IỈỘ Y T Ể
TRƯỜNG ĐẠI HỌC D ư ợ c HÀ NỘI
CAO NGỌC ANH
■
TIẾP TỤC NGHIÊN cứ a CÂY MfiC RỢC
DELflVfiYfi TOXOCflRPfi FRENCH. SfiPINDfKEfiE
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Dược s ĩ
ĐẠI HỌC KHOÁ 51(1996-2001)
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: GS.TS. PHẠM THANH KỲ
DS. NCS. CẨN TUYẾT NGA
NƠI THỰC HIỆN: BỘ MÔN Dược LIỆU
THỜI GIAN: 03/2000 - 05/2001
Hà nội, íỉìáiĩíỊ 05 năm 2001
/
o {,¿0■v
LC0*
/ X
/
V
V
V ta . 4 3 ^
V
-
.
LỞI CẦM dN
"
5
(üj*
Hình 2: sắc ký đồ SKG 2 chiều cắn Flavonoid toàn phần.
Bảng 3: Kết quả SKG 2 chiều cắn Flavonoid toàn phần
Vết
Màu sắc các vết
AS thường
uv (366 nm)
nh3
NH3/ uv
AlCl3/uv(366nm)
1
Không màu
Vàng
Vàng
Vàng đậm
Nâu vàng
2
Vàng nhạt
Nâu
Vàng
Vàng đậm
Vàng đậm
3
Vàng
Vàng
Vàng
Vàng đậm
Vàng sáng
4
Không màu
Vàng
Vàng
Vàng đậm
Vàng sáng
5
Vàng
Nâu
Vàng
Vàng đậm
Vàng sáng
6
Vàng
Nâu
Vàng
Vàng đậm
Vàng sáng
7
Vàng
Nâu
Vàng
Vàng đậm
Vàng sáng
8
Vàng
Xanh
Không
Xanh
Vàng chanh
Vàng đậm
Vàng đậm
màu
9
Không màu
Nâu
Không
màu
10
+Nhận xét: sắc ký giấy một chiều Flavonoid của lá Mắc rạc với 3 hệ dung
môi (I),(II),(III) cho ta 5 vết đặc trưng của Flavonoid. Với SKG 2 chiều cho ta
9 vết đặc trưng của Flavonoid.
2.1.5- Định lượng Flavonoid toàn phần trong lá:
Cân chính xác khoảng 10,00 g bột lá (đã được xác định độ ẩm) cho vào
túi giấy lọc. Đặt túi vào bình Soxhlet. Loại tạp bằng Cloroform. Sau đó chiết
bằng Methanol đến khi dịch chiết trong suốt và không cho màu vàng với dung
dịch NaOH 0,1N. Cất thu hồi Methanol còn khoảng 20ml. Cho từ từ dịch
Methanol vào 100ml aceton.Saponin tủa, lọc. Bốc hơi dịch lọc tới cắn. Hoà tan
cắn vào nước cất đun cách thuỷ cho tan hết, lọc nóng qua bông để loại tạp.
Cho dịch lọc vào bình gạn dung tích 500 ml, chiết bằng Ethylacetat
nhiều lần cho đến hết Flavonoid. Gộp dịch chiết Ethylacetat rồi cất thu hồi
bớt dung môi, tiếp tục bay hơi cách thuỷ đến khô .Sấy cắn ở 80°c đến khối
lượng không đổi, cân rồi tính ra hàm lượng Flavonoid.
Hàm lượng Flavonoid toàn phần (Ftp) được tính theo công thức:
Ftp =
-------- --------- 100
/> ( 1 0 0 % - * % )
Trong đó:
Ftp: Hàm lượng Flavonoid toàn phần(%).
a: Lượng cắn khô Flavonoid (g).
p: Khối lượng dược liệu đem định lượng (g).
x%: Độ ẩm của dược liệu.
Kết quả định lượng được ghi ở bảng 4.
11
Bảng 4: Kết quả định lượng Flavonoid toàn phần trong lá
Số lần
Khối lượng
Độ ẩm (%) Khối lượng
dược liệu (g)
cắn Flavonoid (g)
Hàm lượng
Flavonoid (%)
1
10,0065
11,99
0,2957
3,36
2
10,0016
11,77
0,2946
2,83
3
10,0459
11,46
0,2856
3,22
4
10,0147
11,85
0,3841
4,35
5
10,0032
11,61
0,2881
3,26
Trung bình
3,40 ± 0,39
Kết quả định lượng Flavonoid toàn phần trong lá được tính theo phương
pháp thống kê với mức ý nghĩa oc = 0,05 cho hàm lượng Flavonoid toàn phần
trong lá khoảng 3,40 ± 0,39(%).
2.1.6- Phân lập Flavonoid:
+ Phân lập cắn Flavonoid toàn phần bằng sắc ký giấy điều chế:
Cắn Flavonoid toàn phần được hòa tan trong một lượng tối thiểu
methanol. Tiến hành sắc ký điều chế trên giấy Whatman số 3 (30x30cm).
Triển khai sắc ký với hệ dung môi là acid acetic 15%. Kết quả thu được 5 vết
Flavonoid. Chúng tôi đã đi sâu nghiên cứu vết số 1 và vết số 5 là hai vết xuất
hiện rõ và đậm nhất trên sắc ký đồ khi phun thuốc thử A1C13 3%/etanol.
Cắt các phần giấy có vết số 1 và vết số 5 rồi đem phản hấp phụ bằng
methanol đến khi dịch chiết không còn phản ứng với hơi amoniac. Gộp các
dịch chiết phân lập và cô cạn bớt methanol rồi tiếp tục để bay hơi ở nhiệt độ
phòng đến khô, bước đầu chúng tôi thu được hai Flavonoid ký hiệu là Fj và F5.
+ Tinh chế Fj và F5 bằng sắc ký cột:
- Chất hấp phụ: Silicagen dùng cho sắc ký cột của hãng Merck.
- Chuẩn bị cột sắc ký: Cột sắc ký có kích thước (2x40cm) được lắp thẳng đứng
trên giá. Dùng Silicagen đã hoạt hóa ở 110°c trong 1 giờ ngâm trong hệ dung
môi Ethylacetat - acid acetic - nước (20:2:1) 30 phút sau đó nhồi vào cột.
12
Dung môi chạy sắc ký là hỗn hợp Ethylacetat - acid acetic - nước
(20:2:1) cho chạy qua cột với tốc độ 15 giọt/phút để ổn định cột.
- Tiến hành sắc ký cột: Hòa tan Fj vào 2 ml hỗn hợp dung môi Ethylacetat acid acetic - nước (20:2:1).
Cho dung môi rút đến sát lớp Silicagen rồi nhồi chất lên cột. Tiến hành
rửa giải với hệ dung môi Ethylacetat - acid acetic - nước (20:2:1) với tốc độ
15 giọt/phút.
Dùng ống nghiệm nhỏ (5ml) để hứng các phân đoạn. Kiểm tra
Flavonoid ở các phân đoạn bằng SKLM với hệ dung môi Ethylacetat Methanol - nước (70:15:15) với thuốc thử hiện màu là A1C13 3% trong
ethanol.
Sau khi rửa giải, từ Flavonoid Fj chúng tôi thu được thêm 1 Flavonoid
nữa ký hiệu là F2.
F5 thu được ở SKG điều chế cũng tiến hành phân lập tiếp trên sắc ký cột
và cũng thu được thêm 1 Flavonoid khác ký hiệu là F6.
+ Kiểm tra độ tinh khiết của các Flavonoid thu được:
Hoà tan Fj, F2, F5, F6 vào lml methanol rồi chấm lên 3 bản sắc ký, khai
triển trên 3 hệ dung môi khác nhau:
Hệ I: Ethylacetat - acid acetic - nước (20:2:1)
Hệ II: Ethylacetat - Methanol - nước (70:15:15)
Hệ III: Ethylacetat - ethanol - nước (10:2:1)
Kết quả SKLM trên 3 hệ dung môi của Fj, F2, F5, F6 đều cho một vết (bảng 5).
13
Bảng 5: Kết quả kiểm tra các Flavonoid thu được trên SKLM
STT
Mẫu
Màu sau
Rf
Hệ I
Hệ II
Hệ III
khi phun
thuốc thử
1
F,
0,31
0,43
0,24
Vàng
2
f2
0,09
0,08
0,08
Vàng
3
f5
0,47
0,63
0,56
Vàng
4
f6
0,52
0,71
0,73
Vàng
Nhận xét: Các Flavonoid thu được đều là đơn chất.
2.1.7- Sơ bộ nhận dạng Fx, F2, F5, F6:
- F i:
(-) Phổ tử ngoại đo trong Methanol cho các đỉnh hấp thu cực đại ở 409nm,
274nm và 202,6nm. (Phụ lục 1).
(-) Phổ hồng ngoại đo dưới dạng viên nén KBr cho các đỉnh hấp thu mạnh ở
3630, 2922, 2851, 1597, 1404, 1340, 1124, 1051, 1024, 936, 677 và 619 cm 1
(Phụ lục 2).
- F2:
(-) Phổ tử ngoại đo trong Methanol cho các đỉnh hấp thu cực đại ở 482nm,
433nm, 419nm, 388nm, 379nm, 272nm. (Phụ lục 3).
(-) Phổ hồng ngoại đo dưới dạng viên nén KBr cho các đỉnh hấp thu mạnh ở
3630, 2922, 2851, 1412, 1271, 1126, 806, 619 c m 1. (Phụ lục 4).
- F5:
(-) Phổ tử ngoại đo trong Methanol cho các đỉnh hấp thu cực đại ở 342nm,
273nm, 222nm và 206nm. (Phụ lục 5).
(-) Phổ hồng ngoại đo dưới dạng viên nén KBr cho các đỉnh hấp thu mạnh ở
2955, 2855, 2361, 1734, 1637, 1618, 1464, 1377, 1288, 1271, 1122, 1072,
1041, 738, 721, 617, 474 em '. (Phụ lục 6).
14
-
F6:
(-) Phổ tử ngoại đo trong Methanol cho các đỉnh hấp thu cực đại ở 346nm,
273nm và 204nm. (Phụ lục 7).
(-) Phổ hồng ngoại đo dưới dạng viên nén KBr cho các đỉnh hấp thu mạnh ở
2955, 2924, 2855, 2361, 1732, 1637,1618, 1560, 1508, 1379, 1286, 1271,
1122, 1072, 740 và 669 cm'1. (Phụ lục 8).
Chúng tôi dự đoán Fj, F2 có thể là những hợp chất thuộc nhóm Flavon
và F5, F6 có thể là những hợp chất thuộc nhóm Flavanon.
2.2-Khảo sát Saponin trong lá:
2.2.1- Hiện tượng tạo bọt: Cho vào ống nghiệm to 1 ít bột dược liệu, thêm 5
ml nước cất, lắc mạnh trong 5 phút, để yên trong 15 phút thấy cột bọt cao, bền
vững.
2.2.2 - Sơ bộ phân biệt 2 loại Saponin steroid và Saponỉn triterpenoid:
Cho vào ống nghiệm to 0,5g bột dược liệu, thêm 5ml cồn 90° đun sôi,
lọc. Dịch lọc tiến hành làm thí nghiệm như sau:
+ Ống nghiệm 1: 5 ml NaOH 0,1 N và 5 giọt dịch chiết.
+ Ống nghiệm 2: 5 ml HC1 0,1 N và 5 giọt dịch chiết.
Lắc mạnh 2 ống nghiệm trong 1 phút và quan sát cột bọt ở 2 ống thấy:
cột bọt ở ống ngiệm 1 cao 1,8 cm ; cột bọt ở ống ngiệm 2 cao 0,6 cm.
Qua đó sơ bộ nhận xét Saponin trong lá Mắc rạc là Saponin Steroid.
2.2.3- Xác định chỉ sô bọt:
Cân 4g bột lá dược liệu cho vào bình nón dung tích 250ml, thêm 80ml
nước, đun cách thuỷ 30 phút, lọc nóng, để nguội rồi cho vào bình định mức
lOOml, thêm nước đến vạch.
Lấy 10 ống nghiệm to đánh số từ 1 đến 10 và bố trí thí nghiệm theo bảng 6:
15
- Xem thêm -