Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tiếp cận tài chính vi mô tại trung quốc, bangladesh và philippines bài học kin...

Tài liệu Tiếp cận tài chính vi mô tại trung quốc, bangladesh và philippines bài học kinh nghiệm cho việt nam tt

.PDF
28
92
130

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG THU THỦY TIẾP CẬN TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI TRUNG QUỐC, BANGLADESH VÀ PHILIPPINES – BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số : 62.31.01.06 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI – 2017 Công trình đƣợc hoàn thành tại Học viện Khoa học xã hội – Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. GS.TS NGUYỄN QUANG THUẤN 2. PGS.TS ĐỖ VĂN ĐỨC Phản biện 1: GS.TS ĐẶNG THỊ LOAN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Phản biện 2: PGS.TS NGUYỄN ĐỨC TRUNG NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM Phản biện 3: TS. NGUYỄN THÙY DƢƠNG HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Học viện tại Học viện Khoa học xã hội – Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Vào hồi: ……giờ……phút Ngày …….tháng …….năm …… Có thể tìm hiểu tại: - Trung tâm Thông tin Thư viện – Học viện Khoa học xã hội - Thư viện Quốc gia 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tiếp cận tài chính (TCTC) thông qua hoạt động tài chính vi mô (TCVM) được cho là nhiệm vụ thiết thực trong việc mở rộng hướng tiếp cận dịch vụ tài chính nhằm cải thiện sinh kế, thực hiện xóa đói giảm nghèo (XĐGN) cho người dân. Tại Việt Nam, TCTC thông qua hoạt động TCVM đang trong giai đoạn đầu phát triển và có những thành tựu nhất định, đóng góp vào việc phát triển kinh tế, XĐGN, nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn của cá nhân, các hộ nghèo, doanh nghiệp nhỏ. Tuy nhiên vấn đề tiếp cận TCVM tại Việt Nam vẫn còn khá nhiều hạn chế từ cả phía người cung cấp lẫn người thụ hưởng, gây cản trở cho phát triển toàn ngành. Những nghiên cứu thực tiễn quốc tế để rút ra những kinh nghiệm giúp Việt Nam nâng cao khả năng tiếp cận TCVM hướng tới phân khúc khách hàng nghèo và doanh nghiệp nhỏ được xem là cần thiết. Trong thời gian qua, các quốc gia ở Châu Á-Thái Bình Dương như Trung Quốc, Bangladesh, Philippines… đang tiến hành các hướng TCTC rõ rệt nhằm theo đuổi mục tiêu phát triển bền vững. Tại Trung Quốc, cuộc cải cách tài chính đóng vai trò quan trọng trong thành công bước đầu của hoạt động TCTC nhưng đến năm 2005 hệ thống TCVM Trung Quốc mới có những bước chuyển mình sâu rộng, đúng hướng. Trong kế hoạch phát triển hàng năm của mình, Chính phủ Bangladesh luôn theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế xã hội thông qua hoạt động TCVM nhằm mang lại lợi ích cho người dân và doanh nghiệp. Chính phủ Philippines đã thiết lập môi trường chính sách tốt để hỗ trợ hoạt động TCVM hiệu quả, cung cấp các khoản vay nhỏ đến người dân đồng thời phát triển nền kinh tế theo hướng đa dạng, tích cực. Các nước Trung Quốc, Bangladesh và Philippines là những nước đang phát triển có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam trong lĩnh vực TCVM, những kinh nghiệm thành công và những bài học chưa thành công của những nước này là thiết thực đối với việc xây dựng và phát triển hệ thống TCVM nói chung và tăng cường tiếp cận TCVM nói riêng ở nước ta. Tuy nhiên, các nghiên cứu quốc tế về kinh nghiệm của ba quốc gia Trung Quốc, Bangladesh và Phillipiines trong việc thúc đẩy tiếp cận hoạt động TCVM để có thể rút ra những bài học kinh nghiệm cũng như đưa ra những giải pháp cho Việt Nam trong việc nâng cao khả năng tiếp cận TCVM còn thiếu tính hệ thống và chi tiết, chưa đầy đủ và cụ thể. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả lựa chọn đề tài Luận án Tiến sĩ kinh tế của mình là: “Tiếp cận tài chính vi mô tại Trung Quốc, Bangladesh và Philippines - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án 2.1 Mục tiêu Luận án hướng tới nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về hoạt động TCVM, phân tích thực trạng tiếp cận TCVM tại Trung Quốc, Bangladesh và Philippines để đưa ra bài học kinh nghiệm, phương hướng, giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển phát triển hoạt động TCVM tại 2 Việt Nam. 2.2 Nhiệm vụ Để đạt được mục tiêu trên, Luận án cần thực hiện các nhiệm vụ cụ thể: (i) Tổng quan các công trình đã được công bố liên quan trực tiếp đến đề tài luận án, kế thừa những kết quả nghiên cứu và làm sáng tỏ thêm vấn đề đặt ra. (ii) Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về hoạt động TCVM, tiếp cận TCVM. (iii) Phân tích thực trạng tiếp cận TCVM tại Trung Quốc, Bangladesh và Philippines để từ đó đánh giá kết quả khách quan về tình hình tiếp cận cũng như kinh nghiệm tiếp cận TCVM tại ba quốc này. (iv) Đánh giá quá trình phát triển và thực trạng tiếp cận TCVM tại Việt Nam thông qua mô hình kiểm định về mối quan hệ giữa mức độ tiếp cận TCVM với việc phát triển bền vững, ổn định tại các tổ chức TCVM tại Việt Nam. (v) Từ kinh nghiệm quốc tế và thực trạng tiếp cận TCVM tại Việt Nam đề xuất những định hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng tiếp cận TCVM tại Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận án là tiếp cận TCVM tại ba quốc gia Trung Quốc, Bangladesh và Philippines. 3.2 Phạm vi nghiên cứu 3.2.1 Phạm vi về không gian nghiên cứu Luận án nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động tiếp cận TCVM tại ba quốc gia Trung Quốc, Bangladesh và Philippines. 3.2.2 Phạm vi về thời gian nghiên cứu Luận án nghiên cứu sự phát triển của toàn hệ thống TCVM tại ba nước Trung Quốc, Bangladesh và Philippines trong giai đoạn từ năm 2010 đến hết năm 2014. 3.2.3 Phạm vi về nội dung nghiên cứu Tiếp cận TCVM được hiểu trên các khía cạnh: việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ từ phía các tổ chức TCVM, nhu cầu từ phía khách hàng và việc hỗ trợ từ Chính phủ. Trong Luận án tác giả lựa chọn việc đánh giá khả năng tiếp cận TCVM chỉ từ phía các nhà cung cấp sản phẩm dịch vụ TCVM. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1 Tiếp cận vấn đề nghiên cứu Tác giả sử dụng cách tiếp cận hoạt động TCVM tại ba quốc gia Trung Quốc, Bangladesh và Philippines dưới góc độ nghiên cứu tổng thể và của từng nước có phân tích, đánh giá và so sánh theo các chỉ tiêu cụ thể để rút kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc nâng cao khả năng tiếp cận TCVM. 4.2 Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Với các mục tiêu chính và cụ thể của từng nghiên cứu, mỗi phương pháp nghiên cứu được vận dụng, xử lý một cách linh hoạt và phù hợp. Phương pháp nghiên cứu định tính: 3  Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Tác giả nghiên cứu tài liệu theo từng chủ đề hợp nhất: TCTC, TCVM và tiếp cận TCVM trên cơ sở tổng hợp phân tích từng chủ điểm, sắp xếp nội dung tài liệu, thông tin thu thập một cách khoa học.  Phương pháp giả thuyết: Các giả định được đưa ra trên cơ sở nghiên cứu về mối tương quan giữa khả năng tiếp cận và tính bền vững, khả năng tự vững của tổ chức TCVM.  Phương pháp đối chứng, so sánh: Luận án so sánh đánh giá khách quan thực trạng, tìm ra những kinh nghiệm trong việc tiếp cận TCVM tại các quốc gia Trung Quốc, Bangladesh và Philippines làm cơ sở phân tích, đánh giá, so sánh để đưa ra đánh giá đóng góp về nội dung nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua mô hình nghiên cứu:  Nguồn số liệu: Số liệu được tác tác giả khai thác từ ba nguồn chính thức: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), Nhóm công tác TCVM (VMFWG) và website chính thức Mixmarket.  Mô hình nghiên cứu: Mô hình về mối quan hệ giữa mức độ tiếp cận và tính bền vững của tổ chức TCVM do Christen và các cộng sự (1995) và Thys (2000) phát triển sử dụng phương pháp phân tích hồi quy bình phương nhỏ nhất (Ordinary Least Squares). Sau đó, mô hình này đã được Olivares Palanco (2005) kiểm định lại và khẳng định tính bền vững có ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận của tổ chức TCVM và bên cạnh đó còn có các tác nhân khác cũng ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận là loại hình tổ chức TCVM, thời gian hoạt động, độ rộng tiếp cận, khả năng cạnh tranh, giới tính khách hàng và phương pháp cấp tín dụng. Trong nghiên cứu này, khả năng tự vững hoạt động (OSS) được sử dụng như một biến số đối với tính bền vững và được coi như giá trị phụ thuộc đối với mô hình. Thời gian hoạt động của tổ chức (năm), các chỉ số tiếp cận và phương pháp đo lường hiệu quả là ba loại biến số độc lập có thể ảnh hưởng đến tính bền vững của tổ chức TCVM. Nghiên cứu về độ tiếp cận, tác giả sẽ sử dụng hai biến số quan trọng để đo lường đó là (i) số lượng khách hàng vay (độ rộng tiếp cận) và (ii) giá trị khoản vay trung bình trên một khách hàng (độ sâu của tiếp cận). Còn phương pháp đo lường hiệu quả, sẽ có bốn biến số được sử dụng đó là (i) tốc độ tăng trưởng của tổng dư nợ, (ii) tỷ lệ chi phí hoạt động, (iii) tiền gửi/tổng dư nợ và (iv) danh mục đầu tư rủi ro lớn hơn 30 ngày.  Thời điểm nghiên cứu: Tác giả sử dụng mô hình nghiên cứu tại một thời điểm năm 2014 (cross-section model) để đánh giá khả năng tiếp cận TCVM và tính tự vững hoạt động của các tổ chức TCVM tại Việt Nam.  Số tổ chức TCVM lựa chọn nghiên cứu: Theo VMFWG (2015) thì số lượng các tổ chức TCVM tại Việt Nam là 36 tổ chức tính đến cuối 2014. Tuy nhiên, tác giả lựa chọn 31 tổ chức làm biến quan sát vì đây là những tổ chức thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ, chính xác và trung 4 thực.  Đánh giá sự phù hợp của mô hình: Mô hình được xây dựng và kiểm chứng mối quan hệ giữa tính bền vững với khả năng tiếp cận của tổ chức TCVM. Tác giả có sử dụng một số phương pháp kiểm định như (i) kiểm định phương sai sai số thay đổi (heteroscedasticity test), (ii) kiểm định của sai số ngẫu nhiên (normality test) và (iii) kiểm định về sự ổn định của mô hình (stability test) xem liệu có tồn tại vấn đề đa cộng tuyến làm nhiễu kết quả của mô hình hay không. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án (i) Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về tiếp cận TCVM trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, XĐGN và ổn định kinh tế xã hội. (ii) Đánh giá khách quan về thực trạng TCTC thông qua hoạt động TCVM tại ba quốc gia: Trung Quốc, Bangladesh và Philippines. (iii) Luận án đã lựa chọn nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ tiếp cận, được cụ thể hóa bằng độ rộng tiếp cận (số lượng khách hàng, dư nợ cho vay, quy mô tiền gửi, sản phẩm TCVM…) và độ sâu tiếp cận (giá trị khoản vay trung bình trên mỗi khách hàng, tỷ lệ duy trì khách hàng vay, tỷ lệ khách hàng thoát nghèo...) (iv) Luận án vận dụng mô hình về đánh giá mức độ tiếp cận và sự bền vững, ổn định hoạt động của TCVM của Christen và cộng sự (1995) được Thys (2000) và Olivares-Polanco (2005) phát triển. Luận án sử dụng, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến OSS với các nhân tố về tiếp cận độc lập. (v) Đề xuất một số quan điểm đóng góp cùng những giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy, nâng cao khả năng tiếp cận TCVM tại Việt Nam trong những năm tiếp theo. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1 Ý nghĩa lý luận Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, Luận án có những đóng góp mới về học thuật như: (i) Luận án nghiên cứu hoạt động TCTC đồng thời đánh giá hoạt động tiếp cận TCVM của các tổ chức TCVM đối với các khách hàng mục tiêu (ii) Luận án đã lựa chọn và điều chỉnh các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tiếp cận TCVM tại các tổ chức TCVM theo hai hướng: (a) độ rộng tiếp cận (mạng lưới hoạt động, các dịch vụ cung cấp, quy mô giá trị tài chính cung ứng và số lượng khách hàng của tổ chức) và (b) độ sâu tiếp cận (nhóm khách hàng mục tiêu, quy mô khoản vay, khoản tiết kiệm và tỷ lệ duy trì khách hàng vay, tỷ lệ khách hàng thoát nghèo). (iii) Ứng dụng mô hình dựa trên các cơ sở lý thuyết cũng như phù hợp với hoạt động của các tổ chức TCVM tại Việt Nam. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn Bên cạnh những ý nghĩa lý luận, Luận án cũng mang lại những ý nghĩa thiết thực trong thực tế: (i) Luận án nghiên cứu kinh nghiệm tiếp cận TCVM tại ba quốc gia tại Châu Á: Trung Quốc, Bangladesh và Philippines để có cái nhìn, đánh giá khách 5 quan về tình hình tiếp cận TCVM tại Việt Nam. (ii) Kết quả phân tích mô hình phù hợp và có ý nghĩa đối với việc đánh giá cũng như tìm mối liên quan mật thiết giữa khả năng tiếp cận với sự bền vững của tổ chức TCVM. (iii) Dựa trên những đánh giá kinh nghiệm từ quốc tế và kết quả nghiên cứu, Luận án đưa ra định hướng, các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường tiếp cận TCVM tại Việt Nam trong thời gian tiếp theo. 7. Kết cấu Luận án Ngoài phần Mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận án được chia thành bốn chương, cụ thể: Chương I: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án. Chương II: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tiếp cận tài chính vi mô. Chương III: Thực trạng và kinh nghiệm của Trung Quốc, Bangladesh, Philippines về tiếp cận tiếp cận tài chính vi mô. Chương IV: Tiếp cận tài chính vi mô tại Việt Nam và giải pháp tăng cường tiếp cận tài chính vi mô trên cơ sở bài học kinh nghiệm của Trung Quốc, Bangladeh và Philippines. CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1 Tình hình nghiên cứu vấn đề Các công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến đề tài mà tác giả Luận án tiếp cận được phân thành hai nhóm chính theo từng chủ đề nghiên cứu trong nước và nước ngoài với các nội dung cụ thể như: Nhóm 1, gồm những công trình nghiên cứu về TCTC và Nhóm 2, gồm những công trình nghiên cứu về TCVM và tiếp cận TCVM. Trong Nhóm 2, tác giả chia thành ba nhóm nghiên cứu nhỏ với nội dung chi tiết: (i) Đánh giá phát triển hoạt động TCVM, (ii) Các hướng phát triển TCVM và (iii) Mối quan hệ giữa tiếp cận TCVM và sự bền vững của các tổ chức TCVM. 1.2 Những điểm đã thống nhất và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu Các công trình trong phần tổng quan đề cập đến tình hình hoạt động TCVM ở nhiều góc độ khác nhau tại nhiều quốc gia được phân tích, đánh giá một cách sâu sắc. Tuy nhiên vẫn còn khoảng trống nghiên cứu đặt ra mà Luận án có nhiệm vụ giải quyết là: Một là, tác giả sẽ hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến TCTC, tiếp cận TCVM. Với các công trình đã công bố, nhìn chung đều đề cập đến vấn đề này tuy nhiên còn chưa gắn kết theo từng nội dung cụ thể. Hai là, tác giả có nhiệm vụ đánh giá tình hình tiếp cận TCVM tại ba quốc gia Châu Á: Trung Quốc, Bangladesh và Philippines. Cả ba quốc gia này có các mô hình thực tiễn trong việc tiếp cận TCVM riêng, là cơ sở nghiên cứu và đưa ra một mô hình phù hợp cho việc phát triển ngành TCVM tại Việt Nam. Luận án sẽ đánh giá đầy đủ chi tiết về hoạt động tiếp cận TCVM tại ba quốc gia với những nội dung lựa chọn, đánh giá theo các khía cạnh chiều rộng và chiều sâu để làm 6 nổi bật tình hình tiếp cận TCVM tại các quốc gia trên. Ba là, tác giả sẽ tập trung đánh giá hoạt động tiếp cận TCVM tại Việt Nam trong năm năm (từ năm 2010-2014). Luận án đưa ra những đánh giá sâu sắc, trung thực, khách quan về tình hình tiếp cận TCVM tại Việt Nam trong năm năm vừa qua cùng với nhũng bài học kinh nghiệm từ ba quốc gia Trung Quốc, Bangladesh và Philippines để có những khuyến nghị, bài học giúp hoạt động tiếp cận TCVM tại Việt Nam ngày một phát triển ổn định, lâu dài. CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TIẾP CẬN TÀI CHÍNH VI MÔ 2.1 Tài chính vi mô và tổ chức tài chính vi mô 2.1.1 Tài chính vi mô 2.1.1.1 Lịch sử phát triển tài chính vi mô TCVM phát triển mạnh mẽ tại Bangladesh vào những năm 1970. Tiến sĩ Muhammad Yunus-Giáo sư kinh tế tại Đại học Chittagong, đã phát triển ý tưởng về tín dụng vi mô trong khi nghiên cứu cuộc sống của những người dân nghèo tại quê hương mình khi họ phải vùng vẫy trong nạn đói vào năm 1974. Ông đã quyết định thành lập ra một tổ chức để có thể giúp đỡ được những người dân nghèo tại đất nước mình và đặt tên là Ngân hàng Grameen. Và chính từ đây, TCVM hiện đại được chính thức ra đời. Sau thành công bước đầu của một số tổ chức hoạt động trong lĩnh vực TCVM, hàng loạt các tổ chức TCVM trên toàn thế giới cũng đã bắt đầu xuất hiện. Liên Hiệp Quốc đã chọn năm 2005 là năm Quốc tế về tín dụng vi mô (International Year of Microcredit) và đến năm 2006 Hội nghị Thượng đỉnh về TCVM đã công bố Báo cáo nêu rõ đã có hơn 3.000 tổ chức TCVM hiện hoạt động và phục vụ hơn 106 triệu người nghèo, có thu nhập thấp tại các nước đang phát triển. 2.1.1.2 Khái niệm tài chính vi mô - Theo Nhóm tư vấn hỗ trợ người nghèo (CGAP), TCVM là việc cung cấp các dịch vụ tài chính cơ bản đáp ứng nhu cầu của người nghèo bao gồm: dịch vụ gửi tiết kiệm, tín dụng, lương hưu, chuyển tiền, bảo hiểm... . - Theo quan điểm của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) thì TCVM là việc cung cấp các dịch vụ tài chính như gửi tiền, cho vay, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền và bảo hiểm cho người nghèo và hộ gia đình có thu nhập thấp và các doanh nghiệp nhỏ của họ . Tổng hợp những khái niệm trên chúng ta có thể hiểu TCVM là hoạt động cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính cho người nghèo, hộ gia đình nghèo và các doanh nghiệp nhỏ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và đầu tư cho sản xuất kinh doanh . 2.1.1.3 Tác động của tài chính vi mô TCVM có tác động trực tiếp đến các cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng trên nhiều phương diện. Cấp độ cá nhân bao gồm: vật chất, ý thức, nhận thức, quan hệ; Cấp độ hộ gia đình bao gồm: kinh tế, chiến lược sinh kế, mối quan hệ nội bộ 7 gia đình; Cấp độ cộng đồng: nền kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị. 2.1.2 Tổ chức tài chính vi mô 2.1.2.1 Khái niệm tổ chức tài chính vi mô - Theo Chương trình Môi trường Liên Hợp quốc (UNEP): Tổ chức TCVM được hiểu là tổ chức cung cấp các dịch vụ tài chính và mục tiêu hướng đến là người nghèo, người có thu nhập thấp. Tuy có nhiều loại tổ chức TCVM khác nhau nhưng các tổ chức này vẫn có một đặc điểm chung là cung cấp dịch vụ tài chính đến phân khúc nghèo trong xã hội nơi mà các ngân hàng truyền thống thường bỏ ngỏ . 2.1.2.2 Các loại hình tổ chức TCVM Các đơn vị cung cấp dịch vụ TCVM thường thuộc ba nhóm: (i) nhóm chính thức, (ii) nhóm bán chính thức và (iii) nhóm phi chính thức. 2.1.2.3 Vai trò của các tổ chức tài chính vi mô Các hoạt động của tổ chức TCVM vừa mang lại lợi ích về tài chính vừa thực hiện sứ mệnh xã hội cao cả. Về khía cạnh tài chính, các tổ chức TCVM thực hiện các chức năng quan trọng là (i) huy động tiết kiệm; (ii) tái phân bổ tiết kiệm cho đầu tư, và (iii) tạo điều kiện thuận lợi cho trao đổi thương mại hàng hóa và dịch vụ, trở thành một công cụ đắc lực để giảm nghèo đói và tăng thu nhập. Về khía cạnh xã hội, các tổ chức TCVM tạo cơ hội cho người dân - nhất là người nghèo - tiếp cận được với dịch vụ tài chính, khuyến khích khách hàng tham gia vào cuộc sống cộng đồng và tăng cường năng lực xã hội của họ. Nói một cách cơ bản, các tổ chức TCVM thực hiện cùng lúc hai nhiệm vụ: trung gian tài chính và trung gian xã hộị. 2.2 Tiếp cận tài chính vi mô 2.2.1 Khái niệm tiếp cận tài chính - TCTC được CGAP định nghĩa là Việc tất cả những người trong độ tuổi lao động, bao gồm cả những người hiện chưa tiếp cận được với hệ thống tài chính, tiếp cận được một cách có hiệu quả đối với các dịch vụ tài chính như tín dụng, tiết kiệm, thanh toán và bảo hiểm được cung cấp bởi các định chế tài chính được thành lập một cách chính thức - Theo Ngân hàng thế giới (WB) thì TCTC được hiểu là các cá nhân và doanh nghiệp sử dụng một cách hiệu quả các dịch vụ tài chính chính thức . Có thể hiểu TCTC được hiểu là việc tiếp cận và sử dụng hiệu quả các dịch vụ tài chính như tín dụng, tiết kiệm, thanh toán và bảo hiểm từ các nhà cung cấp dịch vụ tài chính của tất cả những người trong độ tuổi lao động . 2.2.2 Khái niệm tiếp cận tài chính vi mô - Theo Robinson (2002), Tiếp cận TCVM là một hướng tiếp cận phát triển đưa đến các lợi ích tài chính cũng như lợi ích xã hội. Các tổ chức trung gian tài chính cung cấp các dịch vụ tiết kiệm, bảo hiểm, tín dụng…còn các tổ chức trung gian xã hội thì giúp những người dân nghèo nói lên được nguyện vọng, mối quan tâm tới những nhà hoạch định chính sách . - Theo Conroy (2002), Tiếp cận TCVM là việc các tổ chức tài chính cung cấp hàng loạt các sản phẩm dịch vụ tài chính như: cho vay, gửi tiết kiệm, các dịch 8 vụ thanh toán, bảo hiểm cho các hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ . Như vậy, chúng ta có thể hiểu tiếp cận TCVM là việc các khách hàng; người nghèo, hộ gia đình nghèo, doanh nghiệp nhỏ tiếp cận hay được cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính cơ bản thông qua các tổ chức TCVM . 2.2.3 Lợi ích của việc tiếp cận tài chính vi mô (i) TCVM là một công cụ quan trọng trong chiến lược XĐGN. Tăng cường khả năng tiếp cận và cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính hiệu quả tới khách hàng như: tiết kiệm, tín dụng, dịch vụ bảo hiểm có thể giúp người nghèo gia tăng thu nhập, giúp họ quản lý rủi ro tốt hơn... Các dịch vụ TCVM giúp cải thiện phân bổ nguồn lực, thúc đẩy thị trường hay nói cách khác, TCVM giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. (ii) TCVM giúp cung cấp hiệu quả các sản phẩm dịch vụ tài chính để hỗ trợ và giúp đỡ người nghèo, những người có thu nhập thấp, yếu thế trong xã hội. (iii) TCVM đóng góp vào sự phát triển tổng thể của hệ thống tài chính thông qua quá trình hội nhập thị trường tài chính. 2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tài chính vi mô Hoạt động TCVM chịu sự chi phối của nhiều yếu tố bao gồm: (i) Yếu tố bên trong: Chiến lược phát triển kinh doanh của các tổ chức TCVM, sự đa dạng trong sản phẩm và dịch vụ, kênh phân phối đáp ứng nhu cầu của thị trường và khách hàng, tiềm lực tài chính, nguồn nhân lực. (ii) Yếu tố bên ngoài: Môi trường luật pháp chính sách, môi trường kinh tế, môi trường chính trị, xã hội, môi trường công nghệ thông tin, yếu tố khách hàng. 2.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng tiếp cận tài chính vi mô Tổng hợp các quan điểm, tiêu chuẩn đánh giá của nhiều nhà khoa học tại nhiều tổ chức uy tín, tác giả xin đưa ra bộ chỉ tiêu, phương thức đánh giá cơ bản và được sử dụng xuyên suốt trong cuốn Luận án này. Phương thức đánh giá mức độ tiếp cận TCVM sẽ dựa vào hai khía cạnh cơ bản: (i) độ rộng tiếp cận và (ii) độ sâu tiếp cận. Bảng 2.1: Các chỉ tiêu đánh giá mức độ tiếp cận tài chính vi mô Phƣơng thức đánh giá Độ rộng tiếp cận (tiếp cận theo hƣớng chiều rộng) Độ sâu tiếp cận (tiếp cận theo hƣớng Nội dung đánh giá  Mạng lưới hoạt động  Các sản phẩm dịch vụ cung cấp  Quy mô giá trị tài chính cung ứng và số lượng khách hàng của tổ chức  Nhóm khách hàng mục tiêu (chỉ số hiệu quả xã hội) Chỉ tiêu cụ thể  Số lượng các tổ chức TCVM hoạt động         Mục đích/đối tượng vay Các sản phẩm dịch vụ tổ chức TCVM cung ứng Số lượng khách hàng vay Số lượng khoản vay Dư nợ cho vay Số lượng tài khoản tiết kiệm Tổng huy động tiết kiệm Tỷ lệ khách hàng nữ so với tổng số lượng khách hàng 9 chiều sâu)  Quy mô khoản vay và khoản tiết kiệm  Tỷ lệ duy trì khách hàng vay (chỉ số hiệu quả xã hội)  Tỷ lệ khách hàng thoát nghèo (chỉ số hiệu quả xã hội)  Dư nợ cho vay bình quân trên một khách hàng vay  Dư nợ cho vay bình quân một khách hàng/GNI đầu người  Số dư tiết kiệm bình quân trên một khách hàng  Số dư tiết kiệm bình quân một khách hàng/GNI đầu người  Tỷ lệ khách hàng cũ vẫn tiếp tục sử dụng sản phẩm dịch vụ của tổ chức và được tính là:  Tỷ lệ duy trì khách hàng vay = Số khách hàng hiện tại cuối kỳ / Số khách hàng hiện tại đầu kỳ + Số khách hàng mới trong kỳ  Tỷ lệ khách hàng sau khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ TCVM và thoát nghèo (theo chuẩn nghèo của WB là 1.9 USD/ngày tính theo sức mua năm 2011) Nguồn: Tác giả tổng hợp từ tài liệu của Hulme và Zeller. 2.3 Cơ sở thực tiễn về tiếp cận tài chính vi mô Hiện tại trên thế giới đang áp dụng khá nhiều các mô hình phát triển TCVM, như: (i) mô hình ngân hàng Grameen, (ii) mô hình ngân hàng Rakyat, (iii) mô hình ngân hàng làng xã, (iv) mô hình Swayam Krishi Sangam. 2.3.1 Mô hình ngân hàng Grameen 2.3.2 Mô hình ngân hàng Rakyat 2.3.3 Mô hình ngân hàng làng xã 2.3.4 Mô hình Swayam Krishi Sangam 2.3.5 Đánh giá và việc lựa chọn mô hình tại Việt Nam từ các mô hình hoạt động tài chính vi mô quốc tế Các mô hình hoạt động TCVM đều có những điểm tương đồng, phù hợp với từng tổ chức tại Việt Nam. Hoạt động sinh lời của TCVM góp phần tăng trưởng vốn, tăng số lượng khách hàng được tiếp cận các dịch vụ TCVM, qua đó góp phần XĐGN, tăng thu nhập, nâng cao phúc lợi xã hội cho người nghèo nhất. Trên cơ sở đánh giá những ưu điểm của từng mô hình được áp dụng ở các quốc gia và kết quả thu được từ giai đoạn thử nghiệm ở Việt Nam trong những năm qua tác giả đề xuất một số mô hình có thể áp dụng hiệu quả trong điều kiện Việt Nam trong giai đoạn hiện nay như sau: (i) Thứ nhất, mô hình chuyên cung cấp dịch vụ tiết kiệm, tín dụng cho phụ nữ nghèo, thường là các NGO tài trợ thông qua các đối tác là các cấp của Hội Phụ nữ. Một số loại hình này được thiết kế theo thông lệ quốc tế, hoạt động tiến tới hướng tự vững. Đây được xem như việc kế thừa các mô hình Swayam Krishi Sangam và Grameen và có chút biến thể cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam.Việc cho vay theo tổ nhóm (Grameen) tiếp tục được áp dụng tại khu vực nông thôn kết hợp với mô hình ngân hàng làng xã đã có có kết quả nhất định như tại các tổ chức TCVM TNHH Thanh Hóa (Thanh Hoa MFI), tổ chức tài chính vi mô Tình thương (TYM)… 10 (ii) Thứ hai, mô hình tín dụng tiết kiệm phát triển tổng hợp, gắn tín dụng với các hoạt động khác như giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và môi trường… dịch vụ tín dụng chỉ là một phần nhỏ. Mô hình này thường do các tổ chức quốc tế tài trợ, phục vụ mục đích xã hội có thời hạn ngắn và nhanh chóng. Ngoài ra, tại Việt Nam, mô hình Bank Rakyat cũng được áp dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam - đây là ngân hàng cho vay vốn ưu đãi và được trợ giá từ Chính phủ nhằm hoạt động vì mục tiêu xã hội. (iii) Thứ ba, mô hình giao thoa giữa mô hình Grameen và Bank Rakyat, mô hình hợp tác liên kết giữa tổ chức xã hội (như Hội phụ nữ) và các NHTM. CHƢƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC, BANGLADESH VÀ PHILIPPINES VỀ TIẾP CẬN TÀI CHÍNH VI MÔ 3.1 Tổng quan về hệ thống tổ chức tài chính vi mô tại Trung Quốc, Bangladesh và Philippines 3.1.1 Tình hình phát triển hệ thống tổ chức tài chính vi mô tại Trung Quốc, Bangladesh và Philippines 3.1.1.1 Các giai đoạn hình thành và phát triển của hệ thống tổ chức tài chính vi mô tại Trung Quốc, Bangladesh và Philippines - Hệ thống tổ chức TCVM tại mỗi quốc gia đều có giai đoạn hình thành và phát triển khác nhau. Tại Trung Quốc sự phát triển của ngành TCVM được chia theo bốn giai đoạn: (i) Giai đoạn 1 (1994-10/1996), (ii) giai đoạn 2 (10/19962000), (iii) giai đoạn 3 (2000-2005) và (iv) giai đoạn 4 (2005-nay). - Tương tự, sự phát triển của ngành TCVM tại Bangladesh cũng được chia thành bốn giai đoạn: (i) Giai đoạn nghiên cứu hành động (thập niên 1970), (ii) giai đoạn phát triển tín dụng vi mô (thập niên 1980), (iii) giai đoạn hợp nhất (thập niên 1990) và (iv) giai đoạn mở rộng (2000 đến nay). - Còn tại Philippines, sự phát triển được chia thành năm giai đoạn: (i) giai đoạn 1 (thập niên 1970- thập niên 1980), (ii) giai đoạn 2 (cuối thập niên 1980), (iii) giai đoạn 3 (thập niên 1990), (iv) giai đoạn 4 (những năm 2000) và (v) giai đoạn 5 là giai đoạn hiện tại. 3.1.1.2 Các nhà cung ứng dịch vụ tài chính vi mô chủ yếu - Các nhà cung cấp dịch vụ TCVM ở Trung Quốc gồm 3 nhóm cơ bản (i) nhóm TCVM vì lợi ích cộng đồng, (ii) nhóm TCVM tương trợ và (iii) nhóm TCVM thương mại. Hệ thống ba nhóm nhà cung ứng TCVM được chia thành 11 loại khác nhau: (1) NGO hoạt động vì lợi ích cộng đồng; (2) dự án tín dụng vi mô được cung cấp bởi các ngân hàng quốc doanh như Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc (ABC), Ngân hàng phát triển nông nghiệp Trung Quốc (ADBC) nhằm hỗ trợ XĐGN; (3) các dự án tín dụng vi mô cho nông dân được thực hiện bởi Hợp tác xã tín dụng nông thôn (RCC); (4) dự án tín dụng vi mô được thực hiện bởi NHTM đô thị; (5) các công ty tín dụng vi mô (MCC) - một dự án thí điểm của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc; (6) ngân hàng làng xã, dự án thí điểm của CBRC; (7) tổ chức Hợp tác xã tín dụng tương trợ nông thôn (RMCC), dự án thí điểm của CBRC; (8) các công ty cho vay được thành lập bởi các NHTM, dự án thí điểm của CBRC; (9) các dự án của tổ chức TCVM XĐGN (PAM) được thực 11 hiện bởi các định chế tài chính nông thôn; (10) dự án tín dụng vi mô do Ngân hàng tiết kiệm bưu điện Trung Quốc (PSBC) và (11) các dự án TCVM được thực hiện bởi các NHTM Trung Quốc - Ở Bangladesh, hệ thống tổ chức TCVM được phân ra thành 4 nhóm cơ bản: (i) các NGO, (ii) tổ chức ngân hàng đặc thù (Grameen Bank), (iii) các NHTM tư nhân và (iv) chương trình tín dụng vi mô tại cơ quan Chính. - Hệ thống tổ chức TCVM tại Philippines, phân thành ba nhóm chính: (i) nhóm ngân hàng, (ii) nhóm Hợp tác xã tín dụng và (iii) nhóm NGO. Bảng 3.1: Tổng tài sản và tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của các tổ chức tài chính vi mô tại Trung Quốc, Bangladesh và Philippines (2010 - 2014) Chỉ tiêu Tổng tài sản (USD) Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu Tổng tài sản (USD) Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu Tổng tài sản (USD) Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu 2010 Trung Quốc 24.410 17,41 Bangladesh 3.928 3,88 Philippines 976 4,46 2011 Đơn vi: triệu USD 2012 2013 2014 38.430 13,66 45.586 12,72 33.085 3,13 11.118 1,59 3.812 3,77 4.539 2,92 5.584 3,13 3.440 1,53 1.028 3,87 745 3,98 749 4,17 1.005 3,64 Nguồn: Mix market (2014) 3.1.1.3 Đặc điểm tương đồng và khác biệt của hệ thống tổ chức tài chính vi mô tại Trung Quốc, Bangladesh và Philippines Hệ thống tổ chức TCVM tại Trung Quốc, Philippines và Bangladesh có nhiều nét tương đồng. Ba quốc gia này được cho là những nước đi đầu trong lĩnh vực TCVM tại Châu Á và trên thế giới. Mục tiêu chính của ngành TCVM tại ba nước này đều nhắm đến sứ mệnh xã hội, XĐGN, ổn định kinh tế xã hội và phát triển cộng đồng. Bên cạnh những nét tương đồng của hệ thống tổ chức TCVM tại ba quốc gia thì vẫn có những nét khác biệt bổ trợ hữu hiệu cho từng hệ thống tổ chức TCVM. Tác giả lựa chọn quốc gia Trung Quốc vì đây là quốc gia phát triển theo đường hướng xã hội chủ nghĩa hài hòa, khá phù hợp với chiến lược của Chính phủ Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo. Còn Bangladesh và Philippines là hai quốc gia anh cả, đi đầu trong lĩnh vực hoạt động TCVM nên sẽ giúp tạo đà cũng như rút Việt Nam rút ngắn được thời gian phát triển hoạt động TCVM do kế thừa và phát huy những kinh nghiệm sẵn có. Có thể thấy kinh nghiệm của ba quốc gia Trung Quốc, Bangladesh và Philippines sẽ giúp hoạt động TCVM tại Việt Nam phát triển hoạt quả và dần tiến đến bền vững. 3.1.2 Hệ thống khuôn khổ pháp lý và các quy định liên quan đến hoạt động tài chính vi mô tại Trung Quốc, Bangladesh và Philippines. Hiểu được tầm quan trọng của các quy định về TCVM, các nhà hoạch định chính sách đã nỗ lực tìm hiểu, phân tích và đưa ra nhiều chính sách hợp lý để phát 12 triển TCVM phù hợp với các điều kiện của mỗi quốc gia. Năm 2006, Chính phủ Bangladesh đã thành lập MRA và được xem như cơ quan giám sát đặc biệt đối với các tổ chức TCVM NGO. Kể từ đó, MRA có nhiệm vụ đưa ra các quy định chính sách và các hướng dẫn giúp làm trong sạch cũng như phát triển bền vững khu vực tài chính này. Trong khi đó, Ngân hàng Bangladesh sẽ là đơn vị khuyến khích và thúc đẩy các tổ chức ngân hàng chính thức hướng thấp dần xuống phân khúc khách hàng có thu nhập thấp hoặc liên kết với các tổ chức TCVM NGO. Cũng tương tự như vậy, tại Trung Quốc, CBRC và Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc cùng với BSP và Ủy ban Chứng khoán và Hối đoái Philippines (SEC) đã điều tiết thành công hàng loạt các chính sách nhằm thúc đẩy TCVM. Những chính sách hữu hiệu sẽ tạo thêm cơ hội kinh doanh cho các trung gian tài chính mới cũng như thúc đẩy việc đổi mới hoạt động kinh doanh. 3.2 Thực trạng tiếp cận tài chính vi mô tại Trung Quốc, Bangladesh và Philippines 3.2.1 Khái quát về tiếp cận tài chính tại Trung Quốc, Bangladesh và Philippines 3.2.1.1 Cầu dịch vụ tài chính Theo đánh giá của CGAP (2012) thì hiện tại có ba nhóm khách hàng khó tiếp cận được với các dịch vụ tài chính cũng như dịch vụ ngân hàng hoặc sử dụng sản phẩm không phù hợp như: (i) hộ gia đình tại nông thôn, (ii) cá nhân với mức thu nhập thấp và (iii) các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Hình 3.1: Tiếp cận dịch vụ tài chính tại ba quốc gia Trung Quốc, Bangladesh và Philippines (2014) Nguồn: Universal financial acess (WB) (2014) Mặc dù khó tiếp cận, nhưng nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính của nhóm khách hàng này thường cao. Tính đến tháng 12/2014, tại Trung Quốc số lượng người trưởng thành là hơn 1141triệu người, trong đó có tới hơn 240 triệu người không tiếp cận được với các dịch vụ tài chính chính thức (chiếm hơn 21,1%). Số người trưởng thành tại Bangladesh không tiếp cận được với các dịch vụ tài chính cao hơn rất nhiều đạt 77.1 triệu người (chiếm 69,1%) so với 33.7 triệu người trưởng thành tiếp cận được với các dịch vụ tài chính. Tương tự như vậy, tại Philippines, số người người trưởng thành là 66.3 triệu người và hơn 68,7% số người trưởng thành trong đó không có khả năng tiếp cận được với các dịch vụ tài chính cơ bản, ước đạt 45.5 triệu người. 3.2.1.2 Cung dịch vụ tài chính Các tổ chức tài chính tại Trung Quốc, Bangladesh và Philippines luôn cố 13 gắng tiếp cận khách hàng, cung cấp cho họ các sản phẩm và dịch vụ phù hợp Bảng 3.2: Số liệu cơ bản về cung ứng dịch vụ tài chính tại Trung Quốc, Bangladesh và Philippines (2010-2014) Chỉ tiêu theo mật độ bao phủ của tổ chức CN NH/ 100.000 người CN NH/ 1.000 km2 CN HTX và TCTD/ 100.000 người CN HTX và TCTD/ 1.000 km2 CN TCTCVM/ 100.000 người CN TCTCVM/1 .000 km2 Số máy ATM/ 100.000 người Số máy ATM/ 1.000 km2 Trung Quốc Bangladesh Philippines 10 11 12 13 14 10 11 12 13 14 10 11 12 13 n.a n.a 7,7 7,8 n.a 7,4 7,6 7,8 8,1 n.a 31,4 33,7 19,3 22,4 23,6 n.a n.a 9,1 9,2 9,59 59,0 61,8 64,7 67,5 70,4 15,7 16,2 17,2 18,3 19,5 n.a n.a 5,5 4,8 4,36 16,9 18,0 17,7 20,9 22,8 8,2 9,2 12,8 14,7 17,6 n.a n.a 6,5 5,7 5,18 13,9 15,3 14,6 18,9 20,6 4,5 3,5 5,5 6,9 8,4 n.a n.a n.a 0,7 0,79 3,3 6,3 7,4 12,7 26.3 4,0 6,0 n.a n.a n.a n.a n.a n.a n.a n.a 15,3 21,2 27,4 24,2 30,2 11,0 17,6 22,7 26,3 28,7 24,7 30,2 37,5 46,7 55,0 2,0 3,6 4,8 6,3 9,2 15,4 17,2 19,3 22,4 23,6 28,8 35,5 44,2 55,3 65,4 16,2 19,1 46,9 52,0 79,3 31,4 35,7 41,0 48,7 52,6 Ghi chú: CN NH: chi nhánh ngân hàng; CN HTX: chi nhánh Hợp tác xã tài chính; TCTD: tổ chức tín dụng; CN TCTCVM: chi nhánh tổ chức tài chính vi mô Nguồn: IMF, Financial Access Survey và ADBI (2014) 3.2.2 Thực trạng tiếp cận tài chính vi mô Đánh giá thực trạng tiếp cận TCVM tại Trung Quốc, Bangladesh và Philippines, tác giả sẽ đánh giá mức độ tiếp cận dựa trên hai khía cạnh cơ bản: (i) chiều rộng tiếp cận và (ii) chiều sâu tiếp cận. 3.2.2.1 Tại Trung Quốc  Theo chiều rộng tiếp cận a. Mạng lưới hoạt động Mạng lưới hệ thống các tổ chức cung ứng dịch vụ TCVM tại Trung Quốc đã hình thành và phát triển nhanh, hướng tới đối tượng khách hàng mục tiêu là người nghèo, hộ gia đình có thu nhập thấp. Hệ thống này phủ rộng ở các thành phố, tỉnh, huyện, các đơn vị hành chính tại Trung Quốc. Hệ thống các nhà cung cấp TCVM tại Trung Quốc được phân chia thành hai khu vực ngân hàng và phi ngân hàng. b. Sự đa dạng trong dịch vụ cung cấp Các tổ chức TCVM tại Trung Quốc cung cấp khá nhiều các sản phẩm dịch 14 14 vụ đặc thù của lĩnh vực TCVM cho các khách hàng nhằm mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh, giúp đỡ các cá nhân, doanh nghiệp ổn định sản xuất, XĐGN, ổn định kinh tế. Các loại lọai hình sản phẩm dịch vụ bao gồm: khoản vay nông nghiệp, nông thôn, các khoản vay cá nhân, các dịch vụ phát triển doanh nghiệp…. c. Quy mô giá trị tài chính cung ứng và số lượng khách hàng của các tổ chức TCVM Mức độ tiếp cận theo chiều rộng tính trên quy mô giá trị dịch vụ và số lượng khách hàng của TCVM tại Trung Quốc năm 2014 khá cao. Trong vòng 5 năm từ năm 2010 đến năm 2014 số lượng khách hàng tham gia thị trường TCVM tăng dần đều và tính đến ngày 31/12/2014, số lượng khách hàng TCVM trên thị trường Trung Quốc đã đạt 31.933.678 người với tổng dư nợ cho vay là 5.524.526.294 USD. Bên cạnh hoạt động cho vay phát triển, các tổ chức TCVM trong năm 2014 cũng đã chú trọng đến việc huy động tiết kiệm từ người dân với mức huy động lên tới hơn 3 tỷ USD. Bảng 3.3: Mức độ tiếp cận, khoản vay, huy động của các tổ chức TCVM tại Trung Quốc (2010-2014) a Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Số lƣợng khách hàng (ngƣời) 12.496.198 12.574.691 12.539.106 21.877.930 31.933.678 Số lƣợng khoản vay Dƣ nợ cho vay (USD) 12.501.666 12.672.196 12.608.976 21.880.890 31.876.304 1.124.657.820 1.219.745.027 2.808.759.744 4.156.806.700 5.524.526.294 Số lƣợng tài khoản tiết kiệm 183.428 687.641 1.013.484 1.763.836 2.637.836 Tổng huy động tiết kiệm (USD) 262.420.158 1.003.128.480 1.684.600.610 2.234.382.837 3.874.031.020 a: Năm 2010-2013 (tính đến 30/9); năm 2014 (tính đến 31/12) Nguồn: Mix Market (2010-2014)  Theo chiều sâu tiếp cận a. Nhóm khách hàng mục tiêu Phụ nữ là nhóm đối tượng tiếp cận chủ yếu mà các tổ chức TCVM hướng tới. Tính đến ngày 31/12/2014, tỷ lệ phụ nữ đi vay vốn tại Trung Quốc chiếm 76,4% trên tổng số khách hàng đang vay vốn trên cả nước. Trong vòng 5 năm kể từ năm 2010 đến năm 2014, tỷ lệ khách hàng nữ tại các tổ chức TCVM tại Trung Quốc đă tăng từ mức 53,48% năm 2010 lên mức 76, 4% vào năm 2014. b. Quy mô khoản vay và khoản tiết kiệm Dư nợ cho vay và số dư tiết kiệm bình quân khách hàng là chỉ số đại diện được sử dụng đánh giá địa vị kinh tế - xã hội của khách hàng. Mix và WB cũng đưa ra tiêu chuẩn để đánh giá khách hàng mục tiêu của các tổ chức tài chính dựa vào giá trị tuyệt đối của dư nợ cho vay bình quân tính trên một khách hàng vay vốn và trong tương quan của chỉ tiêu này với GNI bình quân đầu người của quốc gia. Chỉ số này càng thấp, mức độ tiếp cận càng sâu. Dựa trên số liệu từ Mix market, ở Trung Quốc, đến cuối năm 2014 dư nợ cho vay bình quân trên một khách hàng so với GNI đầu người là 18,76% và số dư tiết kiệm bình quân trên khách hàng so với GNI bình quân đầu người là 4,12%. Mix market và WB đã đưa ra tiêu chuẩn: 15 - Thị trường mục tiêu: Khách hàng có thu nhập rất thấp (dư nợ cho vay bình quân trên một khách hàng/GNI đầu người < 20% và dư nợ cho vay bình quân trên một khách hàng < 150 USD) - Thị trường mục tiêu: Khách hàng có thu nhập trung bình thấp (dư nợ cho vay bình quân trên một khách hàng/GNI đầu người ≥ 20% và ≤ 150 %) - Thị trường mục tiêu: Khách hàng có thu nhập cao (dư nợ cho vay bình quân trên một khách hàng/GNI đầu người > 150% và ≤ 250%) - Thị trường mục tiêu: Khách hàng là doanh nghiệp nhỏ (dư nợ cho vay bình quân trên một khách hàng/GNI đầu người > 250%) c. Tỷ lệ duy trì khách hàng vay Các tổ chức TCVM tại Trung Quốc luôn luôn cố gắng duy trì số lượng khách hàng vay. Năm 2010, con số này mới đạt khoảng 56,01% nhưng đến cuối năm 2014, tỷ lệ này đã tăng gần gấp đôi, đạt 107,53%. Điều này chứng tỏ các tổ chức TCVM tại Trung Quốc bên cạnh việc thu hút khách hàng mới họ cũng dành một phần chiến lược của mình để duy trì lượng khách hàng cũ. d. Tỷ lệ khách hàng thoát nghèo Theo chuẩn nghèo với mức thu nhập 1.9 USD/ngày tính theo sức mua năm 2011 do WB đề ra thì số lượng người nghèo tại Trung Quốc đã giảm đi khá mạnh. Theo Báo cáo hàng năm của Trung Quốc thì tính đến 31/12/2014, số lượng người thoát nghèo chỉ đạt 3.9 triệu người và trong đó số lượng khách hàng thoát nghèo nhờ sử dụng các sản phẩm dịch vụ TCVM chỉ đạt hơn 1 triệu khách hàng (ước đạt hơn 25% lượng người dân thoát nghèo). Mặc dù tổng thể số lượng người thoát nghèo của năm 2014 chưa cao nhưng tỷ lệ % khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ TCVM để thoát nghèo tăng thêm 5% so với năm 2013. 3.2.2.2 Tại Bangladesh  Theo chiều rộng tiếp cận a. Mạng lưới hoạt động Tính đến cuối năm 2014, tại Bangladesh có 4 tổ chức lớn (big-four): Grameen Bank; BRAC; ASA và Buro Bangladesh có thị phần lớn nhất trong thị trường TCVM tại Bangladesh. Từ năm 2010 đến năm 2014, số lượng NGO tăng gần 20%, số lượng chi nhánh cũng gia tăng tương ứng. Điều này chứng tỏ chiến lược, biện pháp của Chính phủ Bangladesh nhằm gia tăng số lượng các tổ chức cung ứng và nâng cao chất lượng dịch vụ tại từng tổ chức được áp dụng rất rõ ràng và triệt để. b. Sự đa dạng trong dịch vụ cung cấp Các sản phẩm dịch vụ mà các tổ chức TCVM cung cấp cho khách hàng nghèo bao gồm các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu là vay nông nghiệp và vay doanh nghiệp c. Quy mô giá trị tài chính cung ứng và số lượng khách hàng của tổ chức TCVM Các tổ chức TCVM tại Bangladesh đã mở rộng tính trên quy mô và giá trị dịch vụ. Mặc dù số lượng khách hàng của các tổ chức TCVM tại Bangladesh có giảm nhưng chất lượng khách hàng đã được nâng cao. Bảng 3.4: Mức độ tiếp cận, khoản vay, huy động của tổ chức TCVM tại 16 Bangladesh (2010-2014) Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Số lƣợng khách hàng (ngƣời) 21.318.062 22.005.189 23.767.596 24.454.217 26.045.758 Số lƣợng khoản vay Dƣ nợ cho vay (USD) Số lƣợng tài khoản tiết kiệm 20.924.544 21.009.466 22.359.724 22.691.975 25.512.322 2.600.803.564 2.860.674.570 3.779.047.764 4.524.030.175 5.782.158.276 20.367.254 19.808.785 21.445.265 22.534.748 23.541.186 Tổng huy động tiết kiệm (USD) 788.768.294 880.207.560 1.022.006.628 1.027.077.114 1.979.477.608 Nguồn: Mix market (2010-2014) Số lượng khoản vay từ năm 2010 đến cuối năm 2014 tăng gần 20% trong khi đó dư nợ cho vay thì luôn tăng mạnh theo từng năm. Điều này chứng tỏ các tổ chức TCVM tại Bangladesh đã có sự phân hóa mạnh đối tượng khách hàng, hướng đến những người vay và khoản vay thực sự để phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, số lượng tài khoản tiết kiệm cũng như khoản huy động tiết kiệm tại các tổ chức TCVM cũng tăng dần theo thời gian.  Theo chiều sâu tiếp cận a. Nhóm khách hàng mục tiêu Tỷ lệ khách hàng nữ đi vay vốn tại Bangladesh năm 2014 chiếm tới 90,71% trên tổng số khách hàng đang vay vốn trên cả nước. Trong khoảng nửa thập kỷ từ năm 2010 đến 2014, tỷ lệ khách hàng nữ không biến động mạnh và luôn duy trì ở mức trên 90%. b. Quy mô khoản vay và khoản tiết kiệm Theo tiêu chuẩn của Mix và WB có thể nhận ra đối tượng khách hàng mục tiêu của các tổ chức TCVM tại Bangladesh là người có thu nhập thấp và rất thấp. Dựa số liệu của Mix market ở Bangladesh, đến cuối năm 2014, dư nợ cho vay bình quân trên một khách hàng so với GNI đầu người là 21,99 % và số dư tiết kiệm bình quân trên khách hàng so với GNI bình quân đầu người là 7,79%. c. Tỷ lệ duy trì khách hàng vay Tỷ lệ duy trì khách hàng vay của các tổ chức TCVM tại Bangladesh luôn đạt trên 65% kể từ năm 2010 đến hết năm 2014. Năm 2010 tỷ lệ này mới là 67,39% nhưng đến cuối năm 2014, tỷ lệ này đã tăng thêm 17,73%, đạt hơn 85%. Để duy trì tỷ lệ khách hàng cao, Chính phủ Bangladesh cũng như các tổ chức TCVM tại đây luôn đưa ra những chính sách hài hòa giữa lợi ích của tổ chức cũng như của khách hàng, thiết kế nhiều gói sản phẩm dịch vụ tích hợp, dễ sử dụng và tiếp cận. d. Tỷ lệ khách hàng thoát nghèo Theo Báo cáo chính thức hàng năm của Ngân hàng Bangladesh thì đến 31/12/2014 số lượng khách hàng được hưởng lợi hay nói cách khác là sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay từ các tổ chức TCVM để phát triển kinh doanh, thoát nghèo đạt 6.8 triệu người (chiếm hơn 34,5% tổng lượng người dân thoát nghèo trên toàn lãnh thổ Bangladesh). 3.2.2.3 Tại Philippines 17  Theo chiều rộng tiếp cận a. Mạng lưới hoạt động Hệ thống các tổ chức TCVM tại Philippines đã hình thành và phát triển thành một hệ thống cung cấp các dịch vụ tài chính hướng tới đối tượng khách hàng mục tiêu. Từ năm 2010 đến hết năm 2014, số lượng các tổ chức đã giảm gần 30%, điều này có được là do Chiến lược của Chính phủ nhằm thu hẹp quy mô, đẩy mạnh chất lượng, phát huy hiệu quả của các tổ chức nhằm hoạt động ổn định và phát triển. b. Sự đa dạng trong dịch vụ cung cấp Các tổ chức TCVM tại Philippines cung cấp các giải pháp tài chính, giúp đỡ người dân, tạo việc làm và phát triển cộng đồng. Các sản phẩm dịch vụ mà các tổ chức này cung cấp giúp khách hàng mục tiêu phát triển kinh doanh, sản xuất thông qua các sản phẩm cho vay, tiết kiệm để XĐGN và tích lũy cho tương lai: khoản vay TCVM, khoản vay nông nghiệp vi mô, các khoản vay nhà vi mô, khoản huy động vi mô… c. Quy mô giá trị tài chính cung ứng và số lượng khách hàng của tổ chức TCVM Tính đến ngày 31/12/2014, tổng số khách hàng TCVM tại Philippines là hơn20 triệu khách hàng với mức dư nợ cho vay ước đạt hơn 3 tỷ USD và huy động tiết kiệm đạt hơn 2 tỷ USD. Nếu năm 2010, tổng huy động tiết kiệm mới đạt khoảng 1.543 triệu USD thì 5 năm sau, con số này đã tăng lên gần 35%. Bảng 3.5: Mức độ tiếp cận, khoản vay, khoản huy động của tổ chức TCVM tại Philippines (2010-2014) a Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Số lƣợng khách hàng (ngƣời) 13.083.323 15.224.677 17.671.617 19.281.398 20.315.313 Số lƣợng khoản vay Dƣ nợ cho vay (USD) 3.432.429 3.594.240 3.004.667 2.588.397 3.876.992 2.538.164.662 2.786.115.891 3.339.935.613 3.721.309.814 3.555.179.775 Số lƣợng tài khoản tiết kiệm 3.900.260 4.429.552 3.700.592 3.487.482 4.732.766 Tổng huy động tiết kiệm (USD) 1.543.832.114 1.476.793.669 1.360.714.509 2.198.079.372 2.133.107.865 a: Năm 2010-2013 (tính đến 30/9); năm 2014 (tính đến 31/12) Nguồn: Mix Market (2010-2014)  Theo chiều sâu tiếp cận a. Nhóm khách hàng mục tiêu Kể từ năm 2010 đến cuối năm 2014, tỷ lệ khách hàng nữ tại các tổ chức Philippines vẫn duy trì mức trên 90%. Có thể nói, khách hàng nữ tại Philippines được quan tâm giúp đỡ đặc biệt và về cơ bản nhóm khách hàng này thuộc phân khúc thấp của thị trường đã được tiếp cận các sản phẩm dịch vụ tài chính một cách có hiệu quả. b. Quy mô khoản vay và khoản tiết kiệm Theo tiêu chuẩn của Mix và WB thì có thể nhận ra rằng đối tượng khách hàng mục tiêu cùa các tổ chức TCVM tại Philippines cũng là người có thu nhập thấp và rất thấp. Theo số liệu của Mix market, ở Philippines, đến cuối năm 2014, dư nợ cho vay bình quân trên một khách hàng so với GNI đầu người là 5,36% và số dư tiết kiệm bình quân trên khách hàng so với GNI bình quân đầu người là 3,06%. 18 c. Tỷ lệ duy trì khách hàng vay Cũng giống như quốc gia Bangladesh, tỷ lệ duy trì khách hàng vay tại các tổ chức TCVM tại Philippines cũng đạt trên 65% từ năm 2010 đến hết năm 2014. Các tổ chức đã áp dụng nhiều biện pháp hữu hiệu nên năm 2013, 2014 tỷ lệ khách hàng duy trì khoản vay tại Philippines đã tăng lên gần 75%. d. Tỷ lệ khách hàng thoát nghèo Theo Báo cáo của BSP thì tính đến 31/12/2014, số lượng sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay từ các tổ chức TCVM tại Philippines đạt hơn 7,9 triệu người trên tổng số 15,8 triệu người nghèo (theo chuẩn nghèo của WB) trên toàn lãnh thổ Philippines (chiếm hơn 40%). Có thể thấy rằng những nỗ lực của Chính phủ Philippines trong công cuộc XĐGN đã có những dấu hiệu khả quan tích cực. 3.3 Kinh nghiệm về tiếp cận tài chính vi mô tại Trung Quốc, Bangladesh và Philippines 3.3.1 Những kinh nghiệm thành công 3.3.1.1 Tại Trung Quốc Những hành động thiết thực, chiến lược cụ thể giúp gia tăng tiếp cận TCVM của Trung Quốc được xem như những kinh nghiệm quý báu trong việc nâng cao khả năng tiếp cận TCVM: (i) Khuyến khích nhiều thị trường vốn tham gia vào hoạt động TCVM nhằm gia tăng khả năng tiếp cận TCVM, (ii) Nâng cấp các loại hình tổ chức truyền thống cũ, (iii) Phát triển khu vực tài chính Hợp tác xã nông thôn dựa trên cộng đồng và nâng cao tính cạnh tranh, hiệu quả của thị trường, (iv) Khuyến khích cải cách quy trình và sản phẩm để khách hàng dễ dàng tiếp cận, (v) Thiết lập các quỹ quy mô lớn đặc thù, (vi) Liên kết hoạt động giữa ngân hàng và các tổ chức TCVM, (vii) Thúc đẩy dịch vụ bảo hiểm vi mô và (viii) Tăng cường xây dựng năng lực, đào tạo. 3.3.1.2 Tại Bangladesh Chính phủ Bangladesh đã có Chiến lược phát triển ngành cụ thể theo từng giai đoạn giúp nâng cao khả năng TCTC thông qua hoạt động TCVM giữa các tổ chức TCVM với người dân có thu nhập thấp và với các doanh nghiệp nhỏ, cụ thể: (i) Sử dụng tín dụng vi mô trong việc XĐGN thông qua khuyến khích tự chủ trong công việc, (ii) Trao quyền cho phụ nữ, (iii) Xuất khẩu mô hình tiếp cận TCVM của các tổ chức TCVM tại Bangladesh. 3.3.1.3 Tại Philippines Chính phủ và các tổ chức TCVM tại Philippines đã mang các sản phẩm dịch vụ TCVM cải tiến đến gần hơn với khách hàng thông qua nền tảng công nghệ thông tin hiện đại như: thanh toán khoản vay, giải ngân khoản vay, huy động tiết kiệm giữa khách hàng và một số các tổ chức TCVM tại Philippines có thể được sử dụng trực tuyến hoặc thông qua công cụ phần mềm thân thiện với người sử dụng với mục tiêu: (i) hướng tới khách hàng mới, (ii) nâng cao hiệu quả kinh tế cho các tổ chức TCVM và (iii) phục vụ tốt hơn khách hàng cũ. 3.3.2 Những kinh nghiệm chưa thành công và nguyên nhân 3.3.2.1 Tại Trung Quốc Hoạt động TCVM tại Trung Quốc đang trong quá trình phát triển, nên không thể tránh khỏi những rủi ro phát sinh. Kiểm soát rủi ro tại các tổ chức TCVM đang
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan