Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của nữ công nhân nhập cư và các yế...

Tài liệu Tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của nữ công nhân nhập cư và các yếu tố ảnh hưởng” (nghiên cứu trường hợp tại khu công nghiệp vsip ii, thành phố thủ dầu một, tỉnh bình dương)

.PDF
118
407
143

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN QUYẾT THẮNG TIẾP CẬN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỦA NỮCÔNG NHÂN NHẬP CƢ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG (Nghiên cứu trường hợp Khu công nghiệp VSIP II, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương) LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC HÀ NỘI - 2016 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN QUYẾT THẮNG TIẾP CẬN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỦA NỮ CÔNG NHÂN NHẬP CƢ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG (Nghiên cứu trường hợp Khu công nghiệp VSIP II, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương) Chuyên nghành: Xã hội học Mã số: 60310301 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS. TRỊNH DUY LUÂN HÀ NỘI - 2016 LỜI CẢM ƠN Trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào, lời cảm ơn luôn chiếm một vị trí trang trọng nhất bởi lẽ đó là sự tri ân mà tác giả muốn gửi đến các cá nhân và tập thể đã hỗ trợ để đề tài được hoàn thành. Và khi là tác giả của một luận văn, tôi thực sự hiểu nhiều hơn như thế. Lời cảm ơn đầu tiên, tôi xin gửi đến 200 nữ công nhân nhập cư đã tham gia trả lời phỏng vấn, vì nếu không có các chị thì luận văn sẽ không hoàn thành. Tôi hiểu rằng luận văn này không giúp được gì nhiều cho họ, nhưng tôi hy vọng được chuyển tải những tâm tư, tình cảm và nguyện vọng của họ đến những người quan tâm. Tôi xin cảm ơn quý Thầy/Cô giảng dạy khóa cao học năm 2014 – 2016, quý Thầy/Cô trong Khoa Xã hội học và các cán bộ phòng Đào tạo Sau đại học, Ban giám đốc Học viện Khoa học Xã hội đã cung cấp cho tôi những kiến thức khoa học và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Trên tất cả, tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khóa học: Thầy Trịnh Duy Luân. Qua hướng dẫn chuyên môn cũng như những lời động viên, chia sẻ của Thầy đã giúp tôi tăng thêm ý chí và nghị lực trong suốt quá trình làm luận văn. Nếu không có sự tận tâm hướng dẫn mà Thầy dành cho tôi thì thực sự luận văn này không thể hoàn thành. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý thầy, cô, bạn bè và người thân. Hà Nội, ngày tháng năm 1016 Học viên thực hiện Trần Quyết Thắng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Trịnh Duy Luân. Mọi trích dẫn từ các tài liệu đều được ghi xuất xứ rõ ràng; các sự kiện, tư liệu trong luận văn này là trung thực. Nếu có gì sai sót, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Hà Nội, ngày tháng năm 1016 Học viên thực hiện Trần Quyết Thắng MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .. 16 1.1.Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ................................................... 16 1.2.Cách tiếp cận chính trong nghiên cứu đề tài .............................................................................................17 1.3.Sơ lược về địa bàn nghiên cứu và đặc điểm mẫu nghiên cứu....................... 20 Chƣơng 2.THỰC TRẠNG SỨC KHỎE, NHU CẦU TIẾP CẬN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ CSSK CỦA NỮ CÔNG NHÂN NHẬP CƢ ..................... 28 2.1. Một số đặc điểmnhân khẩu xã hội của nữ công nhân nhập cư .................... 28 2.2. Thực trạng về bệnh tật của nữ công nhân nhập cư hiện nay........................ 34 2.3. Hành vi trong việc chăm sóc sức khỏe của nữ công nhân nhập cư ................. 41 2.4. Nhận thức của nữ công nhân nhập cư trong việc CSSK.............................. 44 2.5. Mức độ hài lòng trong quá trình tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe............................................................................................................... 46 Chƣơng 3.NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC TIẾP CẬN VÀ SỬ DỤNG CÁC DỊCH VỤ CSSK CỦA NỮ CÔNG NHÂN NHẬP CƢ. .......... 54 3.1. Tình trạng hôn nhân gia đình ....................................................................... 54 3.2. Thời gian làm việc........................................................................................ 57 3.3. Độ tuổi .......................................................................................................... 60 3.4. Đặc điểm về CSVC phục vụ khám chữa bệnh ............................................. 62 3.5. Các chính sách công ty ................................................................................. 64 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 68 1. Nhận định đánh giá ......................................................................................... 68 2. Đề xuất khuyến nghị ....................................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 72 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVĐK BVPHCN Bệnh viện đa khoa Bệnh viện phục hồi chức năng CSSK Chăm sóc sức khỏe CSVC Cơ sở vật chất CSYT Cơ sở y tế DVYTLĐCB Dịch vụ Y tế lao động cơ bản HĐND Hội đồng nhân dân KCN Khu Công nghiệp PVS Phỏng vấn sâu SK Sức khỏe TTYT TYT UBND VSIP Trung tâm y tế Trạm y tế Ủy ban nhân dân Vietnam-Singapore Industrial Park DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Một số ch tiêu văn hóa – xã hội của t nh Bình Dương giai đoạn 2010-2020 ........................................................................................ 21 Bảng 1.2. Thống kê số lượng cơ sở y tế trên địa bàn t nh Bình Dương ......... 25 Bảng 2.1: Độ tuổi nữ công nhân nhập cư........................................................ 29 Bảng 2.2: Vùng miền của nữ công nhân nhập cư ........................................... 29 Bảng 2.3: Tình trạng hôn nhân........................................................................ 30 Bảng 2.4: Tình trạng nhà ở của nữ công nhân nhập cư .................................. 31 Bảng2.5 Diện tích nhà ở của nữ công nhân nhập cư ...................................... 32 Bảng 2.6. Tình trạng thu nhập của nữ công nhân nhập cư ............................ 34 Bảng 2.7. Mỗi quan hệ giữa thu nhập và mức độ thường xuyên đi khám bệnh định kỳ ............................................................................................................ 35 Bảng 2.8. Mức độ thường xuyên đi khám bệnh của nữ công nhân nhập cư .. 36 Bảng 2.9. Mỗi quan hệ giữa sức khỏe và mức độ thường xuyên đi khám bệnh trong 12 tháng qua của nữ công nhân nhập cư ............................................... 36 Bảng 2.10. Mức độ thường xuyên khám bệnh định kỳ của nữ CNNC........... 37 Bảng 2.11. Thực trạng chữa bệnh trong 12 tháng qua của NCNNC .............. 38 Bảng 2.12. Thực trạng sử dụng bảo hiểm y tế của nữ công nhân nhập cư ..... 39 Bảng 2.13. Hình thức đi khám đình kỳ của nữ công nhân nhập cư ................ 41 Bảng 2.14. Nơi đi khám định kỳ của nữ công nhân nhập cư .......................... 42 Bảng 2.15. Nơi chữa bệnh của nữ công nhân nhập cư ................................... 43 Bảng 2.16. Nhận thức của nữ công nhân nhập cư trong việc để khám chữa bệnh định kỳ .................................................................................................... 45 Bảng 2.17. Môi quan hệ của độ đi khám định kỳ với sự hài lòng của nữ công nhân nhập cư đối với thái độ phục vụ của NVYT .......................................... 47 Bảng 2.18. Đánh giá về việc chăm lo sức khỏe cho nữ công nhân nhập cư tại Khu công nghiệp VSIP 2................................................................................. 51 Bảng 3.1.Mỗi quan hệ giữa tình trạng hôn nhân và mức độ thường xuyên đi khám bệnh ....................................................................................................... 55 Bảng 3.2. Mỗi quan hệ giữa thời gian và mức độ thường xuyên đi khám bệnh của nữ công nhân nhập cư ............................................................................... 58 Bảng 3.3. Mỗi quan hệ giữa độ tuổi và mức độ thường xuyên đi khám bệnh của nữ công nhân nhập cư ............................................................................... 60 Bảng 3.4. Ảnh hưởng của CSVC y tế tới việc CSSK của nữ công nhân nhập cư ..................................................................................................................... 62 Bảng 3.5. Mỗi quan hệgiữa chính sách công ty đến việc tiếp cận, sử dụng dịch vụ CSSK .......................................................................................................... 65 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Tình trạng sức khỏe của nữ công nhân nhập cư ........................ 35 Biểu đồ 2.2. Mức độ hài lòng của nữ công nhân về thái độ phục vụcủa NVYT ......................................................................................................................... 46 Biểu đồ 2.3. Mức độ hài lòng về CSVC phục vụ khám bệnh và chữa bệnh .. 49 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sức khỏe là một trong những yếu tố hết sức quan trọng của mỗi con người, như ông cha ta đã từng có câu “Có sức khỏe là có tất cả” điều này để chúng ta thấy rằng sức khỏe là vấn đề cần được bảo vê, chăm sóc thường xuyên, và có tính định kỳ, đặc biệt là đối với lực lượng nữ công nhân đang làm việc trong các khu công nghiệp và khu chế xuất, họ đang là những người góp phần quan trọng cho tương lai phát triển của đất nước, quốc gia và dân tộc. Những năm gần đây, tốc độ phát triển kinh tế ngày càng cao, nhiều khu công nghiệp mọc lên ở hầu hết các t nh, thành ở nước ta đã thu hút một lực lượng lớn nữ công nhân làm việc tại đây. Theo Tổng cục thống kê nữ giới chiếm 49,65% lực lượng lao động, ba ngành nghề tập trung nhiều lao động nữ là dệt may, da giầy và chế biến thực phẩm (Dệt 75%; Da giầy 85%; Chế biến thuỷ sản 85%; Giáo dục 70%; Y tế 63%). Đối với nữ công nhân nhập cư hiện nay, đa phần có tuổi đời khá trẻ (từ 18- 40 tuổi chiếm 97.9%), trình độ chuyên môn, kỹ thuật còn hạn chế và phải thuê nhà trọ (theo kết quả đề tài nghiên cứu “Thực trạng mức sống của lao động nữ nhập cư tại các khu công nghiệp, khu chế xuất hiện nay” do Ban Nữ công Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phối hợp cùng tổ chức ActionAid Việt Nam thực hiện). Hầu hết nữ công nhân nhập cư đang phải lao động trong môi trường chưa đảm bảo, họ thường xuyên phải tiếp xúc với các yếu tố tác hại nghề nghiệp như: tiếng ồn, bụi, nhiệt độ cao, hóa chất… trong môi trường sản xuất. Họ phải tăng ca thường xuyên, và phải làm việc liên tục trong nhiều giờ, trong khi đó điều kiện sinh hoạt tập trung của họ cũng không được đầy đủ. Những người công nhân nữ thường phải sống tại các phòng trọ chật chội, điều kiện sinh hoạt thiếu thốn, thiếu nước sạch, điều kiện công trình vệ sinh không 1 đảm bảo, các bữa ăn không đảm bảo dinh dưỡng, thiếu các điều kiện thông tin truyền thông tối thiểu điều này làm ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của nữ công nhân. Mặc dù nữ công nhân có nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến nghề nghiệp rất cao, nhưng do điều kiện sống của họ còn quá nhiều hạn chế, nên việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của nữ công nhân chưa thật sự đảm bảo. Bình Dương là một trong những t nh tập trung nhiều khu công nghiệp lớn, hiện nay toàn t nh có khoảng 28 khu công nghiệp được xây dựng trên tổng diện tích 8.751 ha, hiện có 24 khu công nghiệp,Khu công nghiệp VSIP, Khu công nghiệp Đại Đăng…thu hút một lực lượng công nhân nhập cư lớn. tính đến cuối năm 2011, tại Bình Dương có khoảng 718.000 công nhân làm việc, trong đó lao động nữ chiếm gần 70% và lao động ngoài t nh chiếm khoảng 85%. Với lực lượng nữ công nhân nhập cư đông như vậy đã đặt ra nhiều vấn đề nhằm đảm bảo đời sống cho họ, trong đó có vấn đề chăm sóc sức khỏe. Trong bối cảnh như vậy, tác giả đã quyết định chọn vấn đề “Tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của nữ công nhân nhập cư và các yếu tố ảnh hưởng” (Nghiên cứu trường hợp tại Khu công nghiệp VSIP II, Thành phố Thủ Dầu Một, t nh Bình Dương) làm luận văn cao học cho khóa học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài 2.1. Vấn đề về dịch vụ chăm sóc sức khỏe của Việt Nam hiện nay Chăm sóc sức khỏe đang là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu, không ch đối với công nhân nói chung và đối với nữ công nhân nhập cư nói riêng. Đã có nhiều đề tài, các công trình nghiên cứu, các cuộc khảo sát liên quan đến vấn đề về dịch vụ chăm sóc sức khỏe của Việt Nam hiện nay, trong đó nổi bật lên một số công trình như: 2 “ Điều tra y tế quốc gia 2001-2002” của Việt Nam do Bộ Y tế và Tổng cục Thống kê thực hiện. [24] “Điều tra y tế quốc gia 2001-2002” là dự án hỗ trợ y tế quốc gia do Sida Thụy Điển tài trợ thông qua Ngân hàng Thế giới cùng với sự giúp đỡ của các Chính phủ Hà Lan và Nhật Bản. Mục đích cơ bản của cuộc Điều tra Y tế Quốc gia là cung cấp thông tin cơ bản nhất từ phía hộ gia đình trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế và chất lượng họat động của các cơ sở y tế phường, để Bộ y tế và các ngành có liên xây dựng chính sách, nhằm đạt được các mục tiêu y tế đã đặt ra. Mẫu điều tra được chọn trên phạm vi 61 t nh/thành, phân bổ cả ở thành thị, nông thôn, ven biển, miền núi, bao gồm 36.000 hộ gia đình trong 1.200 xã/phường, 1.195 phòng khám đa khoa khu vực hoặc Trạm Y tế xã, 1.171 nhân viên y tế thôn bản và 1.489 thầy thuốc tư nhân. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá chất lượng dịch vụ y tế công, thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu tại trạm y tế xã/phường và phân tích các yếu tố ảnh hưởng nhằm cung cấp thông tin cho các nhà lập chính sách để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều tra sử dụng phương pháp định lượng, thu thập số liệu qua các bảng kiểm trạm y tế, theo các tiêu chí quy định chuẩn của Trạm y tế do Bộ y tế ban hành. Kết hợp với định tính được thể hiện qua các bảng khảo sát cán bộ y tế cơ sở, dân địa phương nhiều câu hỏi mở, để người được khảo sát đưa những ý kiến, nhận định vấn đề. “Điều tra y tế quốc gia 2001-2002” đưa ra những ch số thiếu hụt về nguồn lực, cơ sở vật chất trang thiết bị và cho đó cũng là một trong những nguyên nhân giải thích cho tình trạng quá tải trong khám chữa bệnh ở các bệnh viện do hệ thống chuyển tuyến bị phá vỡ trong khi trạm y tế xã lại là cơ sở y tế đầu tiên của hệ thống y tế tiếp cận với người dân trong cộng đồng. Nghiên cứu này ch chú trọng phân tích chất lượng đầu vào của dịch vụ y tế 3 tại trạm y tế xã/phường theo chuẩn quốc gia. Ở các tuyến khác số liệu không được thu thập đầy đủ nên không phân tích được chất lượng dịch vụ một cách toàn diện cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tại các tuyến này. Hạn chế của nghiên cứu là không trả lời được câu hỏi lý do nào khiến người dân không hài lòng với các dịch vụ y tế mà họ nhận được, do thông tin này không được thu thập trong cuộc điều tra. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Sơn “ Đánh giá mức độ hài lòng về dịch vụ y tế cơ sở tại huyện Bình Chánh năm 2006”[2]. Nghiên cứu này là đánh giá mức độ hài lòng của người dân địa phương về dịch vụ y tế công trạm y tế qua thái độ phục vụ của viên chức tại trạm y tế. Tác giả sử dụng phương pháp định lượng kết hợp định tính trong khảo sát bằng bảng hỏi đối người dân tại 16 xã thuộc huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung là đánh giá tình hình tiếp cận các chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu của người dân huyện Bình Chánh, và mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công tại địa phương. Kết quả nghiên cứu trên 1.470 người dân về dịch vụ y tế công tại trạm y tế cho thấy: bình quân đánh giá sự hài lòng trên số mẫu đạt 53,46%, ch số người dân khi có nhu cầu cần đến trạm y tế 55%. Theo kết quả nghiên cứu thì nhu cầu người dân đối với trạm y tế luôn có, mặc dù sự hài lòng không đạt bằng ch số nhu cầu. Ch số mong đợi của người dân được phục vụ tốt khi đến trạm y tế chiếm 54,1% trên tổng số mẫu, trong khi đó ch số kiến nghị trang bị thêm các máy móc trang thiết bị cho trạm chiếm 44,8%. Trong đó phần nào đã đưa ra được nguyên vọng của người dân được đối xử, phục vụ đúng như những tiêu chí ngành y tế. Bên cạnh đó phải được trang bị những máy móc trang bị tối thiểu đáp ứng được nhu cầu thông thường của người dân. Kết quả nghiên cứu không có số liệu, giải thích nơi cung cấp dịch vụ, nên trong phần kết luận tác giả chưa đưa được lý do tại sao người dân trông 4 chờ vào dịch vụ y tế cơ sở, nhưng không tiếp cận, lại tiếp tục đến với bệnh viện huyện, bệnh viện thành phố với nhu cầu đơn giản, trạm y tế có thể giải quyết được Nghiên cứu của tác giả Lê Văn Gắt “Đánh giá kết quả hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu của các trạm y tế xã huyện Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh năm 2007”[2]. Tác giả đã nghiên cứu toàn bộ hiện trạng của trạm y tế về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn lực, thuốc thiết yếu, kiến thức cán bộ y tế về các chương trình chăm sức khỏe ban đầu, mức độ tiếp cận của người dân địa phương đối với các chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu theo kiến thức, thái độ, hành vi. Nguồn số liệu của tác giả thu thập dựa vào nội dung bảng điểm, tiêu chuẩn đánh giá trạm y tế của Bộ y tế qua kiểm tra năm 2007. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang cùng với phương pháp định tính và định lượng . Kết quả nghiên cứu, tác giả đã chứng minh được sự tác động của nguồn lực, đối với việc khám chữa bệnh của người dân địa phương, qua các ch số mối liên hệ giữa nguồn lực với khám chữa bệnh, tác giả cho rằng ch số “số lượng cán bộ y tế cơ sở /1000 dân có mối tương quan chặt chẽ trong việc khám chữa bệnh ban đầu của người dân địa phương” Nghiên cứu đã cung cấp nguồn số liệu thực tế về hiện trạng của trạm y tế, cơ sở ban đầu cho việc đánh giá thực trạng của nơi cung cấp dịch vụ. Tác giả cũng đã nghiên cứu mức độ tiếp cận của người dân địa phương theo kiến thức, thái độ, hành vi đưa ra được những giải thích cụ thể rõ ràng các yếu tố tác động của nơi cung cấp dịch vụ với người tiếp cận dịch vụ. Nghiên cứu tác giả cũng ch ra số lượng cán bộ y tế của trạm y tế là một trong những yếu tố chính tác động đến việc cung cấp dịch vụ. 5 2.2. Chăm sóc sức khỏe cho ngƣời nhập cƣ Theo “Báo cáo Dân số và phát triển Việt Nam: Hướng tới một chiến lược mới 2011-2020” của UNFPA (2009), người di cư cho biết họ vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế, hay giáo dục cho con em họ. Việc đăng ký tạm trú chính thức ở nơi ở mới là không phải dễ dàng và điều này đã gây nên những khó khăn nhất định trong việc tiếp cận các chế độ an sinh xã hội, cũng như các dịch vụ xã hội y tế, giáo dục tại địa phương cư trú. Ngoài ra, một vấn đề liên quan khác là người nhập cư là phụ nữ trẻ, chưa lập gia đình thường có ít kiến thức về sức khỏe sinh sản. Theo nghiên cứu của UNFPA về “Tận dụng cơ hội dân số “vàng” ở Việt Nam: Cơ hội, thách thức và các gợi ý chính sách” cho thấy, chuyển dịch lao động thông qua di cư, đặc biệt là lao động trẻ tuổi, sẽ tạo động lực phát triển kinh tế, góp phần giảm nghèo nhanh. Lao động di cư trong thanh niên tăng lên nhanh, những chính sách lao động, việc làm và các dịch vụ xã hội liên quan, còn nhiều bất cập. Khả năng tiếp cận các dịch vụ an sinh xã hội của nhóm lao động di cư còn rất thấp, khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế của các nhóm dân số khác nhau, trong đó người nghèo, người dân tộc thiểu số và người di cư ít có khả năng tiếp cận hơn. Báo cáo “Di cư trong nước và Phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam: Kêu gọi hành động” của UNDP (2010) nhận thấy hệ thống đăng ký hộ khẩu ở Việt Nam đã ảnh hưởng đến sự tiếp cận của người di cư tới các dịch vụ cơ bản và các dịch vụ hỗ trợ đặc biệt của Chính phủ. Các dịch vụ do Chính phủ cung cấp chẳng hạn như các dịch vụ y tế (bao gồm cả sức khỏe sinh sản, giáo dục, chăm sóc và điều trị HIV) và tiếp cận với các dịch vụ xóa đói giảm nghèo đều gắn chặt với hệ thống đăng ký hộ khẩu. Người dân di cư không bị hạn chế về mặt luật pháp trong việc tiếp cận một số dịch vụ nhưng trên thực tế họ thường phải chịu những hạn chế này. 6 Chẳng hạn rất nhiều người dân di cư không đăng ký hộ khẩu làm việc trong khu vực phi chính thức và sống trong các ngôi nhà không an toàn và không hợp vệ sinh và chính những điều đó khiến họ dễ gặp rủi ro hơn về sức khỏe. Trongbối cảnh khi mà các chi phí sinh hoạt tại thành thị ngày càng tăng mà mức tăng lương lại không tương đương với mức tăng giá, thì việc thiếu các dịch vụ hỗ trợ xã hội cho người dân di cư tại thành thị sẽ là vấn đề đặc biệt đáng báo động. Theo báo cáo “Theo dõi nghèo đô thị theo phương pháp cùng tham gia, báo cáo tổng hợp 5 năm” của Oxfam và AAV (2012), hạn chế về y tế là bất lợi chung của người nghèo, đặc biệt là người nghèo nhập cư. Tình trạng quá tải tuyến y tế xã/phường vẫn tiếp tục xảy ra, nên một số trẻ em nhập cư không được hưởng đầy đủ dịch vụ. Một số trẻ em nhập cư phải về quê tiêm chủng hoặc tiêm theo dịch vụ do cha mẹ chưa biết thông tin về thủ tục đăng ký tiêm chủng tại phường cho trẻ, do trạm y tế thiếu vắcxin... Người nhập cư làm nghề tự do vẫn ít quan tâm đến BHYT tự nguyện. Giá mua BHYT liên tục tăng nên người nhập cư phải cân nhắc với các khoản chi phí khác, hoặc họ chưa nắm được thông tin về nơi mua. Theo bài viết “Đời sống xã hội của thanh niên nhập cư lao động phổ thông tại các cơ sở sản xuất nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh” của Phạm Thanh Thôi đăng trên Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh, số 5 – 2013. Cho thấy, đời sống văn hóa, giải trí và khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế của thanh niên nhập cư còn nghèo nàn. Một khi người lao động tai nạn lao động hay bệnh tật, tất cả họ phải tự chịu trách nhiệm, chủ cơ sở có giúp chăng cũng mang tính hỗ trợ một phần. Các cơ sở sản xuất chưa có chính sách hay kế hoạch gì để cải thiện vấn đề này trong chiến lược đầu tư, phát triển kinh tế của họ. 7 Nhìn chung, những nghiên cứu về dịch vụ y tế của lao động nhập cư được đề cập ở mức độ nhất định. Nhiều vấn đề liên quan đến tìm hiểu việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ này của nhóm đối tượng lao động nhập cư đối với việc tiếp cận dịch vụ y tế đang còn rải rác, chưa tập trung 2.3. Sức khỏe và việc tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của công nhân hiện nay tại các khu công nghiệp Sức khỏe đang là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của công nhân nhập cư. Tác giả Bùi Thế Cường trong bài viết “HIV/AIDS nơi làm việc, hiểu biết chính sách vai trò của phúc lợi doanh nghiệp”, đã mô tả thực trạng hầu hết các công nhân trong các doanh nghiệp được nghiên cứu để nghe và biết đến HIV/AIDS, nhưng ch ở mức cơ bản, họ có vẻ dửng dưng mặc dù biết nó là một căn bệnh lây nhiễm và có thể chết. Mặt khác thái độ của các nhà quản lý của doanh nghiệp không quan tâm và cũng không có chính sách rõ ràng về căn bệnh nguy hiểm này. Căn cứ vào cách tuyển dụng lao động các doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân, loại hình công nhân thời vụ ngắn hạn, gần như không được hưởng bất kỳ quyền lợi cơ bản nào như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, khám sức khỏe định kỳ. Đối với các chủ doanh nghiệp và công nhân ngắn hạn này kiểu quan hệ trên nguyên tắc chức năng, sòng phẳng. Ngược lại doanh nghiệp có quy mô lớn luôn quan tâm đến công nhân có tay nghề cao,được hưởng tất cả các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, sự phân biệt này được tác giả đưa ra nhận định, phúc lợi doanh nghiệp trong thời kỳ bao cấp rất được quan tâm vì nó là hệ thống phúc lợi xã hội do nhà nước ch đạo.Chuyển qua cơ chế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước vẫn có hệ thống phúc lợi xã hội khá tốt, nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Còn các công ty tư nhân trong loại hình kinh doanh vừa và nhỏ trong mẫu khảo khôngmấy quan tâm nhiều chế độ phúc lợi xã hội cho công nhân. 8 Theo điều tra của Viện YHLĐ & VSMT về thực trạng cung cấp dịch vụ y tế lao động cơ bản(DVYTLĐCB) ở Việt Nam cho thấy nhân lực cung cấp DVYTLĐCB tại các tuyến về cơ bản còn thiếu và chưa được đào tạo đầy đủ về lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) để đáp ứng được các công tác chuyên môn. Tình trạng trang thiết bị quá thiếu ở hầu hết các lĩnh vực và ở hầu hết các tuyến, đặc biệt là ở tuyến huyện. Năng lực cung cấp DV YTLĐCB của các tuyến còn yếu và hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Hầu hết các dịch vụ đo hơi khí độc và bụi mới ch được thực hiện ở các đơn vị tuyến t nh và Bộ/Ngành, tại tuyến nàyđộ bao phủ của cung cấp DV YTLĐCB từ 2,3-13% tùy theo nội dung. Đối với tuyến Quận/Huyện, việc cung cấp DVYTLĐCB còn rất hạn chế. Điều này cho thấy năng lực cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho công nhân đang gặp nhiều khó khăn và độ bao phủ còn rất thấp. Với tình trạng phát triển nhanh số lượng công nhân nữ ở một số ngành chính ở các khu công nghiệp thì gánh nặng chăm sóc sức khỏe cho họ càng nặng nề. 2.4. Chăm sóc sức khỏe cho nữ công nhân nhập cƣ tại các khu công nghiệp Liên quan đến nữ công nhân nhập cư, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, tiến hành điều tra trên diện rộng về rất nhiều vấn đề liên quan đến đời sống, việc làm, sức khỏe, ảnh hưởng của nơi xuất cư và nơi nhập cư... Công trình vào năm 2000 của Hà Thị Phương Tiến và Hà Quang Ngọc đã cho xuất bản cuốn sách “Lao động nữ di cư tự do nông thôn – thành thị”. Đây là công trình nghiên cứu về lao động nữ di cư tự do được tiến hành ở ba thành phố lớn đó là: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Mình và Đà Nẵng và một số địa phương khác trong cả nước, cuốn sách đã cung cấp cho người đọc một bức tranh khá toàn diện về thực trạng cuộc sống của lao động nữ di cư tự do từ nông thôn ra thành thị. 9 Cụ thể tác giả đi sâu vào phân tích nguyên nhân lao đông nữ di cư vào đô thị, điều kiện sống ở nơi nhập cư, quan hệ xã hội và tình trạng sức khỏe...Đồng thời tác giả phân tích sâu những ảnh hưởng tích cực của di dân tự do đối với nơi xuất cư và nhập cư, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị cho vấn đề này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của nữ công nhân nhập cư trên địa bàn Khu công nghiệp VSIP 2 (Thủ Dầu Một, Bình Dương). Từ đó tìm ra những giải pháp hỗ trợ cho nữ công nhân nhập cư có được những điều kiện thuận lợi hơn trong tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Xuất phát từ mục đích nghiên cứu trên, những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể cho đề tài là: + Thứ nhất: Tìm hiểu thực trạng, nhận thức về vấn đề chăm sóc sức khỏe cho công nhân nói chung và nữ công nhân nói riêng hiện nay; + Thứ hai: Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của nữ công nhân trên địa bàn được khảo sát. + Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp các cơ quan chức năng có những biện pháp hỗ trợ nữ công nhân trong tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho họ. 10 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của nữ công nhân nhập cư, và các yếu tố ảnh hưởng, Khu công nghiệp VSIP 2, Thủ Dầu Một, Bình Dương. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Về nội dung Thực trạng sức khỏe, nhận thức của nữ công nhân nhập cư về sức khỏe, CSSK và các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Sức khỏe là một khái niệm rộng bao gồm: thể chất, tinh thần và xã hội, trong điều kiện cho phép về mặt thời gian của luận văn, trong khả năng, tác giả ch đi sâu nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe về mặt thể chất của nữ công nhân nhập cư. 4.2.2. Về khách thể nghiên cứu Nữ công nhân nhập cư (trong độ tuổi từ 18 đến 55 tuổi). Theo luật lao động của nước ta hiện nay thì 18 tuổi mới đủ tuổi lao động, và được lao động trong các nhà máy, xí nghiệp. 4.2.3. Về không gian nghiên cứu Khu công nghiệp VSIP 2 – Thủ Dầu Một, Bình Dương. 4.2.4. Thời gian nghiên cứu Đề tài được tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 7 năm 2016. 11 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu Xuất phát từ mục đích và mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả đưa ra một số câu hỏi nghiên cứu như sau: + Thứ nhất: Nhận thức về sức khỏe và bảo vệ sức khỏe của lao động nữ trong các doanh nghiệp hiện nay có ảnh hưởng như thế nào tới việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho họ? + Thứ hai: Chất lượng của hệ thống các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho công nhân nói chung, và nữ công nhân nói riêng,trên địa bàn t nh Bình Dương hiện nay, có tác động như thế nào tới việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe? + Thứ ba: Ý thức bảo vệ sức khỏe của nữ công nhân nói chung, và đặc biệt là nữ công nhân nhập cư hiện nay như thế nào? 5.2. Giả thuyết nghiên cứu Từ những câu hỏi nêu trên thì giả thuyết nghiên cứu được đặt ra ở đây là: + Thứ nhất: Vì lý do lợi nhuận, hầu hết các công ty trên địa bàn khu công nghiệp VSIP 2, Bình Dương chưa quan tâm nhiều đến việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe lao động nữ nhập cư. + Thứ hai: Hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho nữ công nhân hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu khám và chữa bệnh cho nữ công nhân, trong Khu công nghiệp VSIP 2, Bình Dương + Thứ ba: Ý thức bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của nữ công nhân nhập cư còn thấp, còn xem nhẹ vấn đề bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của chính bản thân họ. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan