Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiền lương và các khoản trích theo lương của chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng...

Tài liệu Tiền lương và các khoản trích theo lương của chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng

.PDF
81
267
149

Mô tả:

Tiền lương và các khoản trích theo lương của chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO TRƯỜNG…………………. Luận văn tốt nghiệp Tiền lương và các khoản trích theo lương của chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU • Tính cấp thiết của đề tài Tiền lương là phần thu nhập của người lao động trên cơ sở số lượng và chất lượng lao động trong khi thực hiện công việc của bản thân người lao động theo cam kết giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương là một khoản chi phí sản xuất. Việc hạch toán tiền lương đối với doanh nghiệp phải thực hiện một cách chính xác, hợp lý. Tiền lương được trả đúng với thành quả lao động sẽ kích thích người lao động làm việc, tăng hiệu quả cho doanh nghiệp, thúc đẩy tinh thần hăng say làm việc, sáng tạo trong quá trình lao động. Ngoài tiền lương chính mà người lao động được hưởng thì các khoản tiền thưởng, phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ là các quỹ xã hội mà người lao động được hưởng, nó thể hiện sự quan tâm của xã hội, của doanh nghiệp đến từng thành viên trong doanh nghiệp • Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Mục tiêu chung : Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng. Từ đó, để hiểu sâu hơn về lý thuyết và có cái nhìn thực tế hơn về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. - Mục tiêu cụ thể : + Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương + Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở chi nhánh + Đưa ra nhận xét chung và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại chi nhánh. Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa Lớp : QTL301K -1- Khóa luận tốt nghiệp • Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu chính là tiền lương và các khoản trích theo lương của chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng. - Phạm vi nghiên cứu : Tìm hiểu thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng.  Phƣơng pháp nghiên cứu : Phương pháp nghiên cứu : phỏng vấn và điều tra.  Kết cấu của đề tài : Gồm 3 chương : Chương 1 : Cơ sở lý luận của tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp Chương 2 : Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng Chương 3 : Một số biện pháp tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng. Cuối cùng, em xin gửi lời biết ơn trân trọng nhất đến các thầy, cô giáo trong tổ bộ môn Kế toán - Kiểm toán, Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học dân lập Hải Phòng. Em xin cảm ơn giảng viên Lương Khánh Chi ( giảng viên trường ĐHHP ) và phòng kế toán của “Chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng ” đã giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này. Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa Lớp : QTL301K -2- Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1 Một số vấn đề cơ bản về tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong doanh nghiệp. 1.1.1 Tiền lƣơng 1.1.1.1 Khái niệm Trong kinh tế thị trường sức lao động trở thành hàng hoá, người có sức lao động có thể tự do cho thuê (bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động : Nhà nước, chủ doanh nghiệp...) thông qua các hợp đồng lao động. Sau quá trình làm việc, chủ doanh nghiệp sẽ trả một khoản tiền có liên quan chặt chẽ đến kết quả lao động của người đó. Về tổng thể tiền lương được xem như là một phần của quá trình trao đổi giữa doanh nghiệp và người lao động. Người lao động cung cấp cho họ về mặt thời gian, sức lao động, trình độ nghề nghiệp cũng như kỹ năng lao động của mình. Đổi lại, người lao động nhận lại doanh nghiệp tiền lương tiền thưởng trợ cấp xã hội, những khả năng đào tạo và phát triển nghề nghiệp của mình. Tiền lương là bộ phận cơ bản ( hay duy nhất) trong thu nhập của người lao động, đồng thời là một trong các chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh xí nghiệp. Vậy có thể hiểu : Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả yếu tố của sức lao động mà người sử dụng ( nhà nước, chủ doanh nghiệp...) phải trả cho người cung ứng sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung - cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa Lớp : QTL301K -3- Khóa luận tốt nghiệp 1.1.1.2 Ý nghĩa, nhiệm vụ và chức năng của kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. * Ý nghĩa : - Lao động là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Hạch toán tốt lao động tiền lương và các khoản trích theo lương giúp cho công tác quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật, đồng thời tạo cơ sở để doanh nghiệp chi trả các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ việc trong trường hợp nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. -Tổ chức tốt công tác tiền lương còn giúp cho việc quản lý tiền lương chặt chẽ đảm bảo trả lương đúng chính sách và doanh nghiệp đồng thời còn căn cứ để tính toán phân bổ chi phí nhân công và chi phí doanh nghiệp hợp lý. * Nhiệm vụ : Với ý nghĩa trên, kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng, chất lượng và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và luân chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương - Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng quy định. - Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào các đối tượng hạch toán chi phí. Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa Lớp : QTL301K -4- Khóa luận tốt nghiệp - Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH qua đó tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh nghiệp để có biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn. * Chức năng của tiền lƣơng : Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức năng sau: - Tiền lương là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập quốc dân các chức năng thanh toán giữa người sử dụng sức lao động với người lao động. - Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ do thu nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho người lao động và gia đình họ. - Kích thích con người tham gia lao động, bởi lẽ tiền lương là một bộ phận quan trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động. => Do đó tiền lương là công cụ quan trọng trong quản lý, người ta sử dụng nó để thúc đẩy người lao động hăng hái lao động và sáng tạo, coi như là một công cụ tạo động lực trong sản xuất kinh doanh. 1.1.1.3 Phân loại tiền lƣơng 1.1.1.3.1 Phân loại theo hình thức trả lƣơng : * Trả lƣơng theo thời gian : Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ (nếu có) theo thang bảng lương quy định của nhà nước. Trả lương theo thời gian thường được áp dụng cho bộ phận quản lý không trực tiếp sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ. Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa Lớp : QTL301K -5- Khóa luận tốt nghiệp chế đó trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc. * Trả lƣơng theo sản phẩm : Là hình thức trả lương theo số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ đã làm ra. Hình thức trả lương theo sản phẩm được thực hiện có nhiều cách khác nhau tuỳ theo đặc điểm, điều kiện sản xuất của doanh nghiệp. - Trả lương theo sản phẩm có thưởng : Áp dụng cho công nhân trực tiếp hay gián tiếp với mục đích nhằm khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu. Thưởng hoàn thành kế hoạch và chất lượng sản phẩm. - Tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến : Là tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với suất tiền thưởng luỹ tiến theo mức độ hoàn thành định mức cho sản phẩm tính cho từng người hay một tập thể người lao động. - Tiền lương khoán theo khối lượng công việc : được áp dụng đối với khối lượng công việc hoặc những công việc cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định. Khi thực hiện cách tính lương này, cần kiểm tra tiến độ và chất lượng công việc khi hoàn thành nghiệm thu nhất là đối với các công trình xây dựng cơ bản vì có những phần công việc khuất khi nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành sẽ khó phát hiện. 1.1.1.3.2 Phân loại theo tính chất lƣơng : Theo cách phân loại này tiền lương được phân thành hai loại : - Tiền lương chính : Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian trực tiếp làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất lương. - Tiền lương phụ : : Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng chế độ được hưởng lương quy định như : nghỉ phép, học tập, lễ tết, ngừng sản xuất. Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa Lớp : QTL301K -6- Khóa luận tốt nghiệp 1.1.1.3.3 Phân loại theo chức năng tiền lƣơng : Theo cách phân loại này tiền lương được phân thành : - Tiền lương trực tiếp là tiền lương trả cho người lao động trực tiếp sản xuất hay cung ứng dịch vụ. - Tiền lương gián tiếp là tiền lương trả cho người lao động tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.1.3.4 Phân loại theo đối tƣợng trả lƣơng : Theo cách này tiền lương được phân thành : - Tiền lương sản xuất : Là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng sản xuất. - Tiền lương bán hàng : Là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng bán hàng. - Tiền lương quản lý : Là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng quản lý. 1.1.1.4 Phƣơng pháp tính lƣơng : * Tính lương theo thời gian : Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu x (HS lương + HS phụ cấp được hưởng) Mức lương tối thiểu Số NC làm việc Tiền lương phải trả trong tháng = x thực tế trong tháng Số ngày làm việc trong tháng của NLĐ Mức lương tháng TL phải trả trong tuần = x 12 tháng 52 Mức lương tháng TL phải trả trong ngày = Số ngày làm việc trong tháng Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa Lớp : QTL301K -7- Khóa luận tốt nghiệp Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ x số giờ làm thêm Trong đó mức lương thêm giờ được xác định : - Vào ngày thường, được trả lương ít nhất bằng 150% của tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường; - Vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ, được trả lương ít nhất bằng 200% của tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường. => Mức lương thêm giờ được quy định tại khoản 1 điều 61 Bộ luật Lao động. * Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp : Tiền lương lĩnh trong tháng = số lượng SP công việc hoàn thành x đơn giá TL * Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp : Tiền lương lĩnh trong tháng = TL lĩnh của bộ phận gián tiếp x Tỷ lệ lương gián tiếp của một người 1.1.2 Quỹ tiền lƣơng, quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ 1.1.2.1 Quỹ tiền lƣơng Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch sản xuất có hiệu quả nhất vào đơn giá tiền lương được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải xây dựng quỹ lương chi ra cho người lao động thuộc quyền quản lý, sử dụng lao động của doanh nghiệp bao gồm : - Quỹ lương thời gian. - Quỹ lương sản phẩm - Quỹ lương phụ cấp và các chế độ khác. - Quỹ lương bổ sung chung, bao gồm : Quỹ lương thực tế chi trả cho công nhân lao động không tham gia sản xuất nhưng được hưởng lương theo chế độ như Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa Lớp : QTL301K -8- Khóa luận tốt nghiệp nhà nước quy định bao gồm tiền lương nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng do chủ doanh nghiệp cho phép, nghỉ lễ, hội họp, nghỉ theo chế độ nữ... Tổng quỹ tiền lương thực hiện được xác định nói trên là chi phí hợp lý trong giá thành hoặc chi phí lưu thông. Đồng thời làm căn cứ xác định lợi tức chịu thuế của doanh nghiệp. Quỹ lương chính của người lao động trực tiếp sản xuất được hạch toán vào chi phí sản xuất trong loại sản phẩm Quỹ lương phụ của người lao động trực tiếp sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan. Quỹ lương phụ không có liên quan trực tiếp với từng loại sản phẩm mà liên quan đến nhiều loại sản phẩm, không phụ thuộc vào năng suất lao động. 1.1.2.2 Quỹ bảo hiểm xã hội ( BHXH ) - Quỹ BHXH được sử dụng để chi trả trợ cấp BHXH cho người lao động, trong đó cơ quan BHXH nhà nước được quyền tổ chức, quản lý và sử dụng BHXH, thực hiện các chế độ BHXH nhằm đảm bảo vật chất tinh thần góp phần đảm bảo cuộc sống cho người lao động tham gia đóng BHXH và gia đình có trường hợp ốm đau, thai sản, suy giảm khả năng lao động mất sức, hết tuối lao động hoặc chết. - Nguồn hình thành quỹ BHXH : là 22% so với tổng quỹ lương cấp bậc, chức vụ người tham gia đóng BHXH, trong đó 16% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 6% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí tử tuất. Qũy này do cơ quan BHXH quản lý. 1.1.2.3 Quỹ bảo hiểm y tế ( BHYT ) Quỹ BHYT dùng để thanh toán các khoản tiền khám, viện phí thuốc men cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa Lớp : QTL301K -9- Khóa luận tốt nghiệp Nguồn hình thành quỹ BHYT bằng cách trích theo tỷ lệ 4,5% trên tổng quỹ lương cấp bậc, chức vụ của người lao động tham gia đóng bảo hiểm, trong đó doanh nghiệp đóng 3% và được tính vào chi phí sản xuất, người lao động đóng 1,5% theo thu nhập hàng tháng của mình. 1.1.2.4 Bảo hiểm thất nghiệp ( BHTN ) Bảo hiểm thất nghiệp này được đề cập đến trong luật BHXH được Quốc hội thông qua. Đối tượng lao động là công dân Việt Nam làm theo hợp đồng lao động và hợp đồng làm việc. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của 6 tháng liên kề khi người lao động thất nghiệp. Quỹ BHTN được hình thành từ 3% tiền lương, tiền công tháng của người lao động. Người lao động đóng 1%, người sử dụng lao động đóng 1% , Nhà nước hỗ trợ 1% 1.1.2.5 Kinh phí công đoàn ( KPCĐ ) Để có nguồn chi tiêu hoạt động cho công đoàn hàng tháng doanh nghiệp phải trích theo một tỷ lệ quy định so với tổng quỹ lương của doanh nghiệp và được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh. Theo quy định hiện hành, KPCĐ được tính 2% trên tổng quỹ lương thực hiện. 1.2 Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. 1.2.1 Hạch toán lao động,hạch toán tổng hợp về tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. 1.2.1.1 Chứng từ sử dụng Tại các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh việc tổ chức hạch toán lao động thường do bộ phận tổ chức lao động, nhân sự của doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên, các chứng từ ban đầu về lao động là cơ sở để chi trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động và tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa Lớp : QTL301K - 10 - Khóa luận tốt nghiệp quả biện pháp quản lý lao động áp dụng tại doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải áp dụng và lập các chứng từ ban đầu về lao động phù hợp với các yêu cầu quản lý lao động, phản ánh rõ ràng, đầy đủ số lượng và chất lượng lao động. Các chứng từ ban đầu bao gồm : - Bảng chấm công ( Mẫu số 01 – LĐTL ) : Bảng này do các tổ chức sản xuất hoặc các phòng ban lập, nhằm cung cấp chi tiết số ngày công cho từng người lao động theo tháng hoặc theo tuần ( tuỳ theo cách chấm công và trả lương của mỗi doanh nghiệp) - Phiếu nghỉ hưởng BHXH ( Mẫu số 02 – BH – LĐTL ) : đây là chứng từ do các cơ sở y tế lập riêng cho từng các nhân người lao động nhằm cung cấp thời gian người lao động được nghỉ và các khoản trợ cấp BHXH, BHYT. - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ( Mẫu số 06 – LĐTL ) : đây là chứng từ dùng để xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị, hoặc cá nhân người lao động làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu này do người giao việc lập, phòng lao động tiền lương thu nhận và ký duyệt trước khi chuyển đến kế toán lập chứng từ hợp pháp để trả lương. - Phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ ( Mẫu 07 – LĐTL ) - Hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 08 – LĐTL ) là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Đồng thời, phiếu này còn là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán. - Biên bản điều tra lao động ( Mẫu số 09 – LĐTL ) là chứng từ nhằm xác định một cách chính xác và cụ thể tai nạn lao động xảy ra tại đơn vị có chế độ bảo hiểm cho người lao động một cách thoả đáng và có biện pháp bảo đảm an toàn lao động ngăn ngừa các tai nạn xảy ra tại các đơn vị. Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa Lớp : QTL301K - 11 - Khóa luận tốt nghiệp Các chứng từ ban đầu được bộ phận tiền lương thu nhập, kiểm tra đối chiếu với chế độ nhà nước và thoả mãn theo hợp đồng lao động, sau đó ký xác nhận chuyển đến cho kế toán tiền lương làm căn cứ lập các bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH. Căn cứ vào chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và trợ cấp BHXH được duyệt, kế toán lập các bảng sau: - Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 02 – LĐTL ) là chứng từ thanh toán lương và phụ cấp cho người lao động, đồng thời là căn cứ thống kê về lao động tiền lương . - Bảng thanh toán BHXH ( Mẫu số 04 – LĐTL ) là chứng từ để thanh toán trợ cấp BHXH cho người lao động. Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH kế toán tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH cấp trên. - Bảng thanh toán tiền thưởng ( Mẫu số 03 – LĐTL ) là chứng từ xác nhận số tiền thưởng theo lương cho từng người lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi người và ghi sổ kế toán. - Phiếu thu, phiếu chi. 1.2.1.2 Tài khoản sử dụng Để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng tài khoản 334 - Phải trả người lao động Ý nghĩa của tài khoản 334 : dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. Nội dung và kết cấu tài khoản 334 : Bên nợ : Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa Lớp : QTL301K - 12 - Khóa luận tốt nghiệp - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động - Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động. Bên có : - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động. Số dư bên nợ : - Số dư bên nợ rất cá biệt – nếu có phản ánh số tiền đã trả người lao động lớn hơn số tiền phải trả Số dư bên có : - Các khoản tiền lương, tiền thưởng, và các khoản khác còn phải trả cho người lao động. TK 338 : Phải trả phải nộp khác Để hạch toán các khoản trích theo lương kế toán sử dụng tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác và tài khoản 338 có 4 tài khoản chi tiết : TK 3382 : Kinh phí công đoàn TK 3383 : Bảo hiểm xã hội TK 3384 : Bảo hiểm y tế TK 3389 : Bảo hiểm thất nghiệp Nội dung và kết cấu tài khoản : Bên nợ : - Nộp BHXH cho cấp trên - Chi BHXH trực tiếp tại đơn vị - Chi mua BHYT cho người lao động Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa Lớp : QTL301K - 13 - Khóa luận tốt nghiệp - Chi kinh phí công đoàn - Số bảo hiểm thất nghiệp đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BNTN Bên có : - Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương - Hạch toán vào chi phí liên quan. - Trích BHTN vào chi phí sản xuất, kinh doanh - Trích BHTN khấu trừ vào lương của công nhân viên. Số dư bên có : - BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ chưa nộp, chưa chi trả vào cuối kỳ. Số dư bên nợ : - Số thực chi trợ cấp BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ lớn hơn số kinh phí được cấp chưa được cấp bổ sung. Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa Lớp : QTL301K - 14 - Khóa luận tốt nghiệp 1.2.1.3 Phƣơng pháp kế toán tiền lƣơng 111,112 334 335 Ứng và thanh toán lương các Phải trả tiền lương nghỉ phép khoản khác cho người lao động của CN SX nếu trích trước 138,141,333,338 338 (3383) Các khoản khấu trừ vào lương BHXH phải trả người LĐ Và thu nhập của người LĐ 512 431 Trả lương, thưởng người LĐ Bằng sản phẩm,hàng hóa Tiền thưởng phải trả người LĐ 333(33311) 622,627,641,642 Thuế GTGT (nếu có ) Lương và các khoản mang tính Chất lương phải trả người LĐ Sơ đồ 1.1 : Phƣơng pháp kế toán phải trả ngƣời lao động Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa Lớp : QTL301K - 15 - Khóa luận tốt nghiệp 1.2.1.4 Phƣơng pháp kế toán các khoản trích theo lƣơng TK 334 TK 338 Tính tiền BHXH cho người lao động TK 622,627,641,642 Trích BHXH, BHYT BHTN, KPCĐ TK 111,112 TK 334 Nộp BHXH, BHYT, BHTN Trích BHXH, BHYT, BHTN KPCĐ cho cơ quan QL theo tỷ lệ quy định TK 111, 112 Số BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp Sơ đồ 1.2 : Phƣơng pháp kế toán toán BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ 1.3 Kế toán trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép Hàng năm theo quy định công nhân trong danh sách của DN được nghỉ phép mà vẫn hưởng đủ lương. Tiền lương nghỉ phép được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu DN bố trí cho công nhân nghỉ đều đặn trong năm thì tiền lương nghỉ phép được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất (như khi tính tiền lương chính), nếu DN không bố trí cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm, để đảm bảo cho giá thành không bị đột biến tăng lên, tiền lương nghỉ phép của công nhân được tính vào chi phí sản xuất thông qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trước theo kế hoạch cho phù hợp với số thực tế tiền lương nghỉ phép. Trích trước tiền lương nghỉ phép chỉ được thực hiện đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa Lớp : QTL301K - 16 - Khóa luận tốt nghiệp Tỷ lệ trích trước theo kế hoạch tiền lương của công nhân sx = Tổng tiền lương nghỉ phép phải trả cho CNSX theo kế hoạch trong năm/Tổng tiền lương chính phải trả cho cnsx theo kế hoạch trong năm Tổng tiền lương nghỉ phép phải trả cho CNSX theo kế hoạch trong năm = Số CNSX trong DN * mức lương bình quân 1 CNSX * Số ngày nghỉ phép thường niên 1 CNSX 1.3.1 Chứng từ sử dụng - Bảng kê lương và phụ cấp cho người lao động. - Bảng thanh toán BHXH là cơ sở thanh toán trợ cấp xã hội trả thay lương cho người lao động - Phiếu thu, phiếu chi. 1.3.2 Tài khoản sử dụng Tài khoản 335 : Chi phí phải trả 1.3.3 Phƣơng pháp kế toán trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép TK 334 TK 335 Tiền lương phép thực tế phải trả cho CNSX TK 622 Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất Số thực tế phải trả nhỏ hơn Số tiền thực tế phải trả lớn hơn số tiền trích trước số tiền trích trước Sơ đồ 1.3 : Phƣơng pháp kế toán trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép 1.4 Tổ chức sổ kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong doanh nghiệp. 1.4.1 Hình thức kế toán nhật ký chung * Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung : Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình từ thời gian và nội Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa Lớp : QTL301K - 17 - Khóa luận tốt nghiệp dung kinh tế ( định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; Sổ cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. * Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ phát sinh trong kỳ ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu, cộng số liệu trên Sổ cái từ đó lập Bảng cân đối số phát sinh và lập Báo cáo tài chính. Bảng thanh toán lương Sổ nhật ký đặc biệt Sổ Nhật ký chung Sổ cái 334, 338,622... Sổ chi tiết 338 Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Chú thích : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 1.4 : Tổ chức sổ kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng theo hình thức nhật ký chung Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa Lớp : QTL301K - 18 - Khóa luận tốt nghiệp 1.4.2 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái * Đặc trưng cơ bản : Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. * Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ cái Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ cái. Số liệu của mỗi chứng từ được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và Sổ cái. Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký – Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, Có của từng tài khoản ở Phần Sổ cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Các sổ thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khóa sổ để cộng số phát sinh và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khóa sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản và từ “Bảng tổng hợp chi tiết” để lập Báo cáo tài chính. Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa Lớp : QTL301K - 19 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan