Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiếng việt 02; giúp hs lớp 5 phân biệt từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều ngh...

Tài liệu Tiếng việt 02; giúp hs lớp 5 phân biệt từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa

.PDF
31
294
143

Mô tả:

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỈM SƠN TRƯỜNG TIỂU HỌC QUANG TRUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 5 PHÂN BIỆT TỪ ĐỒNG NGHĨA, TỪ ĐỒNG ÂM VÀ TỪ NHIỀU NGHĨA Họ và tên: Lưu Thị Hồng Hải Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Quang Trung SKKN thuộc môn: Tiếng Việt BỈM SƠN NĂM 2013 A. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong chương trình Tiểu học, môn Tiếng Việt giữ một vị trí đặc biệt quan trọng, bởi vì nó vừa là môn khoa học, vừa là môn công cụ. Đây cũng là môn học chiếm thời lượng nhiều nhất. Một trong những nguyên tắc cơ bản của dạy Tiếng Việt là dạy học thông qua giao tiếp. Người ta giao tiếp với nhau bằng nhiều phương tiện, nhưng phương tiện thông thường và quan trọng nhất là ngôn ngữ. Giao tiếp bằng ngôn ngữ là công cụ chủ yếu để học sinh tiếp cận, rèn luyện và phát triển khả năng sử dụng từ Tiếng Việt. Do đó, việc đưa học sinh vào các hoạt động học tập trong giờ Tiếng Việt được giáo viên rất quan tâm, chú ý. Trong quá trình dạy học tôi nhận thấy có không ít giáo viên gặp khó khăn khi truyền tải nội dung kiến thức môn Tiếng Việt cho các em. Tiếng Việt là môn học phức tạp nhất vì Tiếng Việt có cấu trúc phức tạp và đa dạng về nghĩa, đặc biệt là phân môn Luyện từ và câu. Khi dạy tiết Luyện từ và câu đa số giáo viên chỉ bám sát giáo án để thực hiện nội dung. Theo tôi làm như thế là chưa đủ và máy móc, chưa giúp cho học sinh nắm vững được nội dung cần yêu cầu. Ngôn ngữ Tiếng Việt của chúng ta thực sự có nhiều khía cạnh khó, một trong những nội dung khó đó là phần nghĩa của từ. Trong chương trình môn Tiếng Việt lớp 5, nội dung nghĩa của từ được tập trung biên soạn có hệ thống trong phần Luyện từ và câu. Nhiều năm liền trong quá trình dạy học, tôi thường nhận thấy các em học sinh sau khi học hai bài “Từ trái nghĩa”, “Từ đồng nghĩa” thì các em dễ dàng tìm được các từ trái nghĩa, việc tìm các từ đồng nghĩa cũng không mấy khó khăn. Song sau khi học hai bài “Từ đồng âm”, “Từ nhiều nghĩa” thì các em bắt đầu có sự nhầm lẫn và khả năng phân biệt từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa cũng không được như mong đợi của giáo viên, kể cả học sinh khá, giỏi đôi khi cũng còn thiếu chính xác. 1 Nguyên nhân nào dẫn tới những nhầm lẫn đó? Làm thế nào để giúp học sinh phân biệt chính xác về từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa? Trăn trở về vấn đề này, qua nhiều năm dạy lớp 5, tôi đã chọn sáng kiến kinh nghiệm : “Giúp HS lớp 5 phân biệt từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa”. Đưa ra vấn đề này mong được sự trao đổi góp ý của các đồng nghiệp nhằm tháo gỡ những khó khăn cho bản thân khi hướng dẫn học sinh lớp 5 phân biệt từ đồng âm, đồng nghĩa và từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu và góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy - học phân môn Luyện từ và câu nói riêng và đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nói chung. 2 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÍ LUẬN Từ đồng nghĩa , từ đồng âm và từ nhiều nghĩa là một hiện tượng độc đáo của tiếng Việt , góp phần làm cho tiếng Việt thêm phong phú và mang đậm một nét đặc sắc riêng mà không thể lẫn với một thứ ngôn ngữ nào khác. Từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa SGK Tiếng Việt 5 tập 1 đã nêu khái niệm rất rõ ràng nhưng khi thực hành phân biệt, xác định từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa trong văn bản cụ thể thì có nhiều trường hợp GV cũng như HS vẫn nhầm lẫn. Để khắc phục vấn đề trên theo tôi chúng ta cần nắm vững đặc điểm, cơ chế tạo từ nói chung và cơ chế tạo từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa nói riêng trong Tiếng Việt. Chúng ta biết rằng trong Tiếng Việt cũng như các ngôn ngữ khác, từ có chức năng định danh sự vật. Từ Tiếng Việt có đặc điểm là: Tính không lí do và không biến đổi hình thái. Cấu tạo của từ gồm 2 mặt đó là nội dung (nghĩa của từ) và hình thức (âm thanh, chữ viết). Các từ khác nhau chính là khác nhau về nội dung và hình thức cấu tạo của từ. Tuy nhiên trong thực tế số lượng từ là có hạn trong khi sự vật, hiện tượng lại hết sức đa dạng, phong phú và luôn phát sinh, phát triển cùng với cuộc sống. Hiện tượng từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa chính là cách để giải quyết mâu thuẫn này. Cụ thể là: - Một sự vật, hiện tượng được gọi bằng nhiều tên khác nhau (từ đồng nghĩa). - Nhiều sự vật, hiện tượng được gọi chung một tên mà không có, không cần bất cứ lý do nào (từ đồng âm). - Gọi tên các sự vật, hiện tượng mới phát sinh dựa trên các đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng đã có trước đó (từ nhiều nghĩa). Như vậy, hiện tượng từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa đều có nguyên nhân và cơ sở khoa học là do Tiếng Việt có đặc điểm là tính không lí do và không biến đổi hình thái. 3 Dựa vào các cơ sở khoa học nêu trên ta dễ dàng nhận thấy các từ đồng nghĩa là những từ tương đồng với nhau về nghĩa, khác nhau về âm thanh và có phân biệt với nhau về một vài sắc thái ngữ nghĩa hoặc sắc thái phong cách, ... nào đó, hoặc đồng thời cả hai. Từ đồng âm chỉ giống nhau về hình thức (âm thanh, chữ viết) nhưng khác nhau hoàn toàn về nội dung (nghĩa của từ). Chúng ta không thể xác định được từ nào xuất hiện trước, từ nào xuất hiện sau. Còn đối với từ nhiều nghĩa ngoài việc giống nhau về hình thức (âm thanh, chữ viết) còn có mối liên hệ về nghĩa và ta hoàn toàn có thể xác dịnh được từ gốc (có trước) và các từ phát sinh (có sau). Do đó, muốn phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Xét các từ dưới góc độ thời gian ra đời, xuất hiện. Nắm vững cơ chế tạo từ mới dựa trên các đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng đã có trước đó (từ nhiều nghĩa). Từ nhiều nghĩa không chỉ là những từ cùng từ loại Tóm lại việc rèn luyện để mỗi học sinh phân biệt, nhận biết được từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu là rất quan trọng. Nhưng điểm quan tâm nhất hiện nay về phương pháp giảng dạy, ngoài những phương pháp mà ngành giáo dục quy định thì ít có giáo viên nào tự tìm tòi những phương pháp mới để dạy phân môn Luyện từ và câu một cách sâu sắc nhất phù hợp với học sinh. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Thực trạng của việc dạy và học từ đồng nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa. - Việc dạy và học từ đồng nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa của giáo viên: Trong quá trình dạy học các bài này, mỗi giáo viên đều làm đúng vai trò hướng dẫn, tổ chức cho học sinh. Tuy nhiên do thời lượng 1 tiết học có hạn nên giáo viên chưa lồng ghép liên hệ phân biệt từ đồng nghĩa và từ đồng âm; từ đồng âm và từ nhiều nghĩa trong các bài học. Do đó, sau các bài học học sinh chỉ nắm được kiến thức về nội dung học một cách tách bạch. Đôi khi giảng dạy nội dung 4 này, giáo viên còn khó khăn khi lấy thêm một số ví dụ cụ thể từ bên ngoài SGK để minh họa phân biệt từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. - Về việc dạy và học từ đồng nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa của học sinh: Trong thực tế học sinh làm các bài tập về từ đồng nghĩa, từ đồng âm nhanh và ít sai hơn khi học các bài tập về từ nhiều nghĩa, cũng có thể từ nhiều nghĩa trừu tượng hơn. Đặc biệt khi học sinh phân biệt và tìm các từ có quan hệ đồng âm, các nghĩa của từ nhiều nghĩa trong một số văn cảnh thì đa số học sinh lúng túng và làm bài chưa đạt yêu cầu. Ban đầu, khi học từng bài về từ đồng nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa thì phần đa các em làm được bài, song khi làm các bài tập lồng ghép để phân biệt từ đồng nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa thì chất lượng làm bài yếu hơn. 2. Khảo sát thực trạng Để kiểm tra về kĩ năng phân biệt từ đồng nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong bài kiểm tra thường xuyên sau phần học về từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa tôi đã ra đề kiểm tra (học sinh lớp 5B năm học 20112012) như sau: Bài 1: Tìm các từ đồng nghĩa trong đoạn văn sau. Chúng tôi kể chuyện về mẹ của mình. Bạn Hùng quê Nam Bộ gọi mẹ bằng má. Bạn Hòa gọi mẹ bằng u. Bạn Na, bạn Thắng gọi mẹ là bu. Bạn Thành quê Phú Thọ gọi mẹ là bầm. Còn bạn Phước người Huế lại gọi mẹ là mạ. Bài 2: Cặp từ nào dưới đây là từ đồng âm: a. Vỗ bờ, vỗ tay. b. Vách đá, đá bóng. c. Mắt cá, mắt lưới. d. Lưng núi, đau lưng. Bài 3: Trong các từ in đậm dưới đây những từ nào có quan hệ đồng âm, những từ nào có quan hệ nhiều nghĩa với nhau? - Lúa ngoài đồng đã chín vàng. - Tổ em có chín học sinh. 5 - Nghĩ cho chín rồi hãy nói. Kết quả khảo sát như sau (tháng 10/2011) Tổng số học sinh 34 học sinh Loại giỏi Loại khá Loại TB Loại yếu SL TL SL TL SL TL SL TL 3 8.8% 6 17.6% 17 50% 8 23.6% Với kết quả như trên thực sự là một vấn đề đáng lo ngại, vì thế tôi đã trăn trở tìm ra các biện pháp tháo gỡ thực trạng trên. III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Các giải pháp 1.1. Tìm hiểu nội dung các bài từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. 1.2. Hướng dẫn HS học các khái niệm về từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. 1.3.Hướng dẫn HS nhận diện chính xác từ đồng âm, từ đồng nghĩa và từ nhiều nghĩa 1.4. Hướng dẫn HS phân biệt từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa 2. Các biện pháp tổ chức thực hiện 2.1.Tìm hiểu nội dung các bài từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. - Từ đồng nghĩa: Từ đồng nghĩa được dạy trong 4 tiết ở tuần 1, tuần 2 và tuần 3. Ở tuần 1 các em được học về khái niệm từ đồng nghĩa. Các bài tập về từ đồng nghĩa chủ yếu giúp học sinh tìm được các từ đồng nghĩa trong các từ cho sẵn và trong đoạn văn, tìm các từ đồng nghĩa để điền vào chỗ trống của đoạn văn. - Từ đồng âm: Từ đồng âm được dạy trong 1 tiết ở tuần 5, các em được học khái niệm về từ đồng âm. các bài tập về từ đồng âm chủ yếu giúp học sinh phân biệt nghĩa các từ đồng âm, đặt câu phân biệt các từ đồng âm, bài luyện tập về từ đồng âm đã được giảm tải, vì thế thời lượng còn ít. 6 - Từ nhiều nghĩa: Từ nhiều nghĩa được dạy trong 3 tiết ở tuần 7 và tuần 8. Học sinh được học khái niệm về từ nhiều nghĩa. Các bài tập chủ yếu là phân biệt các từ mang nghĩa gốc và nghĩa chuyển, đặt câu phân biệt nghĩa. Nêu các nét nghĩa khác nhau của một từ. Dạng bài tập về phân biệt từ đồng nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa không có, trong khi đó khả năng tư duy trừu tượng của các em còn hạn chế. 2.2. Hướng dẫn HS khi học các khái niệm về từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5, các bài học về khái niệm từ đồng âm, từ đồng nghĩa và từ nhiều nghĩa đều gồm ba phần: Nhận xét, Ghi nhớ, Luyện tập. Nhận xét là phần cung cấp ngữ liệu và nêu câu hỏi (bài tập) gợi ý cho học sinh phân tích nhằm rút ra kiến thức lí thuyết. Theo quan điểm tích hợp, ngữ liệu thường được rút ra từ những bài tập đọc mà học sinh đã học. Các ngữ liệu đều mang tính điển hình cao và có số lượng chữ hạn chế để đảm bảo tính hiệu quả của việc phân tích và không làm mất thời gian học tập. Ghi nhớ là phần chốt lại những điểm chính yếu về kiến thức được rút ra từ việc phân tích ngữ liệu. Học sinh cần nắm vững những kiến thức này. Luyện tập là phần bài tập nhằm củng cố và vận dụng kiến thức đã học. 2.2.1. Từ đồng nghĩa: - Để dạy khái niệm từ đồng nghĩa, giáo viên cần cho học sinh tìm hiểu và thực hiện kĩ các bài tập ở phần nhận xét trong SGK Tiếng Việt 5- tập 1- trang 7: 1. So sánh nghĩa của các từ in đậm trong mỗi ví dụ sau: a)Sau 80 năm giời nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng tatheo kịp các nước khác trên hoàn cầu trong công cuộc kiến thiết đó, nước nhà trông mong chờ đợi ở các em rất nhiều. HỒ CHÍ MINH 7 b)Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng. TÔ HOÀI 2.Thay những từ in đậm trong mỗi ví dụ trên cho nhau rồi rút ra nhận xét: Những từ nào thay thế được cho nhau? Những từ nào không thay thế được cho nhau? Vì sao? So sánh và nhận xét nghĩa của các từ: + xây dựng và kiến thiết (Nghĩa của hai từ này giống nhau hoàn toàn, có thể thay thế được cho nhau vì cùng chỉ một hoạt động đó là: Làm nên một công trình kiến trúc, hình thành một tổ chức hay một chế độ chính trị, xã hội, kinh tế). + Vàng xuộm, vàng hoe và vàng lịm (Nghĩa của ba từ này giống nhau là cùng chỉ một màu vàng nhưng chúng không thay thế được cho nhau vì nghĩa của chúng không giống nhau hoàn toàn. Vàng xuộm chỉ màu vàng đậm của lúa đã chín. Vàng hoe chỉ màu vàng nhạt, tươi, ánh lên. Còn vàng lịm chỉ màu vàng của quả chín, gợi cảm giác rất ngọt). - Giáo viên kết luận các từ có nghĩa giống nhau đó là các từ đồng nghĩa. Sau đó cho HS rút ra khái niệm về từ đồng nghĩa. - Khái niệm: + Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau . Ví dụ: siêng năng , chăm chỉ, cần cù, ... + Có những từ đồng nghĩa hoàn toàn , có thế thay thế cho nhau trong lời nói. Ví dụ : hổ, cọp, hùm, ... + Có những từ đồng nghĩa không hoàn toàn. Khi dùng những từ này, ta phải cân nhắc để lựa chọn cho đúng . Ví dụ : ăn, xơi, chén,... (biểu thị thái độ, tình cảm khác nhau đối với người đối thoại hoặc điều được nói đến); mang, khiêng, vác, ...(biểu thị những cách thức hành động khác nhau) 8 (SGK Tiếng Việt 5 - tập 1- trang 8) - Sau khi giáo viên hướng dẫn học sinh làm xong phần luyện tập. Ở phần củng cố bài cho học sinh nhắc lại khái niệm và giáo viên cần nhấn mạnh thêm về khái niệm từ đồng nghĩa: Từ đồng nghĩa là các từ khác nhau về mặt ngữ âm nhưng giống nhau về mặt ý nghĩa, chúng cùng biểu thị các sắc thái khác nhau của cùng một khái niệm. 2.2.2.Từ đồng âm: - HS tìm hiểu nghĩa của các từ: Câu trong Ông ngồi câu cá: Bắt cá, tôm, … bằng móc sắt nhỏ (thường có mồi) buộc ở đầu một sợi dây Câu trong Đoạn văn này có năm câu: Đơn vị của lời nói diễn đạt một ý trọn vẹn, trên văn bản được mở đầu bằng một chữ cái viết hoa và kết thúc bằng một dấu ngắt câu. - HS rút ra khái niệm: Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm nhưng khác nhau về nghĩa (SGK Tiếng Việt 5 - tập 1 - trang 51) - GV đưa thêm một số ví dụ cho HS tìm hiểu: + Bò trong kiến bò: Chỉ hoạt động di chuyển ở tư thế áp bụng xuống nền bằng cử động của toàn thân hoặc những cái chân ngắn. + Bò trong trâu bò: Chỉ loài động vật nhai lại, sừng ngắn, lông thường có màu vàng, được nuôi để lấy sức kéo, thịt, sữa, … + Đầm trong đầm sen: Chỉ khoảng trũng to và sâu giữa đồng để giữ nước. + Đầm trong cái đầm đất: Chỉ vật nặng, có cán dùng để nện đất cho chặt. - Đối với giáo viên tiểu học, cần chú ý thêm từ đồng âm được nói tới trong sách giáo khoa Tiếng Việt 5 gồm: + Từ đồng âm ngẫu nhiên (nghĩa là có 2 hay hơn 2 từ có hình thức ngữ âm ngẫu nhiên giống nhau, trùng nhau nhưng giữa chúng không có mối quan hệ nào, chúng vốn là những từ hoàn toàn khác nhau) như trường hợp câu trong câu cá và câu trong Đoạn văn có 5 câu là từ đồng âm ngẫu nhiên. 9 2.2.3. Từ nhiều nghĩa: Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau. (SGK Tiếng Việt 5 - Tập 1 - Trang 67) Ví dụ: + Đôi mắt của bé mở to (bộ phận quan sát của con người mọc ở trên mặt) + Từ mắt trong câu Quả na mở mắt là nghĩa chuyển. Đối với giáo viên có thể hiểu: Một từ có thể gọi tên nhiều sự vật hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm (khái niệm về sự vật, hiện tượng) trong thực tế khách quan thì từ ấy được gọi là từ nhiều nghĩa. Các nghĩa trong từ nhiều nghĩa có mối liên hệ mật thiết với nhau. Muốn hiểu rõ hơn khái niệm về từ nhiều nghĩa ta có thể so sánh từ nhiều nghĩa với từ một nghĩa. Từ nào là tên gọi của một sự vật, hiện tượng biểu đạt một khái niệm thì từ ấy chỉ có một nghĩa. Từ nào là tên gọi của nhiều sự vật, hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm thì từ ấy là từ nhiều nghĩa. Nhờ vào quan hệ liên tưởng tương đồng (ẩn dụ) và tương cận (hoán dụ) người ta liên tưởng từ sự vật này đến sự vật kia trên những đặc điểm, hình dáng, tính chất giống nhau hay gần nhau giữa các sự vật ấy. Từ chỗ gọi tên sự vật, tính chất, hành động này (nghĩa gốc) chuyển sang gọi tên sự vật, tính chất, hành động khác (nghĩa chuyển), quan hệ đa nghĩa của từ nảy sinh từ đó. Ví dụ: Chín: + Gốc: Chỉ quả đã qua một quá trình phát triển, đạt đến độ phát triển cao nhất, hoàn thiện nhất, độ mềm nhất định, màu sắc đặc trưng. + Chuyển 1: Chỉ quá trình vận động, quá trinh rèn luyện từ đó, khi đạt đến sự phát triển cao nhất. (Suy nghĩ chín, tình thế cách mạng đã chín, tài năng đã chín). + Chuyển 2: Sự thay đổi màu sắc nước da. (ngượng chín cả mặt). + Chuyển 3: Trải qua một quá trình đã đạt đến độ mềm. (cam chín). 10 Như vậy muốn phân tích được nghĩa của từ nhiều nghĩa, trước hết phải miêu tả thật đầy đủ các nét nghĩa của nghĩa gốc để làm cơ sở cho sự phân tích nghĩa. Nghĩa của từ phát triển thường dựa trên hai cơ sở : - Theo cơ chế ẩn dụ nghĩa của từ thường có ba dạng sau : Dạng 1: Nghĩa của từ phát triển dựa vào sự giống nhau về hình thức giữa các sự vật, hiện tượng hay nói cách khác là dựa vào các kiểu tương quan về hình dáng. Ví dụ: + Mũi ( mũi người) và Mũi( mũi thuyền). +Miệng ( miệng xinh) và miệng( miệng bát). Dạng 2: Nghĩa của từ phát triểm trên cơ sở ẩn dụ về cách thức hay chức năng, của các sự vật, đối tượng . Ví dụ : cắt (cắt cỏ) với cắt (cắt quan hệ ) Dạng 3: Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở ẩn dụ kết quả do tác động của các sự vật đối với con người. Ví dụ: đau (đau vết mổ ) và đau (đau lòng ) - Theo cơ chế hoán dụ có các dạng : Dạng 1: Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở quan hệ giữa bộ phận và toàn thể. Ví dụ: Chân, Tay, mặt là những tên gọi chỉ bộ phận được chuyển sang chỉ cái toàn thể ( anh ấy có chân trong đội bóng. Tay bảo vệ của nhà máy số ba có mặt trong hội nghị) Dạng 2: Nghĩa của từ phát triển trên quan hệ giữa vật chứa với cái được chứa. Ví dụ : Nhà Là công trình xây dựng (Anh trai tôi đang làm nhà) Nhà là gia đình (Cả nhà có mặt) Dạng 3: Nghĩa của từ phát triển dựa trên nguyên liệu hay công cụ với sản phẩm được làm ra từ nguyên liệu hay công cụ đó hoặc hành động dùng nguyên liệu hay công cụ đó. 11 Ví dụ: Muối: + Nguyên liệu (Một kg muối). + Hành động làm cho thức ăn lên men (Chị ấy muối dưa ngon lắm). * Tóm lại khi dạy khái niệm về từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, cần thực hiện theo quy trình các bước: - Cho học sinh nhận biết ngữ liệu để phát hiện những dấu hiệu bản chất của từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. - Học sinh rút ra các đặc điểm của từ đồng nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa và nêu khái niệm. - Luyện tập để nắm khái niệm trong ngữ liệu mới. Đối với các tiết dạy luyện tập về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, giáo viên chủ yếu thông qua việc tổ chức các hình thức dạy học để giúp học sinh củng cố, nắm vứng kiến thức, nhận diện, đặt câu, xác định đúng nghĩa… Sau khi mở rộng cho HS một số khái niệm cơ bản cần thiết về từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm tôi đã hướng dẫn HS so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa chúng: Khác nhau: Từ đồng nghĩa Từ đồng âm Từ nhiều nghĩa - Đặc điểm: Khác nhau - Đặc điểm: Giống nhau - Đặc điểm: Có một về âm thanh nhưng về âm thanh, khác nhau nghĩa gốc và có một giống nhau hoặc gần về ý nghĩa. hoặc nhiều nhiều nghĩa giống nhau về ý nghĩa - Ví dụ: chuyển. Các nghĩa có - Ví dụ: + câu cá, câu văn. mối liên hệ với nhau. + xây dựng, kiến thiết, + Cái bàn, bàn bạc công - Ví dụ: Từ mắt có … việc những nét nghĩa như sau: + vàng xuộm, vàng lịm, + Đôi mắt của bé mở to. vàng hoe, … + Quả na mở mắt. Giống nhau: - Từ nhiều nghĩa và từ đồng âm đều có hình thức âm thanh giống nhau 12 - Từ nhiều nghĩa và từ đồng âm thường dễ nhầm lẫn: Ví dụ: - ba: (1) bố : Ba tôi rất thích đọc báo. (2) số ba: Số ba là con số không may mắn. Học sinh có thể nhầm lẫn từ ba là từ nhiều nghĩa vì có hình thức âm thanh giống nhau. Khi gặp trường hợp này tôi đã phân biệt để học sinh thấy được giữa các nét nghĩa của từ nhiều nghĩa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau còn ở đây các nghĩa của hai từ này khác nhau, không có quan hệ với nhau vì thế không phải là từ nhiều nghĩa. Trường hợp ví dụ trên là từ đồng âm. 2.3. Hướng dẫn HS nhận diện chính xác từ đồng âm, từ đồng nghĩa và từ nhiều nghĩa 2.3.1. Dùng thước gạch chân những từ ngữ quan trọng trong định nghĩa từ đồng âm, đồng nghĩa và giải thích rõ bằng ví dụ. - Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Ví dụ: Siêng năng, chăm chỉ, cần cù . Tổ quốc, non sông, đất nước. Điểm khác với từ đồng âm là: từ đồng nghĩa mặc dù âm thanh phát ra không giống nhau nhưng về mặt ý nghĩa thì giống nhau hoặc gần giống nhau. - Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng khác hẳn nhau về nghĩa. Ví dụ: - Hòn đá - Đá bóng: Hai tiếng đá trong hai từ này đều được ghi bằng : đ+ a + thanh sắc và khi phát âm thì chúng có cùng âm thanh. Nhưng xét về mặt từ loại và ý nghĩa thì hoàn toàn khác nhau.Tiếng đá trong từ Hòn đá là danh từ là vật hình thành trong tự nhiên và rất cứng còn tiếng đá trong Đá bóng là động từ - nghĩa là dùng chân tác động vào quả bóng làm cho quả bóng văng ra xa. - Cánh đồng -Tượng đồng - Một nghìn đồng: Ba tiếng đồng trong ba từ này phát âm ra đều giống nhau nhưng về ý nghĩa thì khác nhau hoàn toàn; tiếng đồng trong từ Cánh đồng chỉ khoảng đất rộng, bằng phẳng nơi để trồng trọt; 13 tiếng đồng trong từ Tượng đồng chỉ bức tượng được làm bằng chất liệu là đồng có màu đỏ; tiếng đồng trong từ Một nghìn đồng là chỉ đơn vị tiền của Việt Nam. - Ba má - Ba tuổi: Hai tiếng ba đều được cấu tạo âm vần giống nhau: b + a + thanh ngang, chúng còn giống nhau cả về âm thanh khi phát âm. Về ý nghĩa: Tiếng ba trong từ Ba má chỉ người đàn ông sinh ra mình; tiếng ba trong từ Ba tuổi là từ chỉ thời gian, tuổi. Nói tóm lại các từ đồng âm khi phát ra âm thanh thì hoàn toàn giống nhau nhưng về mặt ngữ nghĩa thì khác hẳn nhau. - Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và nhiều nghĩa chuyển: Ví dụ: a. chạy - Cầu thủ chạy đón quả bóng. (chạy: Hoạt động di chuyển thân thể bằng những bước nhanh, mạnh và liên tiếp - nghĩa gốc) - Tàu chạy trên đường ray. (chạy: Sự di chuyển nhanh của phương tiện giao thông - nghĩa chuyển) - Đồng hồ này chạy chậm. (chạy: Hoạt động của máy móc - nghĩa chuyển) - Mưa ào xuống, không kịp chạy lúa phơi ngoài sân. (chạy: Khẩn trương tránh những điều không may sắp xảy đến - nghĩa chuyển) 2.3.2. Dùng tranh ảnh vật thật…để minh hoạ cho từ nhằm giúp các em hiểu đúng nghĩa và phân biệt được từ. Ví dụ: - Để phân biệt nghĩa từ đồng trong ví dụ: Cánh đồng - tượng đồng - một nghìn đồng. GV có thể đưa bức ảnh chụp cánh đồng, một pho tượng làm bằng đồng và tờ tiền một nghìn đồng cho HS xem để HS nắm nghĩa của các từ đồng âm này. 14 Cánh đồng Tượng đồng Một nghìn đồng - Để phân biệt nghĩa từ đá trong ví dụ: đá bóng – hòn đá Hòn đá Đá bóng 2.3.3. Hướng dẫn HS đặt từ vào văn cảnh để hiểu đúng nghĩa của từ. Nghĩa của các từ đồng nghĩa: + bao la, bát ngát, thênh thang: Bao la: mênh mông, xa thẳm, không giới hạn (Lòng mẹ bao la như biển cả. Vũ trụ bao la) Bát ngát: rộng lớn, không có giới hạn (Biển trời bát ngát. Cánh đồng bát ngát.) Thênh thang: Rộng rãi (Nhà rộng thênh thang.) + xanh biếc, xanh um, xanh rờn, xanh xao, xanh bủng: Xanh biếc: Màu lam đậm và tươi (Bầu trời xanh biếc.) Xanh um: Xanh tốt, rậm rạp (Hàng liễu xanh um.) Xanh rờn: Xanh mượt như màu lá cây non (Ruộng mạ xanh rờn.) Xanh xao: Nước da nhợt nhạt, ốm yếu (Người xanh xao vàng võ; gương mặt xanh xao, mệt mỏi. 15 Xanh bủng: Nước da của người ốm lâu (Sắc mặt vàng xanh bủng.) Nghĩa của các từ đồng âm: - Để hiểu nghĩa của từ đậu trong vai trò của từ đồng âm ta đặt vào câu sau “ Ruồi đậu mâm xôi đậu”. Trong văn cảnh này từ đậu thứ nhất là động từ có nghĩa con ruồi nó dừng lại ở trên mâm xôi. Còn từ đậu thứ hai xôi đậu được nấu từ nếp và loại đậu nào đó, từ đậu ở đây thuộc từ loại là danh từ. - Từ chín trong “ Một nghề cho chín còn hơn chín nghề”. Từ chín thứ nhất có nghĩa là tinh thông, từ chín thứ hai có nghĩa là số 9 - Từ bò trong “ Bé thì bò, còn con bò lại đi”. Từ bò thứ nhất có nghĩa là hoạt động của em bé di chuyển vị trí ở tư thế nằm sấp, cử động cả tay chân. Bò trong con bò là loài động vật nhai lại, sừng rỗng ngắn, chân có hai móng, nuôi để lấy sức kéo, ăn thịt hay lấy sữa. - Từ bác trong “ Đừng vội bác ý kiến của bác”. Từ bác thứ nhất có nghĩa là không chấp nhận, còn từ bác thứ hai là từ để gọi nhau giữa người nhiều tuổi. Nghĩa của các từ nhiều nghĩa: - Từ đường: + Lối đi nối liền hai hay nhiều điểm (đường quốc lộ). + Phương tiện truyền đi, chuyển đi cái gì đó (đường ống dẫn nước; đường điện thoại; đường thuỷ). + Lối đi của vật chuyển động (đường tên bay). - Từ chân: + Bộ phận dưới cùng của cơ thể người, động vật, dùng để đi đứng (dừng bước chân; đi xa mỏi chân). + Bộ phận dưới cùng của một số đồ dùng (chân ghế; chân giường). + Cương vị, phận sự của một người (có chân trong hội đồng nhân dân tỉnh; chân thư ký). 2.3.4. Dùng sổ tay tự tích lũy ghi chép các khái niệm và một số từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa trong cuộc sống hàng ngày để có thêm vốn từ. 16 - Đối với từ đồng nghĩa: +Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có thể thay thế cho nhau trong lời nói, câu văn.Ví dụ: Từ Nghĩa cha, ba, bố, tía, …. Chỉ người đàn ông sinh ra mình. mẹ, má, u, bầm, …. Chỉ người phụ nữ sinh ra mình. hổ, cọp, hùm Tên một con vật.(Dán tranh con cọp kèm theo). xây dựng, kiến thiết, … Làm nên một công trình kiến trúc; hình thành một tổ chức hay một chế độ chính trị xã hội, kinh tế. (SGV tr 44-TV5-T1) nước nhà, non sông, tổ quốc, … mênh mông, bát ngát, bao la, … Chỉ khoảng không gian rộng lớn. +Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ có nghĩa gần giống nhau. Ví dụ: Từ ( câu ) Nghĩa (chết, hi sinh, mất, băng hà, toi mạng) Một người không còn sống. Anh chiến sĩ hi sinh vì nước. Thể hiện sự tôn trọng với một người chiến sĩ Cách mang. Ông em vừa mới mất. Thể hiện sự kính trọng với một người lớn tuổi, người thân trong gia đình. Một tên cướp đã toi mạng. Thể hiện thái độ khinh miệt với ngừoi xấu, kẻ thù. Nhà vua mới băng hà. Thể hiện sự kính trọng với nhà vua, được sử dụng trong thời kì phong kiến. (vàng ối, chín vàng, vàng xọng, vàng giòn, vàng mượt, …) - Từng chiếc lá mít vàng ối. Vàng rất đậm, đều khắp trên mặt lá. 17 - Buồng chuối đốm quả chín vàng. Màu vàng đẹp tự nhiên của quả chín. - Bụi mía vàng xọng,đốt ngầu phấn Màu vàng gợi cảm giác mọng nước. trắng. - Dưới sân, rơm và thóc vàng giòn. Màu vàng của vật được phơi già nắng, tạo cảm giác giòn đến có thể gãy. - Con gà, con chó vàng mượt. Màu vàng gợi tả những con vật béo tốt, có bộ lông óng ả, mượt mà. - Đối với từ đồng âm: Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm nhưng khác nhau về nghĩa.Ví dụ: Từ ( câu ) Nghĩa 1. Từ : Câu a.Anh Hùng ngồi câu cá. - Bắt cá bằng móc sắt nhỏ (thường có mồi), buộc ở đầu một sợi dây. b.Đoạn văn này có 5 câu. - Đơn vị của lời nói, diễn đạt một trọn vẹn c.Sáng nay, mẹ em nấu rau câu để ăn. - Là loại tảo hồng, thường mọc ở các cánh đồng nước mặn ven biển, dùng làm nộm. 3.Từ: Sao a. Sao bạn lại làm như vậy? - Hỏi lí do của một hành động. b. Bầu trời đầy sao lấp lánh như những - Mọi thiên thể nhìn thấy dưới dạng hạt kim cương. chấm sáng ban đêm trong không gian vũ trụ. c. Mẹ em đi sao giấy khai sinh. - Chép lại bản chính d. Bố em sao thuốc Bắc để uống. - Rang thuốc cho khô. 4.Từ: Giá a. Giá xăng tăng nhanh quá. - Số tiền phải bỏ ra để mua một vật. 18 b. Bé Lan treo rổ lên giá. - Đồ dùng để treo hay để gác vật gì đó. c.Mẹ mua giá về nấu canh chua. - Loại rau làm bằng đậu ngâm cho mọc mầm ra. 5.Từ: Bàn a.Lọ hoa đặt trên bàn thật đẹp. - Vật dụng thường được làm bằng gỗ, nhựa…, mặt phẳng, có chân, để bày vật dụntg, viết lách b.Chúng em bàn nhau quyên góp ủng - Trao đổi kiến với nhau về một vấn đề hộ đồng bào bị bão lụt. gì đó. c.Cái bàn chải này đẹp quá. - Dụng cụ làm bằng lông cứng hay rễ tre, ken vào một miếng gỗ, nhựa…có thứ dùng để giặt giũ, có thứ dùng để đánh răng. 6.Từ: Nước a. Nước con sông này rất trong. - Chất lỏng không màu không mùi, không vị trong suốt không có hình dạng nhất định. b. Nước ta có bờ biển dài hơn 3000 - Khoảng đất có biên giới nhất định, km. trong đó có một hay nhiều dân tộc cùng sống dưới một chế độ chung. 7.Từ: Cờ a. Cờ đỏ sao vàng tung bay trên đấu - Miếng vải hay giấy có màu sắc hay có trường quốc tế. huy hiệu, dùng làm biểu hiện cho một nước, đoàn thể hay tổ chức… b. Chúng em đang chơi cờ tướng. - Cờ dùng 32 quân gồm có: Tướng, sỹ, tượng, xe, pháo, mã, tốt, phân ra hai bên, bên nào tướng bị chiếu mà không còn nước chạy là thua. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất