp
mình. Yếu tố ảnh hƣởng nhiều nhất đến cạnh tranh là giá và chất lƣợng của hàng
hoá, các dịch vụ đi kèm… Trong các yếu tố đó thì giá cả là có ảnh hƣởng rất lớn
đến cạnh tranh sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Thông thƣờng trong gía trị
của sản phẩm thì giá trị vật tƣ thƣờng chiếm từ 70%-80%. Do đó biện pháp tốt
nhất để giảm giá thành sản phẩm là thực hiện tiết kiệm vật tƣ từ ngay khâu đầu vào
của sản xuất . Tiết kiệm vật tƣ là yêu cầu cần thiết và cấp bách đối với mỗi doanh
nghiêp sản xuất trong điều kiện kinh doanh hiện nay, khi mà nguyên vật liệu… để
sản xuất sản phẩm ngày một đắt và khan hiếm, những nguyên vật liệu quý hiếm
ngày càng cạn kiệt.
Đó cũng là lý do chính để em nghiên cứu đề tài này. Em xin chân thành cảm
ơn TS. Nguyễn Văn Tuấn đã giúp đỡ em thực hiện đề tài này. Tuy nhiên đây là
Trang 1
\
một đề tài tƣơng đối rộng nên không tránh khỏi những hạn chế. Em rất mong nhận
đƣợc sự đóng góp của các thầy, các cô nhằm hoàn thiện và nâng cao kiến thức
trong thời gian tới.
Chương I:
Cơ sở lý luận về tiết kiệm vật tư của doanh nghiệp trong hoạt động kinh
doanh
Trang 2
\
1. Các khái niệm cơ bản về vật tư và tiết kiệm vật tư
1.1. Vật tƣ
1.1.1. Khái niệm
Vật tƣ là bộ phận cơ bản trong toàn bộ tƣ liệu sản xuát của xã hội,bao gồm
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lƣợng và thiết bị máy móc.
1.1.2. Phân loại vật tƣ-kỹ thuật
theo công dụng kinh tế có:
+Nguyên vật liệu: đƣợc dùng một lần trong quá trình sản xuất và giá
trị đƣợc chuyển toàn bộ vào sản phẩm.
+ Thiết bị máy móc: đƣợc sử dụng nhiều lần trong quá trình sản xuất
và giá trị đƣợc chuyển dần vào sản phẩm làm ra
Theo sự đồng nhất về quy trình công nghệ là căn cứ và quy trình công
nghệ sản xuất các loại sản phẩm là vật tƣ kỹ thuật để phân thành các loại khác
nhau. Theo cách phân loại này tất cả các vật tƣ có quy trình công nghệ sản xuât
giống nhau hoặc gần nhƣ giống nhau đƣợc xếp cùng một loại bất kể nó đƣợc sản
xuất ở đâu và do đơn vị nào sản xuất.
Theo nguồn cung ứng là phƣơng pháp phân loại dựa vào nguồn vật tƣ
kỹ thuật để cung ứng cho nề kinh tế quốc dân.
+Vật tƣ kỹ thuật sản xuất trong nƣớc
+Vật tƣ kỹ thuật nhập khẩu
Theo đối tƣợng cung ứng
+ Cung ứng cho sản xuất
+ Cung ứng cho xây dựng
Theo cấp quản lý là căn cứ vào chế độ phân phối và các cấp quản lý vật
tƣ kỹ thuật để phân loại.
+ Vật tƣ kỹ thuật do nhà nƣớc thống nhất quản lý.
+ Vật tƣ kỹ thuật không do nhà nƣớc thống nhất quản lý.
Trang 3
\
1.2. Định mức tiêu dùng vật tƣ là lƣợng vật tƣ hao phí lớn nhất cho phép để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm theo quy cách, kết cấu, chất lƣợng, quy trình công
nghệ nhất định, trong những điều kiện tổ chức và kỹ thuật nhất định.
Việc xây dựng định mức tiêu dùng vật tƣ tiên tiến và đƣa định mức đó vào áp
dụng trong sản xuất là biện pháp quan trọng nhát để thực hành tiết kiệm vật tƣ có
cơ sở chặt chẽ việc sử dụng vật tƣ. Địch mức tiêu dùng vật tƣ còn là căn cứ để tiến
hành kế hoạch hoá cung ứng và sử dụng vật tƣ, tạo tiền đề cho việc hạch toán kinh
tế và thúc đẩy phong trào thi đua lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm trong xí
nghiệp, phân xƣởng.
1.3. Tiết kiệm vật tƣ có nghĩa là sử dụng hợp lý vật tƣ có sẵn, tiêu dùng có căn cứ
kinh tế để sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lƣợng tốt, là bảo đảm sản xuất sản
phẩm với chi phí vật chất ít nhất mà đạt đƣợc hiệu quả nhiều nhất.
Trong sản xuất chi phí vật tƣ thƣờng chiếm tới 70% - 80% giá thành sản
phẩm công nghiệp. Riêng các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh, nếu sử dụng tiết
kiệm và giảm 1% chi phí vật tƣ, hằng năm cũng làm lợi cho Nhà nƣớc hàng trăm
triệu đồng, vì vậy sử dụng tiết kiệm vật tƣ là biện pháp cơ bản để hạ giá thành sản
phẩm, tăng tích luỹ xã hội chủ nghĩa. Hơn nữa, với khối lƣợng vật tƣ nhât định,
phấn đấu hạ thấp định mức tiêu dùng vật tƣ cho đơn vị sản phẩm không những
giảm chi phí sản xuất, mà còn bảo đảm sản xuất khối lƣợng sản phẩm nhiều hơn,
tăng thêm của cải vật chất cho xã hội.
2. Vai trò của tiết kiệm vật tư trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.1. Giảm chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm từ đó giảm chí phí trên một
đơn vị sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm từ đó tạo cho doanh nghiệp nhiều lợi
nhuận hơn và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đây là một trong những vai trò vô cùng quan trọng của việc tiết kiệm vật
tƣ.Vật tƣ là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất của mỗi doanh
nghiệp. Trong sản xuất giá trị của vật tƣ thƣờng chiếm từ 70%-80% giá trị của sản
phẩm, do đó khi ta tiết kiệm đƣợc dù chỉ là một lƣợng rất nhỏ vật tƣ sử dụng để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm thì tổng lƣợng vật tƣ ta tiết kiệm đƣợc rất lớn, khi
Trang 4
\
đó giá cả của sản phẩm sẽ giảm đi rất nhiều. Đất nƣớc ta mới tiến hành đổi mới cải
cách nền kinh tế từ tập chung quan liêu (thời kỳ mà hầu hết vật tƣ sử dụng ở các
doanh nghiệp là do nhà nƣớc cấp phát, nhà nƣớc bao tiêu sản phẩm đầu ra cho
doanh nghiệp). Do đó, các doanh nghiệp sản xuất chỉ chú ý đến số lƣợng sản phẩm
sản xuất ra chƣa chú ý đến chất lƣợng của sản phẩm nhiều và sức cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trƣờng. Khi đất nƣớc chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng các
thuận lợi đó của doanh nghiệp bị mất đi, mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình một
hƣớng đi để có thể đứng vững trên thị trƣờng. Do mới chuyển đổi nền kinh tế nên
một trong các phƣơng pháp để cạnh tranh hiệu quả thực hiện tiết kiệm vật tƣ ngay
ở khâu sản xuất sản phẩm.
2.2. Làm tăng quy mô sản xuất từ đó tạo ra nhiều sản phẩm hơn cho xã hội.
Thực hiện tiết kiệm vật tƣ từ đó ta có thể giảm chi phí đầu vào, sử dụng
những khoản đã tiết kiệm đƣợc đó để tăng thêm quỹ đầu tƣ tái mở rộng sản xuất
của doanh nghiệp từ đó tạo nhiều sản phẩm hơn cho doanh nghiệp và xã hội.
2.3. Góp phần nâng cao công xuất của máy móc thiết bị.
Trong quá trình cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay mỗi doanh nghiệp muốn tồn
tại đựơc thì phải luôn chú tâm đến thiết bị máy móc, không ngừng nâng cao năng
xuất của máy để tiết kiệm vật tƣ, tận dụng tối đa khả năng khấu hao của máy móc,
thiết bị.
2.4. Thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển, thúc đẩy áp dụng khoa học kỹ thuật
mới.
Muốn tiết kiệm vật tƣ có hiệu quả thì doanh nghiệp không chỉ đặt ra các định
mức và chỉ tiêu tiêu dùng vật tƣ, nâng cao khả năng quản lý của từng phân xƣởng
từng doanh nghiệp mà còn phải không ngừng thúc đẩy áp dụng khoa học kỹ thuật
mới và sản xuất. Ngày nay, khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển và việc áp
dụng các công nghệ mới vào trong sản xuất sản phẩm là vô cùng quan trọng và là
yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Sử dụng công nghệ mới không những tiết kiệm
đƣợc vật tƣ mà còn tăng khả năng sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, đồng thời
nâng cao chất lƣợng, kiểu dáng của sản phẩm, tạo sự đa dạng trong sản phẩm.
Trang 5
\
2.5. Tăng khả năng cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm, Doanh nghiệp, toàn nền kinh tế
quốc dân.
Tiết kiệm vật tƣ sẽ làm giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm từ đó giá mỗi
đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp sẽ giảm nhƣ vậy sẽ nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trƣờng.
3. Những biện pháp cơ bản nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư.
Hiện nay đất nƣớc ta còn nghèo, nền công nghiệp nặng chƣa lớn mạnh, cơ sở
nguyên liệu nông nghiệp chƣa phát triển vững chắc, nhiều loại vật tƣ còn phải
nhập của nƣớc ngoài; do đó, việc phấn đấu sử dụng tiết kiêm vật tƣ, tích cực dùng
nguyên vật liệu trong nƣớc thay thế hàng nhập, vừa bảo đảm hiệu quả kinh tế
nhiều mặt, vừ có ý nghĩa chính trị to lớn.
Trong xí nghiệp sản xuất, mọi ngƣời lao động đều có trách nhiệm sử dụng tiết
kiệm vật tƣ, xí nghiệp phải triệt để thực hành tiết kiệm trong mọi khâu: dự trữ, bảo
quản, sử dung vật tƣ. Trong đó, vấn đề quan trọng nhất là không ngừng phấn đấu
đạt và giảm mức tiêu dùng vật tƣ trong sản xuất, sử dung tổng hợp nguyên, vật liệu
và tích cực sử dụng nguyên, vật liệu thay thế cho loại vật tƣ khan hiếm, nhập của
nƣớc ngoài.
3.1. Hạ thấp trọng lƣợng thực của sản phẩm, hay là nâng cao hiệu quả sử dụng
nguyên, vật liệu chính trên cơ sở bảo đảm tiêu chuẩn chất lƣợng sản phẩm
Do tính chất công nghệ và tính năng sử dụng vật liệu có khác nhau, cho nên
biện pháp hạ thấp định mức tiêu dùng nguyên, vật liệu phải vận dụng cụ thể, thích
hợp với điều kiện thực tế.
Đối với các loại vật tƣ cấu thành thực thể sản phẩm, tạo thành hình thái nhất
định ( nhƣ máy móc, chi tiết máy, đồ dùng bằng gỗ…) thì phải coi trọng giảm bớt
trọng lƣợng thực của sản phẩm, làm cho sản phẩm có khối lƣợng nhẹ hơn, giảm bộ
phận không cần thiết, hình dạng gọn hơn trên cơ sở bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật
sản phẩm. Muốn vậy, cần nghiên cứu hoàn thiện thiết kế, thay đổi kết cầu sản
phẩm hoặc cải tiến phƣơng pháp công nghệ.
Đối với các quá trình chế biến hóa thực phẩm, vấn đề quan trọng là tăng hiệu
quả sử dụng nguyên liệu, tức là tăng lƣợng nguyên liệu có ích trong từng đơn vị
Trang 6
\
sản phẩm. Trong trƣờng hợp này muốn nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên liệu
phải coi trọng thực hiện tốt quy trình công nghệ, bảo đảm chất lƣợng nguyên liệu
đƣa vào chế biến và quy định phối chế nguyên liệu, thực hiện tốt quy phạm sử
dụng máy móc, thiết bị và hoàn thiện hệ thống máy móc, thiết bị sản xuất…
Không những đối với các loại nguyên liệu, vật liệu chính mà ngay cả các loại
vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, việc áp dụng những biện pháp tổ chức-kỹ thuật
trên đây cũng có tác dụng lớn bảo đảm sử dụng tiết kiệm các loại vật tƣ đó.
3.2. Không ngừng giảm bớt lƣợng phế liệu sinh ra, tích cực tận dụng phế liệu, sử
dụng tổng hợp nguyên, vật liệu.
Trong quá trình sử dụng vật tƣ, lƣợng phế liệu sinh ra càng nhiều thì mức tiêu
dùng vật tƣ cho đơn vị sản phẩm càng cao, lãng phí vật tƣ càng nhiều. Do đó, phải
phấn đấu hạn chế tới mức thấp nhất lƣợng phế liệu sinh ra, nhất là lƣợng phế liệu
do các nguyên nhân tổ chức và quản lý gây ra. Về vấn đề này, phải coi trọng các
biện pháp nhƣ thực hiên tốt quy trình công nghệ, áp dụng thao tác tiên tiến, bảo
đảm độ chính xác của máy móc, cung ứng các loại vật tƣ đúng yêu cầu, giảm thấp
tỷ lệ sản phẩm hỏng.
Phế liệu sinh ra đƣợc phân ra nhiều loại, nói chung phải tích cực thu hồi và
tận dụng. Phế liệu còn sử dụng đƣợc, nhƣ dùng để chế tạo ngay loại sản phẩm đó
(nhƣ phôi tiện, bào vật gia công kim loại màu, thu hồi để đúc các phôi phẩm đó);
hoặc dùng để sản xuất các mặt hàng khác (nhƣ vải vụn để may quần áo trẻ em; sắt
vụn làm bản lề, đồ chơi trẻ em…)
Trong nhiều ngành công nghiệp cần nghiên cứu tổng hợp sử dụng nguyên, vật
liệu, tức là sử dụng số lƣợng chất có ích khác nhau còn lại trong nguyên, vật liệu
để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đó là con đƣờng sử dụng nguyên,
vật liệu hợp lý và tiết kiệm nhất.
3.3. Sử dụng vật liệu thay thế trên cơ sở bảo đảm chất lƣợng sản phẩm với hiệu
quả kinh tế cao.
Việc sử dung vật liệu thay thế là một hƣớng quan trọng để sử dụng hợp lý và tiết
kiệm vật tƣ, giải quyết đƣợc khó khăn trong nhiều trừơng hợp thiếu vật tƣ.
Trang 7
\
Trong thực tế sản xuất chúng ta có khả năng thay thế loại vật liệu đang dùng
trong các trƣờng hợp nhƣ sau:
-
Thay loại vật liệu phải nhập của nƣớc ngoài bằng loại sẵn có trong nƣớc.
-
Thay loại vật liệu hiện có, đắt tiền bằng loại dễ có, rẻ tiền.
-
Thay loại vật liệu có chất lƣợng tốt bằng loại chất lƣợng kém hơn mà vẫn
bảo đảm tiêu chuẩn chất lƣợng sản phẩm.
-
Thay loại nguyên, vật liệu vốn là lƣơng thực bằng loại không phải là
lƣơng thực để dành nguyên liêu đó cho nhu cầu cần hơn.
-
Thay loại vật liệu tốt, nguyên chất bằng loại phế liệu của xí nghiệp khác
thải bỏ, vv…
Trong vấn đề này cần nắm vững tính năng của vật liệu đƣợc thay thế; nghiên
cứu việc thay thế vật liệu ngay trong thiết kế sản phẩm và đồng thời phải cải tiến
quy trình công nghệ, cải tiến máy móc thiết bị… cho phù hợp điều kiện mới.
3.4. Tăng cƣờng công tác tổ chức quản lý sử dụng vật tƣ
Đi đôi với các biện pháp tổ chức kỹ thuật phải rất coi trọng áp dụng các biện
pháp tổ chức và quản lý, nhƣ tăng cƣờng công tác kiểm tra và hạch toán vật tƣ,
thực hiện tốt các chế độ quản lý vật tƣ, chế độ trách nhiệm vật chất và khuyến
khích lợi ích vật chất…
Chƣơng II
Thực trạng tiết kiệm vật tư trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp
A. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
1. Việt Nam và hội nhập kinh tế quốc tế
1.1. Nền kinh tế Việt Nam khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế
Nền kinh tế của nƣớc ta là một nền kinh tế mở quy mô nhỏ, do đó chịu nhiều
sức ép từ bên ngoài. Hiện nay việt nam đã tiến hành mở rộng và quan hệ thƣơng
mại với các nƣớc. Đến naty, Việt Nam đã ký kết trên 70 hiệp định thƣơng mại
Trang 8
\
song phƣơng, trong đo, đáng chú ý là hiệp định thƣơng mại Việt-Mỹ ký năm 2001.
Việt Nam đã lần lƣợt tham gia vào nhiêu tổ chức kinh tế, thƣơng mại quốc tế.
Bƣớc phát triển có ính đột phá của quá trình này là Việt Nam chính thức gia
nhập ASEAN ngày 25/7/1995và tham gia các cơ chế liên kết ASEAN trong các
lĩnh vức đầu tƣ sở hữu trí tuệ, công nghệ thông tin…Tháng11/1998 Việt Nam trở
thành thành viên chính thức của diến đàn Hợp tác kinh tế châu A thái bình dƣơng
(APEC), Khối kinh tế khu vực lớn nhất thế giới, chiếm hơn 80% kim ngạch buôn
bán, gần 2/3 đầu tƣ và hơn 50% viện trợ nƣớc ngoài tại Việt Nam. Tháng 12/1994
Việt Nam gửi đơn xin gia nhập tổ chức Hiệp định chung về Thƣơng mại và Thuế
quan(GATT). Tiền thân của Tổ chức thƣơng mại thế Giới (WTO), một tổ chức
thƣơng mại toàn cầu với 145 thành viên, hiện kiểm soát trên 90% tổng giá trị
thƣơng mại giao dịch thế giới. Cho đến nay Việt Nam đã tiến hành chuẩn bị giai
đoạn đàm phán thực chất về mở cửa thị trƣờng với các nƣớc thành viên WTO. Đầu
năm 2002 Việt Nam cùng với các nƣớc ASEAN tiến hành đàm phán với Trung
Quốc về thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc…
“Đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới” là một chủ trƣơng
sáng suốt của Đại hội VIII Đảng ta, thể hiện tầm nhìn chiến lƣợc, tƣ duy khoa học
phù hợp với nhu cầu của đất nƣớc và thực tiễn của thời đại.
Mọi ngƣời đều biết : Nhiều thế kỷ trƣớc, những tiến bộ trong kỹ thuật hàng hải
và công nghệ đóng tầu, khai phá đƣờng giao thông, những bƣớc phát triển của thị
trƣờng hàng hóa đã tạo điều kiện mở mang giao lƣu buôn bán giữa các quốc gia.
Trải qua quá trình phát triển lâu dài, quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng trở nên phổ
biến, bao quát nhiều lĩnh vực với nhiều hình thức. Đặc biệt vài chục năm gần đây,
xuất hiện những nhân tố kinh tế - kỹ thuật rất mới dẫn đến bƣớc phát triển nhảy
vọt là toàn cầu hóa các quan hệ kinh tế. Đó là :
Lực lƣợng sản xuất vƣơn mạnh ra ngoài biên giới quốc gia cùng nhiều công
nghệ hiện đại, nhất là cuộc cách mạng thông tin đã tạo nên cuộc cách mạng thông
tin liên hoàn toàn cầu; những tiến bộ mới trong giao thông vận tải đã rút ngắn thời
gian giao tiếp giữa các vùng lãnh thổ biên giới... Nhƣng điều kiện vật chất có tính
quyết định đó làm cho các hoạt động kinh tế lan tỏa khắp toàn cầu.
Trang 9
\
Sự phân công lao động quốc tế vừa phổ cập trên diện rộng, vừa phát triển
theo chiều sâu. Các quan hệ thƣơng mại, các dòng vốn đầu tƣ, các hoạt động dịch
vụ phát triển rộng khắp chƣa từng có giữa các nƣớc.
Mức độ liên kết thống nhất của thị tƣờng thế giới đƣợc tăng cƣờng : không
còn hiện tƣợng tách rời thị trƣờng XHCN ( khu vực I) với thị trƣờng TBCN ( khu
vực II) ; các cƣờng quốc công nghiệp không còn phân chia thị trƣờng thế giới
thành những vùng ảnh hƣởng rõ rệt của riêng từng nƣớc ; các công ty đa quốc gia
phát triển nhanh chong, trong cùng một lúc, thậm nhập thị trƣờng nhiều nƣớc; quy
mô và tốc độ chu chuyển vốn, hàng hóa, dịch vụ, lao động, công nghệ tăng lên rất
nhanh, diễn ra đồng thời trên cả ba cấp : quốc gia, khu vực, toàn cầu.
Đúng nhƣ nhận định của Mác-Ănghen trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản:
“Đại công nghiệp tạo ra thị trƣờng thế giới. Thay cho tình trạng cô lập trƣớc kia
của các địa phƣơng và dân tộc tự cung tự cấp, ta thấy phát triển những quan hệ phổ
biến, sự phụ thƣợc phổ biến giữa các dân tộc”. Hoặc nhƣ mọi suy tƣởng khác của
các nhà kinh điển cho rằng: Giá rẻ của sản phẩm là những trọng pháo bắn thủng
vạn lý trƣờng thành của các quốc gia.
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Bức tranh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế cực kỳ đa dạng và phức tạp.
Do đó, hiện có tình hình là trên thế giới cũng nhƣ trong một nƣớc, thậm chí trong
cùng một trƣờng đại học, một cơ quan nghiên cứu lý luận, đang có những quan
niệm và nhìn nhận khác nhau, thậm chí đối lập nhau về toàn cầu hóa và hội nhập
quốc té, thể hiện ở rất nhiều tài liẹu nghiên cứu và sách báo xuất bản, mặc dầu hầu
nhƣ không một ai phủ nhận trên thực tế có sự tông tại của xu thế toàn cầu hóa và
hoạt động hội nhập quốc tế.
Trong bối cảnh đó, đối với nƣớc ta, điều dặc biết quan trọng là phải xuất phất
từ lợi ích và điều kiện cụ thể của nƣớc ta, chủ động xem xét nhận biết xu thế diễn
biến của kinh tế thế giới, tự mình nhìn nhận những gì là thời cơ, lợi thế có thể và
cần tranh thủ, những gì là thách thức cần đối phó, là tiêu cức cần phòng hốn, để
độc lập xác định thái độ, chủ trƣơng, phƣơng án hội nhập một cách thích hợp, nhằn
mục tiêu: đi đôi với khai thác tối đa mọi tiềm năng nội lực, cần ra sức tanh thủ các
Trang 10
\
nguồn ngoại lực nhƣ là những nguồn lực bổ sung rất quan trọng cho phát triển kinh
tế-xã hội, tạo cho nền kinh tế nƣớc ta vị thế có lợi trong phân công lao động quốc
tế trên cơ sở giữ vững độc lập tự chủ và định hƣớng XHCN, bảo đảm an ninh quốc
gia và bản sắc dân tộc.
Nếu chỉ hạn chế trong nguồn lực hạn hẹp hiện có thì không thể đẩy nhanh nhịp
đọ phất triển kinh tê, khoong thể giải quyết sớm những vấn đề xã hội bức xúc
nhhuw việc lạm, xóa đói giảm nghèo... Thậm chí nguy cơ tụt hậu xa hơn sẽ trở
thành hiện thực nghiệt ngã, phất sinh nhiều vấn đề kinh tế xã hội rất phức tạp. Ai
cũng biết trên thị trƣờng thế giới, rất dồi dào thiết bị, bật tƣ và nhiều nguồn vốn
đầu tƣ. Nhƣng không hội nhập quốc tế, đứng ngoài quan hện đa phƣơng, song
phƣơng thì việc tận dụng các nguồn vật chất đó nhất đọnh gặp nhiều khó khăn, hạn
chếm phải trả giá cao hơn: nợ lần khó vay, khó trả, thạm chó không trả đƣợc, hậu
họa sẽ rất lớn.
Đối với nƣớc ta, xuất phát từ nhiệm vụ trung tâm là đẩy mạnh công nghiệp
hóa hiện đại hóa, hội nhập quốc tế sẽ tạo điều kiện thu hút những nguồn vật chất
nhƣ vốn, thiết bị, vật liệu mà nƣớc ta rất thiếu và rất cần; những tiến bộ khoa học
công nghệ, những kiến thức hiện đại về quản lý kinh tế cần nắm bắt và vận dụng ;
những thị trƣờng mới cần thâm nhập để tăng nhanh xuất khẩu, phục vụ mục tiêu
thay thế nhập khẩu một các có hiệu quả ; những đối tác mới cần thu hút nhằm thực
hiện tốt hơn chủ trƣơng đa phƣơng hóa, chống vị thế độc quyền của bất kỳ ai trên
bất cứ lĩnh vực nào của nền kinh tế nƣớc ta.
Thực trạng kinh tế nƣớc ta cho thấy: tiềm lực kinh tế rất lớn, phong phú và đa
dạng, bao gồm nhiều lĩnh vực, trải rộng khắp các vùng lãnh thổ. Nhƣng thực trạng
trƣớc mắt cũng cho thấy: để khai thác nhanh những tiềm lực đó, trong không ít
trƣờng hợp, rất cân sự tác động tích cực, có hiệu quả của các nguồn kinh tế bên
ngoài nhƣ là những nhân tố không thể thiếu để khai thác, phát huy nội lực. Nói
cách khác, phát huy nội lực là chính, nhƣng phải kịp thời tận dụng các ngoại lực;
kết hợp nội lực với ngoại lực thành sức mạnh tổng hợp tiến quân mạnh vào công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trang 11
\
Mặt khác, thách thức cần đối phó không phải nhỏ: làm thế nào giữ vững đƣợc
chủ quyền quốc gia và định hƣớng XHCN trong suốt quá trình hội nhập quốc tế?
Làm thế nào không để xẩy ra thua thiệt, thâm chí thất bại trên thƣơng trƣờng nội
địa và quốc tế do khả năng cạnh tranh quá yếu; không để xẩy ra sơ hở, thua lý.
Không bị động trƣớc những biến động lớn xẩy ra lơ là, mất cảnh giác trƣớc những
âm mƣu, thủ đoạn của các thế lực thù địch..
Để tận dụng có hiệu quả mọi thời cơ thuận lợi, đồng thời đối phó thành
công với các loại thách thức, bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, các bên cùng có lợi,
điều quyết định là:
-
Chủ động hội nhập quốc tế bằng một chƣơng trình tổng thể với những
nội dung và lộ trình hợp lý; không bị động, lôi cuốn chạy theo, nhƣng không do
dự, bỏ lỡ thời cơ, thậm chí phải biết sử dụng hội nhập quốc tế làm động lực thúc
đẩy sự phát triển tiến bộ của nền kinh tế. Thực tế vừ qua cho thấy : doanh nghiệp
nào chấp nhận cạch tranh, kể cả cạnh tranh quốc tế, ra sức cải tiến quản lý và công
nghệ thì không những làm chủ thị trƣờng nội địa mà còn đứng vững trên thƣơng
trƣờng quốc tế. Không ít tiến bộ trong nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ đều là
kết quả của sự kết hợp nhân tố bên trong với nhân tố bên ngoài
Chƣơng trình hội nhập phải phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội , phải đáp ứng yêu cầu của những định chế kinh tế quốc tế
mà nƣớc ta cam kết
-
Tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa hiện
đại hóa , hiện đại hóa với chất lƣợng và hiệu quả ngày càng cao , nhằm khai thác
tối đa mọi tiềm năng của đất nƣớc , tạo ra những chuyển biến to lớn về cơ cấu lao
động, ngành nghề, vùng lãnh thổ, về hiện đại hóa từng bƣớc nền kinh tế quốc dân
theo hƣớng kinh tế tri thức, gắn chặt thị trƣờng trong nƣớc với thị trƣờng quốc tế,
tham gia ngày càng nhiều vào phân công lao động quốc tế một cách có lợi nhất ...
-
Kiên trì đƣơng lối đỏi mới , đƣa đổi mới lên bƣớc phát triển cao hơn
là xây dựng nhanh thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN : củng cố vai trò
chủ đạo của kinh tế nhà nƣớc đi đôi với tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế
khác cùng phát triển ; cải tiến chế độ phân phối , kết hợp tăng trƣởng kinh tế với
Trang 12
\
giải quyết các nhu cầu xã hội ; xây dựng quy hoạch, kế hoạch kinh tế ; kết hợp
“cung”; với “cầu”, coi “cầu” là điểm xuất phát , là đối tƣợng của “cung”; lấy chất
lƣợng và hiệu quả làm tiêu chuẩn hàng đầu ; kịp thời điều chỉnh bổ sung các chính
sách thƣơng mại , tài chính, ngân hàng ; tăng cƣờng và đổi mới chức năng quản lý
của Nhà nƣớc.
-
Nâng cao không ngừng khả năng cạnh tranh trên cả ba mặt : sản phẩm
hàng hóa ( chất lƣợng, giá cả) : doanh nghiệp (năng lực công nghệ , trình độ quản
lý , hiệu quả sản xuất kinh doanh ); tổng thể nền kinh tế ( kinh tế vĩ mô ổn định,
phát triển nhanh và bền vững ; hệ thống pháp luật, chính sách hoàn chỉnh, thông
thoáng, môi trƣờng hấp dẫn, sự tín nhiệm quốc tế ...).
-
Ra sức xây dựng doanh nghiệp, công ty, nhất là doanh nghiệp Nhà
nƣớc thành những đơn vị mạnh về công nghiệp, giỏi về quản lý, năng động, sáng
tạo trong làm ăn. Muốn vậy, với thái độ nhìn thẳng vào sự thật, cần kiêm quyết,
khẩn trƣơng tiến hành cải cách, đổi mới hệ thống doanh nghiệp Nhà nƣớc dựa trên
tƣ duy mới về vai trò, vị trí và trách nhiệm của doanh nghiệp Nhà nƣớc, về cơ chế
quản lý , chứ không chỉ dừng lại ở sắp xếp giản đơn, thuần túy về số lƣợng nhiều
ít.
-
Gấp rút đào tạo một đội ngũ cán bộ ngang tầm nhiệm vụ về cả hai mặt
nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức.
Dựa trên mục tiêu, chủ trƣơng chung, kết hợp chặt chẽ với hoạt động của
các ngành kinh tế với các ngành văn hóa, an ninh, quốc phòng, hình thành sức
mạnh tổng hợp của cả nƣớc...
-
Kết hợp chặt chẽ chính trị đối ngoại với kinh tế đối ngoại, nhằm nâng
cao vị thế của nƣớc ta trên chính trƣờng quốc tế, đồng thời tạo thế đứng vững chắc,
có lợi thế kinh tế nƣớc ta trên thƣơng trƣờng tòan cầu và khu vực.
Trên thực tế, nền kinh tế nƣớc ta đã hội nhập quốc tế từ lâu, nếu kể từ khi
nƣớc ta tham gia Hội đồng tƣơng trợ kinh tế của các nƣớc XHCN (SEV) và những
hoạt động tích cực, đa dạng của nƣớc ta mấy năm gần đây trên lĩnh vực quan
trọng này.
Trang 13
\
Thực tế cũng cho thấy những gì nƣớc ta thu nhận đƣợc từ hội nhập quốc
tế, đã góp phần xứng đáng với những thành tựu kinh tế to lớn, có ý nghĩa rất quan
trọng của thời gian qua.
Những gì đã thực hiện, đã giành đƣợc chứng minh rằng : Đảng ta, Nhà
nƣớc và nhân dân ta có đủ bản lĩnh và khả năng khai thác những gì lợi thế của hội
nhập quốc tế , đồng thời đối phó thành công với nhiều loại thách thức phức tạp.
Thực tế vừa qua về cả hai mặt “đƣợc” và “chƣa đƣợc” đều là những kinh nghiệm,
bài học bổ ích giúp chúng ta mạnh dạn chuyển qua bƣớc phát triển mới của hội
nhập quốc tế.
B. Những lợi thế và bất lợi của doanh nghiệp trong cạnh tranh và nâng cao
khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp
Trong thời kỳ hội nhập cuả nền kinh tế, cạnh tranh trên thƣơng trƣờng diễn ra
vô cùng gay gắt và khốc liệt, do đó đẩy mạnh khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trong thời kỳ này là vô cùng quan trọng và cấp thiết. Đặc biệt trong vấn đề
cạnh tranh về sản phẩm khi ngƣời tiêu dùng đang có xu thế tin tƣởng vào nhãn
hiệu sản phẩm.
Khi hội nhập nền kinh tế nƣớc ta với thế giới thị trƣờng đƣợc mở rộng, các
doanh nghiệp nƣớc ngoài sẽ tăng cƣờng đầu tƣ công nghệ vào Việt Nam hơn nữa
do đó doanh nghiệp sẽ có điều kiện tiếp súc với thị trƣờng rộng lớn trên thế giới và
nâng cao khả năng công nghệ sản xuất sản phẩm của mình. Hội nhập cũng đồng
nghĩa với việc mở rộng thị trƣờng trong nƣớc cho các doanh nghiệp nƣớc ngoài
vào Việt Nam sản xuất và kinh doanh. Khi đó mức độ cạnh tranh trên thị trƣờng sẽ
cao hơn rất nhiều, ngƣời tiêu dùng trong nƣơc do tiếp cận với nhiều sản phẩm với
mẫu mã khác nhau do đó yêu cầu về mẫu mã và chất lƣợng sản phẩm của họ là cao
hơn. Khi đó để đứng vững trên thị trƣờng nội địa và thế giới doanh nghiệp không
chỉ không ngừng nâng cao chất lƣợng của sản phẩm, mà còn phải có cách thức sản
xuất, quản lý để giảm giá thành của sản phẩm, nâng cao uy tín, tiếng tăm của
doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trƣờng nội địa và thế giới.
C. Tiết kiệm để cạnh tranh
Trang 14
\
Trong xu thế hội nhập với thị trƣờng khu vực và thế giới, hàng hóa đòi hỏi
những tiêu chuẩn khá khắc khe về mẫu mã, chủng loại, chiến lƣợc và giá thành.
Những năm gần đây, nhiều ngành công nghiệp trong nƣớc nói chung, Thành phố
Hồ Chí Minh nói riêng đầu tƣ khá nhiều thiết bị máy móc hiện đại thuộc thế hệ
mới. Song, trong đó cũng có không ít những nhà máy, cơ sở sản xuất còn đang sử
dụng những thiết bị “cổ lỗ”. Ngành Nhựa cũng không thoát khỏi vẫn đề này. Sản
phẩm nhựa hiện nay đa dạng, phong phú hấp dẫn đƣợc ngƣời tiêu dùng, nhƣng giá
thành vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu cạnh tranh nếu chúng ta bƣớc vào hội nhập.
Vấn đề đặt ra là làm sao có giá thành hấp dẫn mà không phải tổn thất nhiều tiền
cho đầu tƣ công nghệ mới trong ngành Nhựa.
Mới đây, Tiến sỹ Nguyễn Thế Bảo cùng các đồng sự là kỹ sƣ Nguyễn Thị
Ngọc Thọ, Kỹ sƣ Trƣơng Quang Vũ thuộc Sở Khoa học công nghệ và Môi trƣờng
Thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai đề tài “Kiểm soát năng lƣợng và các biện
pháp tiết kiệm năng lƣợng trong các nhà máy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh”. Vì là chƣơng trình điểm nên các nhà khoa học chỉ thực hiện trong ba nhà
máy sản xuất của ngành Nhựa và đã cho thấy kết quả đáng phấn khởi, nếu chúng ta
biết thực hiện tiết kiệm năng lƣợng. Kỹ sƣ Nguyễn Thế Bảo cho biết : “Thực tế
hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất cố gắng đầu tƣ thiết bị, công nghệ mới nhằm
tăng năng xuất , với xu hƣớng tiến tới việc quản lý chất lƣợng sản phẩm theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO. Nhƣng mặt khác, lại chƣa quan tâm đúng mức việc quản lý các
nguồn nguyên liệu đầu vào, nhất là vấn đề năng lƣợng, làm giảm đi khả năng cạnh
tranh của sản phẩm đồng thời gây lãng phí tài nguyên...”. Đề tài trên chỉ thực hiện
trong phạm vi ba nhà máy và ở một điều kiện hạn chế, kể cả thời gian cũng nhƣ
kinh phí, nhƣng những nhà khoa học đã khẳng định một số biện pháp tiết kiệm có
thể áp dụng đƣợc cho các nhà máy Nhựa. Thực tế cho thấy, hầu hết nguồn năng
lƣợng chủ yếu dùng để cung cấp các quy trình công nghệ là nguồn điện từ lƣới
điện quốc gia và nguồn nƣớc làm nguội khuôn, nếu không mua từ nguồn nƣớc
thành phố thì doanh nghiệp tự khai thác, bắt buộc phải dùng bơm và nhƣ vậy lại
tăng chi phí sử dụng điện. Tuy nhiên, hầu hết các nguồn nƣớc này, các nhà máy
chƣa có kế hoạch thu hồi. Trong sử dụng điện, theo kết quả đo đƣợc chế độ tải
hiện thời, cùng với những chứng từ của nhà máy cung cấp cho thấy, các động cơ
Trang 15
\
hoạt động ở chế độ non tải, khoảng 60%, điều này làm giảm hiệu suất của động cơ,
gây lãng phí năng lƣợng. Hiện nay, các nhà máy sản xuất trong ngành Nhựa sử
dụng công nghệ ép phun và công nghệ ép đùn, mà các lọai máy này đều có bộ
phận sinh nhiệt để nung keo đến trạng thái nóng chảy để ép kéo tạo ra sản phẩm.
Các vòng gia nhiệt này có nhiệt độ khá cao, trên 2000C, nhƣng lại để trần gây mất
nhiệt rất nhiều. Điều này dẫn đến tổn thất điện năng dùng để gia nhiệt cho điện trở
bù vào phần nhiệt bị mất đi, đồng thời làm cho môi trƣờng làm việc nóng hơn,
phải dùng nhiều quạt gió hơn để giải nhiệt nên việc sử dụng điện nhiều hơn. Từ
việc kiểm toán năng lƣợng thí điểm ở một số nhà máy cho thấy, tiềm năng tiết
kiệm năng lƣợng rất lớn, nếu các điều kiện kinh tế, kỹ thuật cho phép thì nhiều nhà
máy sản xuất trong ngành Nhựa tiết kiệm đƣợc một khoản năng lƣợng từ 20 40%.
Tuy nhiên, việc tiết kiệm năng lƣợng trong ngành Nhựa về mặt kỹ thuật nên
chia làm 2 phần đó là tiết kiệm về mặt kỹ thuật và tiết kiệm về các biện pháp quản
lý. Trong quản lý, cần có cản bộ chuyên trách quản lý năng lƣợng, định mức suất
tiêu hao năng lƣợng, tránh thời gian máy chạy không tải, dừng máy không lý do,
tuyên truyền nâng cao ý thức tiết kiệm năng lƣợng... Trong biện pháp kỹ thuật, cần
bố trí hệ thống dây dẫn hợp lý, nhất là việc cân bằng tải ở 3 pha các nhánh của hệ
thống điện trong nhà máy. Biện pháp này khá đơn giản nhƣng có khả năng tiết
kiệm đƣợc 3% tổng lƣợng điện tiêu thụ của nhánh đó. Khi dòng điện 3 pha không
cân bằng, chúng có thể phân tích thành 3 thành phần thứ tự là thứ tự thuận, thứ tự
nghịch và thứ tự không. Thành phần thứ tự nghịch và thứ tự không có thể gây nên
tổn thất trong hệ thống phân phối, ít nhất cũng trên đƣờng dây truyền tải. Bên cạnh
đó, dòng thứ tự không trên dây trung tính có thể gây hƣ hỏng thiết bị, gây mất an
toàn cho ngƣời vận hành. Việc bọc bảo ôn những nơi có nhiệt độ cao gây thất thoát
nhiệt ra môi trƣờng xung quanh nhƣ đầu lò nung keo của nhà máy ép phun, đầu lò
của máy thổi, bọc nòng xi lanh gia nhiệt... có thể tiết kiệm đƣợc 10% tổng năng
lƣợng tiêu thụ. Đã có doanh nghiệp sử dụng công nghệ máy ép đùn chạy bằng
động cơ VS, thay đổi tốc độ bằng khớp nối từ có hiệu suất truyền động thấp, gây
tổn thất lớn (mất hiệu suất qua khớp nối từ nên số vòng quay của puli chỉ còn tối
đa 1.200 vòng/phút so với số vòng quay trên trục động cơ là 1.460 vòng/phút, tổn
Trang 16
\
thất năng lƣợng qua khớp nối từ biến thành nhiệt), khi đƣợc thay thế bằng động cơ
thƣờng (động cơ lồng sóc) và bộ Inverter để thay đổi tốc độ vô cấp, đồng thời tiết
kiệm điện năng hơn 20% tổng năng lƣợng tiêu thụ. Trong khi đó, mặc dù máy chỉ
chạy 80-85% công suất. Tại một doanh nghiệp, các nhà khoa học đã thử nghiệm
trên một máy thổi sử dụng động cơ VS công suất 15 HP. Sau khi bọc bảo ôn phần
đầu lò (nơi có nhiệt độ từ 1250C-2000C nên gây thất thoát nhiệt rất lớn, gây hao
phí năng lƣợng điện), thay thế động cơ VS bằng động cơ thƣờng và lắp Inverter,
thì số liệu thu thập đƣợc trong vòng một tháng so sánh với trƣớc khi thực hiện đã
tiết kiệm khoảng 26% và thời gian hoàn vốn cho việc cải tiến trong vòng 11 tháng,
ứng với giá điện nhƣ hiện nay, nếu giá điện tăng, thời gian hoàn thành còn ngắn
hơn.
Với điều kiện nguồn năng lƣợng hiện nay cũng nhƣ sự khan hiếm, thiếu hụt
năng lƣợng trong tƣơng lai, thiết nghĩ, lãnh đạo các nhà máy sản xuất trong ngành
Nhựa nói riêng và những ngành công nghiệp khác nói chung, cần có sự quan tâm
đúng mức về việc tiết kiệm năng lƣợng trong sản xuất. Đây là một trong những
yếu tố thúc đẩy tính cạnh tranh của giá thành sản phẩm trên thị trƣờng nội địa và
thế giới, đồng thời còn đóng góp vào việc bảo vệ môi trƣờng của chúng ta trong xu
hƣớng phát triển bền vững.
D. Hệ số sử dụng vật tư hiện nay ở Việt Nam.
Trong quá trình sử dụng vật tƣ ở khâu sản suất ra sản phẩm của doanh nghiệp
thì hệ số sử dụng vật tƣ đƣợc đánh giá bởi các chỉ tiêu sau:
1. Đánh giá trình độ hoàn thành kế hoạch sứ dụng vật tư
1.1. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tổng khối lƣợng dùng vật tƣ, là chỉ tiêu so sánh
giữa khối lƣợng vật tƣ thực tế đã sử dụng(M1) với tổng khối lƣợng vật tƣ hạn t tƣ.
Tổng khối lƣợng vật tƣ thực tế đã dùng xác định bằng công thức: mức kế
hoạch(Mn) trong thời kỳ đó, chỉ tiêu này tính riêng cho từng loại vật tƣ
M1 = M2 + M3 – M4
Trong đó:
M1: Lƣợng vật tƣ thực tế đã dùng trong kỳ
M2: Lƣợng vật tƣ còn lại đầu kỳ
Trang 17
\
M3: Lƣợng vật tƣ nhận trong kỳ
M4: Lƣợng vật tƣ còn lại cuối kỳ
Chỉ tiêu lƣợng vật tƣ thực tế dùng có thể cao hay thấp không những do trình
độ sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vật tƣ, mà còn phụ thuộc ở mức hoàn thành kế
hoạch sản xuất sản phẩm vƣợt hay hụt mức kế hoạch. Do đó, phải xét đến chỉ tiêu
hoàn thành định mức tiêu dùng vật tƣ.
1.2. Tỷ lệ hoàn thành định mức tiêu dùng vật tƣ (Im) là chỉ tiêu so sánh giữa mức
tiêu dùng vật tƣ thực tế cho đơn vị sản phẩm (m1) với định mức tiêu dùng vật tƣ
(mn) mà xí nghiệp giao cho phân xƣởng. Chỉ tiêu này nêu lên trình độ chấp hành
định mức tiêu dùng vật tƣ, tình hình sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vật tƣ của phân
xƣởng trong mỗi thời kỳ.
Im = m1*100/ mn
1.3. Các chỉ tiêu sử dụng nguyên liệu, vật liệu thƣờng dùng để đánh giá trình độ lợi
dụng nguyên liệu, vật tƣ trong phân xƣởng gồm có các chỉ tiêu sâu đây:
1.3.1. Hệ số thành phẩm (hay là hệ số sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu)(Kt) là
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả thu đƣợc bằng thành phẩm (Qt) trên lƣợng đơn vị tiêu
dùng nguyên vật liệu chính (M). Hệ số Kt này càng cao biểu hiện khối lƣợng sản
phẩm đƣợc sản xuất ra trên đơn vị nguyên vật liệu càng nhiều
Công thức tình hệ số này là: Kt =Qt/ M
1.3.2. Hệ số phế liệu (Kp) là chỉ tiêu phản ánh lƣợng phế liệu sinh ra (P1) với khối
lƣợng nguyên, vạt liệu bỏ vào chế biến ra thành phẩm(M). Hệ số Kp càng cao lại
càng chứng tỏ việc sử dụng nguyên, vật liệu càng nhiều lãng phí.
Công thức tính hệ số này là: Kp = P1/ M
Giữa hai hệ số trên có quan hệ lấn nhau, với cùng khối lƣợng nguyên vật
liệu tiêu dùng (M), hệ số thành phẩm càng lớn thì hệ số phế liệu càng nhỏ tƣơng
ứng.
Do đó, ta còn có thể tính đƣợc các hệ số trên nhƣ sau:
Kp=1 - Kt hoặc là Kt=1 - Kp
Trang 18
\
1.3.3. Hệ số sử dung phế liệu (Klp) là chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng lƣợng phế
liệu sinh ra dùng lại làm vật liệu hoặc để sản xuất mặt hàng khác, là tỷ số giữa
lƣợng phế liệu đƣợc thu hồi, lợi dụng (Lp) với lƣọng phế liệu sinh ra (P1).
Công thức tính hệ số này là: Klp = Lp/P1
Để đánh giá trình độ thực hiện kế hoạch, ta có thể đối chiếu chỉ tiêu thực tế
trên đây với mức quy định trong kế hoạch.
2. Các chỉ tiêu cơ bản trong thống kê cung ứng vật tư
Do đặc điểm của đối tƣợng chi phối, do ý nghĩa nội dung kinh tế của đối tƣợng
phản ánh, nên trong thống kê cung ứng vật tƣ kỹ thuật có nhiều loại chỉ tiêu khác
nhau, phổ biến là dùng các chỉ tiêu khối lƣợng và chỉ tiêu chất lƣợng, chỉ tiêu hiện
vật và chỉ tiêu giá trị: Chỉ tiêu khối lƣợng biểu hiện quy mô của vật tƣ kỹ thuật
đƣợc cung ứng; chỉ tiêu chất lƣợng nói rõ trình độ chất lƣợng, hiệu qủa của cung
ứng vật tƣ kỹ thuật. Chỉ tiêu hiện vật nêu lên quy mô cung ƣng vật tƣ kỹ thuật biểu
hiện bằng hình thái tự nhiên hay hiện vật quy ƣớc của vật tƣ kỹ thuật. Các chỉ tiêu
trên có quan hệ mật thiết với nhau phản ánh nhiều mặt hoạt động cung ứng vật tƣ
kỹ thuật trong thời gian và không gian cụ thể và đƣợc tập hợp thành hệ thống chỉ
tiêu thống kê cung ứng vật tƣ kỹ thuật. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cung ƣng vật tƣ
kỹ thuật phản ánh một cách cụ thể, đầy đủ, kịp thời và sâu sắc toàn bộ hoạt động
cung ứng vật tƣ kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cung
ứng vật tƣ kỹ thuật phải phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch cung ứng vật tƣ kỹ thuật về
tên gọi, nội dung, ý nghĩa kinh tế và phƣơng pháp xác định, làm cơ sở xây dựng và
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng. Ngoài ra, để có thể tiến hành
nghiên cứu và phân tích một cách toàn diện sâu sắc các hiện tƣợng và quá trình
cung ứng. Thống kê còn sử dụng một số các chỉ tiêu khác có liên quan.
Quá trình phân phối, lƣu thông vật tƣ kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân
thƣờng diễn ra qua nhiều lần cung ứng, sử dụng vật tƣ kỹ thuật. Xét trên giác độ
nền kinh tế quốc dân, tổng mức cung ứng và tổng mức sử dụng vật tƣ kỹ thuật
trong từng thời kỳ nhất định có thể nhất trí với nhau. Tuy nhiên, đối với từng
ngành hoặc từng đơn vị cơ sở, thì mức cung úng và mức sử dụng không hoàn toàn
nhất trí, vì có một bộ phận vật tƣ kỹ thuật còn lƣu lại dƣới hình thức dự trữ để đảm
Trang 19
\
bảo cho quá trình sản xuất và xây dựng khỏi bị gián đoạn. Do đó, thống kê cung
ứng vật tƣ kỹ thuật không những nghiên cứu tình hìng cung ứng, tình hình nhập
vật tƣ kỹ thuật mà còn nghiên cứu tình hình sử dụng và dự trữ vật tƣ đã đƣợc cung
ứng. Trong thống kê chất lƣợng vật tƣ cung ứng đƣợc đánh giá qua một số phƣơng
pháp sau:
2.1. So sánh tỷ trọng các loại phẩm cấp.
Căn cứ tiêu chuẩn chất lƣợng, ngƣời ta chia một loại vật tƣ ra nhiêu loại
phẩm cấp thể hiện sự khác biệt về chất lƣợng của nguyên vật liệu. Do đó, vật tƣ có
chất lƣợng tốt chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số cung ứng, thể hiện chất lƣợng loại
vật tƣ cung ứng đó là tốt. Vì vậy trong phân tích có thể tính tỷ trọng của từng loại
phẩm cấp và so sánh giữa thực tế và kế hoạch, giữa các thời kỳ và các khu vực để
nghiên cứu chất lƣợng của vật tƣ
2.2. Hệ số phẩm cấp
Hệ số phẩm cấp là một chỉ tiêu tƣơng đối tính bằng công thức bình quân số
học gia quyền. Hệ số phẩm cấp càng nhỏ thể hiện chất lƣợng vật tƣ càng tốt.
Công thức tính hệ số phẩm cấp:
H= c*q/ q
Trong đó:
H: Hệ số phẩm cấp
c : Phẩm cấp vật tƣ
q: Lƣợng vật tƣ đã cung cấp.
2.3. Giá bình quân phẩm cấp.
Đây là một chỉ tiêu bình quân đƣợc tính bằng công thức bình quân số học gia
quyền, trong đó lƣợng biến là lƣợng từng loại phẩm cấp và quyền số là lƣợng từng
loại phẩm cấp vật tƣ đã cung cấp. Giá bình quân phẩm cấp càng lớn, thể hiện chất
lƣợng vật tƣ càng tốt, chứng tỏ đơn vị, trạm đã cung ứng phần lớn vật tƣ phẩm cấp,
chất lƣợng bảo đảm.
Giá bình quân phẩm cấp tính theo công thức :
K = P*q/ q
Trang 20
- Xem thêm -