LUẬN VĂN:
Tiền lương bảo hiểm xã hội, những phương
pháp tính toán thanh toán và kế toán tương
ứng ở Cảng Khuyến Lương
Lời nói đầu
Trong những năm vừa qua việc thay đổi toàn diện cơ chế kinh tế từ quản lý
tập trung bao cấp sang hạch toán trong cơ chế thị trường thì nền kinh tế nước ta đã
có những thay đổi sâu sắc, toàn diện tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng
trưởng của nền kinh tế.
Việc thực hiện hạch toán kinh tế và sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của cơ
chế quản lý mới đòi hỏi các Doanh nghiệp phải quản lý tốt tình hình tài sản, vật tư
tiền vốn, tiết kiệm chi phí không cần thiết khi đưa vào sản xuất kinh doanh. Phần
tính đúng, tính đủ, tính chính xác chi phí cho quá trình sản xuất và kinh doanh.
Để Doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì yếu tố
con người là không thể thiếu, chính họ đã tạo ra một guồng máy lao động sản xuất
trong Doanh nghiệp, nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ xã hội và bù đắp những gì
họ đã đóng góp, họ sẽ nhận được một khoản tiền lương và bảo hiểm xã hội do Nhà
nước quy định tương đương với sức lao động mà họ đã cống hiến. Vì vậy công tác
hoạch toán lao động tiền lương là một trong những công việc quan trọng của kế toán
trong Doanh nghiệp.
Từ những hiểu biết trên, và những kiến thức đã được học ở nhà truờng đồng
thời qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Cảng Khuyến Lương. Được sự giúp đỡ ban
giám đốc Cảng và sự chỉ bảo tận tình của các cô chú phòng kế toán tài vụ của Cảng
em đã mạnh dạn chọn đề tài “Tiền lương bảo hiểm xã hội, những phương pháp
tính toán thanh toán và kế toán tương ứng ở Cảng Khuyến Lương”
Chuyên đề gồm 3 phần
Chương 1:
Cơ sở lý luận và tổ chức hạch toán tiền lương bảo
Hiểm xã hội, những phương pháp tính toán, thanh
toán và kế toán tương ứng
Chương 2:
Thực trạng tổ chức tiền lương, bảo hiểm xã hội,
những phương pháp tính toán, thanh toán và kế
toán tương ứng trong Doanh nghiệp.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức
tiền lương, bảo hiểm xã hội, phương pháp thanh
toán và kế toán tương ứng.
Chương 1
cơ sở lý luận về tổ chức tiền lương, bảo hiểm Xã Hội trong Doanh nghiệp
1.1.Bản chất của tiền lương
1.1.1. Nguồn gốc và bản chất của tiền lương:
Lao động: là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm biến đổi
các vật tự nhiên thành các sản phẩm, đáp ứng nhu cầu sinh tồn của con người.
Trong các Doanh nghiệp số lưọng lao động, thời gian lao động và năng suất
lao động của công nhân viên chức có quan hệ mật thiết với việc thực hiện kế hoạch
và kết quả lao động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất người lao động
phải bỏ ra một lượng sức lao động cần thiêt để tạo ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu tiêu
dùng của xã hội. Để bù đắp hao phí lao động, nhằm tái sản xuất sức lao động, Doanh
nghiệp phải trích một phần thù lao trả cho người lao động đó là tiền lương.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp quan trọng trong nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần của nước ta. Đồng thời tiền lương là một khoản tiền trả
cho ngươi lao động tương ứng với số lượng chất lượng và kết quả lao động. Để hiểu
rõ bản chất của tiền lương thì ta phải nghiên cứu tiền lương danh nghĩa và tiền lương
thực tế.
Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người bán
sức lao động chỉ phản ánh một cách đơn thuần về mặt số lượng mà nó chưa nói lên
chất lượng của tiền lương mà mục đích chính là các tư liệu sinh hoạt và gia đình cá
nhân. Mà các tư liệu tiêu dùng này phụ thuộc vào giá cả của thị trường.
Tiền lương thực tế : là tiền lương biểu hiện qua số hàng hoá và dịch vụ mà
ngưòi lao động mua được thông qua tiền lương danh nghĩa, do đó tiền lương thực tế
không những phụ thuộc vào tiền lương danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào chỉ số giá
cả.
Mối quan hệ này được biểu diễn qua công thức:
L(tltt)
=
L(tldn)
I(gc)
Trong đó:
L(tltt) : tiền lương thực tế
L(tldn)
: tiền lương danh nghĩa
I(gc)
: chỉ số giá cả.
Trong cơ chế thị trường giá cả luôn có xu hướng tăng lên. Do vậy tiền lương
thực tế luôn ở tư thế giảm xuống. Vì vậy để đảm bảo cho tiền lương ngang bằng giá
trị sức lao động thì thường xuyên phải tăng tiền danh nghĩa theo công thức :
L(tldn báo cáo) = L(tldn gốc) x I(gc)
1.1.2.Quỹ lương và thành phần của quỹ lương:
Quỹ lương của Doanh nghiệp (tổng quỹ lương) là tất cả các khoản tiền lương
mà Doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên trong thời gian nào đó, bao gồm tiền
lương trả cho công nhân trong hay ngoài danh sách, lao động trong ngành công
nghiệp hay lao động thuộc ngành khác.
Doanh nghiệp căn cứ vào thang lương, bậc lương và chế độ phụ cấp do Nhà
nước quy định để tính đơn giá tiền lương trong sản phẩm theo các định mức kinh tế
và đơn giá tiền lương được điều chỉnh theo từng thời kỳ.
Thành phần của quỹ tiền lương bao gồm các khoản sau :
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc (theo thời
gian theo sản phẩm)
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngưng việc nghỉ phép hoặc
đi học
Các tiền lương trong sản xuất.
Các khoản phụ cấp thường xuyên
Về phương diện hạch toán: quỹ tiền lương công nhân viên trong Doanh
nghiệp sản xuất được chia làm làm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ .
Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiêm vụ chính của họ đã được quy định .
Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân
viên thực hiên nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân
viên nghỉ được hưởng lương theo quy định .
Việc phân chia tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa
rất quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản
xuất sản phẩm và được hoạh toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm,
tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm nên
được hoạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.
1.1.3.Chức năng của tiền lương:
Chức năng làm thước đo giá trị, là cơ sở để điều chỉnh giá cả phù hợp mỗi
khi giá cả biến động (trong đó bao gồm cả sức lao động)
Chức năng tái sản xuất sức lao động: đây là nhu cầu thấp nhất của quỹ tiền
lương đúng với ý nghĩa của nó là nuôi sống người lao động.
Chức năng khuyến khích sức lao động: bảo đảm cho người tham gia lao động
làm việc có hiệu quả có năng suất lao động cao thì về nguyên tắc tiền lương phải
được nâng lên.
Chức năng giám sát người lao động: giúp cho người sử dụng lao động thông
qua việc trả lương mà tiến hành kiểm tra theo dõi giám sát người lao động theo
ý đồ tài chính của mình.
Qua nghiên cứu nội dung, bản chất, chức năng của tiền lương ta thấy tiền
lương không chỉ căn cứ vào hoạt động mà còn căn cứ vào kết quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Ngoài tiền lương trả cho người lao động, nếu đơn vị hoạt động có
hiệu quả, thu lãi nhiều thì phần lãi này tiếp tục phân phối cho người lao động trên cơ
sở đóng góp lao động cho từng người.
1.2. Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương trong Doanh nghiệp:
1.2.1.Chế độ tiền lương:
1.2.1.1.Chế độ tiền lương cấp bậc :
Là tiền lượng áp dụng cho công nhân căn cứ vào số lượng và chất lượng lao
động của công nhân . Chế độ tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà
nước mà Doanh nghiệp dựa vào đó để trả lương cho công nhân viên theo khối lượng
và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc quy định. Chế độ tiền lương
cấp bậc còn có tác dụng bố trí thích hợp với trình độ lành nghề của công nhân viên.
1.2.1.2. Các yếu tố của chế độ tiền lương cấp bậc:
Thang lương: là bảng xác định tỷ lệ tiền lương giữa công nhân lành nghề hoặc
nhóm nghề với nhau theo trình độ cấp bậc.
Mức lương: là lượng tiền lương lao động cho một đơn vị thời gian. Một đơn vị
thời gian (giờ, ngày tháng) phù hợp với các bậc trong lương. Theo nghị định 06 CP
của thủ tướng chính phủ ra ngày 21/01/1997 tình hình các mức lương trong hệ
thống bảng lương tháng, mức phụ cấp lương.
Tiêu chuẩn cấp bậc lương kỹ thuật: là văn bản quy định về mức độ phức tạp
của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân viên trong Doanh
nghiệp thông qua hệ thống bảng lương Nhà nước quy định.
Ba yếu tố trên có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi yếu tố có tác dụng riêng đối
với công việc xác định chất lượng lao động và điều kiện của công nhân đó.
1.2.1.3. Chế độ tiền lương chức vụ:
Khái niệm: Chế độ tiền lương chức vụ là chế độ trả lương áp dụng đối với cán
bộ và nhân viên trong Doanh nghiệp thông qua hệ thống bảng lương mà Nhà nước
quy định.
Chế độ lương chức vụ chủ yếu áp dụng cho các cán bộ và nhân viên trong
Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, được thực hiện thông qua và được sự
xây dựng của đặc điểm lao động QL.
1.2.2. Các hình thức trả lương trong Doanh nghiệp:
Thông thường các Doanh nghiệp thường áp dụng hai chế độ trả lương đó là
chế độ trả lương theo thời gian làm việc và chế độ trả lương theo khối lượng sản
phẩm. Tương ứng với 2 chế độ trả lương là 2 hình thức tiền lương cơ bản:
1.2.2.1.Hình thức trả lương theo thời gian : hình thức này thường áp dụng cho
những nhân viên làm công tác quản lý, quản lý kinh tế và các nhân viên hoạt động
trực tiếp khác còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng với những bộ phận lao
động bằng máy móc.
Theo hình thức này tiền lương được trả cho người lao động được tính theo
thời gian làm việc, theo ngành nghề, trình độ. Đơn vị để tính tiền lương thời gian
là lương tháng, lương tuần, lương ngày, lương giờ.
Tiền lương tháng : được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác văn
phòng như hành chính, quản trị,.
Tiền lương tuần: trả cho 1 tuần làm việc được xác định dựa trên cơ sở:
Tiền lương tháng 12 tháng
Tiền lương tuần =
Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương
ngày và số ngày làm thực tế trong tháng được xác định bằng cách:
Tiền
lương tháng
Tiền lương ngày =
Số ngày làm việc
+
Tiền lương giờ : Là tiền lương trả cho một giờ làm việc:
Tiền
lương ngày
Tiền lương giờ =
Số giờ làm việc trong
Số giờ lao động theo quy định của luật lao động không quá 8 giờ/ ngày
hoặc 48 giờ/tuần.
Ngoài ra còn có tiền lương tính theo thời gian giản đơn và hình thức tiền
lương theo thời gian thưởng.
Nhìn chung hình thức trả lương theo thời gian có nhiều hạn chế là tiền lương
còn mang tính chất bình quân, nhiều khi không phù hợp với thực tế của người lao
động.
1.2.2.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm: là hình thức trả lương cho con người
lao động theo khối lượng sản phẩm và chất lượng công việc đã hoàn thành đúng quy
định. Hình thức trả lương theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng
Doanh nghiệp mà vận dụng theo hình thức cụ thể sau:
Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Được áp dụng cho công nhân sản
xuất, tiền lương phải trả cho một công nhân căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn
thành đúng quy cách phẩm chất đã quy định và đơn giá tiền lương đă xây dựng cho
một đơn vị sản phẩm.
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: được áp dụng để trả cho bộ phận công nhân
không trực tiếp sản xuất mà công việc của họ nhằm phục vụ cho công nhân trực tiếp
sản xuất như: vận chuyển vật liệu, thành phẩm.
Trả lương theo sản phẩm tập thể: Được áp dụng cho những công việc cần một
tập thể công nhân thực hiện. Trả lương tập thể có ưu điểm khuyến khích công nhân
trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm trước tập thể.
Trả lương theo sản phẩm có thưởng phạt: hình thức này ngoài tính lương theo
sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được thưởng trong sản xuất như thưởng về
chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động.Trong trường hợp người lao động làm
ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư, không đảm bảo ngày công lao động theo quy
định thì có thể chịu tiền phạt vào thu nhập của họ vào tiền lương theo sản phẩm.
Trả lương khoán theo khối lượng công việc: áp dụng cho những công việc giản
đơn có tính chất đột xuất mà xét các chi tiết không có lợi về mặt kinh tế như bốc dỡ
nguyên vật liệu, thành phẩm.Doanh nghiệp xác định mức lương trả theo từng Doanh
nghiệp mà người lao động phải hoàn thành.
Hình thức khoán quỹ lương: áp dụng đối với những đơn vị áp dụng
định
mức biên chế lao động.
Tóm lại: Hình thức trả lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểmvì nó gắn liền với
kết quả sản xuất, với số lượng, chất lượng công nhân bỏ ra, quán triệt được nguyên
tắc phân phối theo lao động, tuy nhiên, muốn hình thức này phát huy được tác dụng
Doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể cho từng công việc cho từng cấp
bậc. Có như vậy tiền lương trả theo sản phẩm mới đảm bảo tính chính xác công
bằng hợp lý.
1.3.Nội dung Kế toán tiền lương:
1.3.1. Nhiệm vụ kế toán tiền lương trong Doanh nghiệp :
Tổ chức ghi chép: phản ánh tổng hợp số liệu về mặt số lượng lao động. Tính
lương và các khoản tiền theo lương. Phân bố chi phí phân công đúng đối tượng sử
dụng lao động.
Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hoạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh
doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động,
tiền lương, cần thiết và hoạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng chế độ, đúng
phương pháp.
Lập báo cáo về lao động tiền lương thuộc phần việc mình phụ trách.
Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí phân công,
năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác triệt để sử dụng có hiệu
quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong Doanh nghiệp để hoạch toán tiền lương
được khoa học, chính xác giúp cho tiền lương phát huy được sức mạnh là đòn bẩy
kinh tế thì cần phải phân loại công nhân viên chức trong Doanh nghiệp. Trong các
Doanh nghiệp sản xuất công nhân viên chức gồm nhiều ngành nghề khác nhau do đó
hoạch toán tốt lao động tiền lương sẽ có tác dụng rất lớn đối với việc quản lý Doanh
nghiệp vì số lượng và sự bố trí trong Doanh nghiệp (lao động) là cơ sở để đảm bảo
tăng năng suất lao động. Là điều kiện kiểm tra việc chấp hành kế hoạch lao động.
1.3.2. Tài khoản sử dụng để hoạch toán:
Tiền lương chính của công nhân sản xuất sản phẩm thì được tính trực tiếp
cho sản phẩm vào khoản mục tiền lương và phản ánh vào tài khoản 622 (chi phí
công nhân trực tiếp).
Tiền lương chính và phụ của cán bộ công nhân viên quản lý phân xưởng và
công nhân sữa chữa máy móc thiết bị của phân xưởng sản xuất được hoạch toán vào
tài khoản 627 (chi phí sản xuất chung).
Tiền lương của cán bộ quản lý Doanh nghiệp được phản ánh vào tài khoản
642 (chi phí quản lý Doanh nghiệp).
Tài khoản sử dụng hoạch toán tổng hợp tiền lương:
Tài khoản 334 (phải trả công nhân viên) tài khoản này dùng để phản ánh các
tài khoản thanh toán với công nhân viên của Doanh nghiệp về tiền lương, tiền công,
phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác về thu nhập của họ.
Nội dung của tài khoản này như sau:
Bên nợ: - Các khoản tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và
các
khoản đã trả, đã ứng trước cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương của người lao động.
Bên có: - Các khoản tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và
các
khoản khác thực tế phải trả cho người lao động.
Số dư bên có : Các khoản tiền lương, thưởng, còn phải trả cho người lao
động (trường hợp các biệt tài khoản 334 có thể có số bên nợ – phản ánh số trả thừa
cho công nhân viên chức).
Tài khoản 334 phải hoạch toán cho tíêt cho 2 nội dung thanh toán lương và
thanh toán các khoản khác. Để hoạch toán 2 khoản này kế toán có thể sử dụng 2 tài
khoản cấp 2.
Tài khoản 334.1 (trả lương) dùng dể hoạch toán các khoản tiền lương, tiền
thưởng và các khoản phụ cấp trợ cấp có tính chất lương. (tính vào quỹ lương của
Doanh nghiệp).
Tài khoản 334.8 (các khoản khác) dùng để hoạch toán các khoản tiền trợ cấp
tiền thưởng có nguồn bù đắp riêng.
1.3.3. Trình tự kế toán các nghiệp vụ kế toán chủ yếu
Hàng tháng tính ra số tiền lương kể cả các khoản phụ cấp mang tính chất
lương, các khoản tiền thưởng từ quỹ lương phải trả cho công nhân viên , phân bổ
các đối tượng sử dụng kế toán ghi :
Nợ TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 (627.1)
Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 (641.1) Chi phí bán hàng
Nợ TK 624 ( 624.1)
Chi phí quản lý Doanh nghiệp
Nợ TK 241
Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 334
Phải trả các công nhân viên
Phản ánh các khoản tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả công nhân viên
kế toán ghi :
Nợ TK 431 (431.1)
Có TK 334
Quỹ khen thưởng
Phải trả các công nhân viên
Các khoản trợ cấp phải trả từ quỹ phúc lợi
Nợ TK 431 (431.2) Quỹ phúc lợi
Có TK 334
Phải trả các công nhân viên
Các khoản thu nhập khấu trừ của công nhân viên từ tạm ứng BHXH, BHYT,
kế toán ghi :
Ghi nhận giá thanh toán
Nợ TK 334
Phải trả các công nhân viên
Có TK 512
Doanh thu bảo hiểm nội bộ
Có TK 3331 (3331.1)
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Kết chuyển tiền lương công nhân viên đi vắng chưa lĩnh :
Nợ TK334 Phải trả các công nhân viên
Có TK 338 (338.8)
Phải trả,phải nộp khác.
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch tiến hành tính trước tiền lương tháng ,phép
của công nhân sản xuất vào chí phí
Nợ TK 622 ( chi tiết đối tượng ) chi phí công nhân trực tiếp
Có TK 335
chi phí trả trước ( phải trả )
Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất trong tháng
(nếu có ):
Nợ TK 335
Chi phí trả trước (nếu trích trước tiền lương)
Nợ TK 622
Không trích tiền lương nghỉ phép CNSX
Hoặc :
Nợ TK 627,641,642
Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả
NVPX,NVBH,QLDN
Có thể khái quát hạch toán với công nhân viên qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với công nhân :
TK 334
TK 141.138,333
Các khoản trừ
vào thu nhập của
CNV (tạm ứng,
bồi thường, vật
chất, thuế thu
TK 622
Tiền lương phải trả
cho công nhân trực
tiếp sản xuất
TK 627
Tiền lương phải trả
cho CNV quản lý
phân xưởng
TK 338.3,338.4
TK 641,642
Phần đóng góp
cho quỹ BHXH,
BHYT
Tiền lương trả cho
TK 335
Tiền lương nghỉ
phép trả cho CNSX
TK 111,112
Thanh toán tiền
lương, BHXH và
các khoản khác
TK 431.1,431.2
Tiền thưởng từ quỹ
khen thưởng phúc
lợi trả cho CNV
TK 338.3
BHXH phải trả trực
tiếp cho CBVC
Đối với Doanh nghiệp sản xuất, thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép thì
phải tiến hành trích trước vào chi phí của từng kỳ hoạch toán theo số dự toán để
không làm giá thành bị biến đổi đột ngột, cách tính:
Mức trích
trước tiền
lương nghỉ
phép của CNSX
Tỷ lệ
trích
trước
=
Tiền lương
= thực tế phải
trả cho CNSX
trong tháng
Tỷ lệ
trích
Tổng số tiền lương nghỉ phép KH
năm của CNSX
Tổng số tiền lương chính KH năm
của CNSX
Các khoản khoán trừ vào lương: Tiền tạm ứng không sử dụng hết, BHXH,
BHYT, các khoản tiền phạt tiền bồi thường, thuế thu nhập. Kế toán căn cứ vào các
nghiệp vụ kế toán cụ thể để hạch toán 1 cách chính xác và đầy đủ theo chế độ qui
định.
1.4. Tổ chức kế toán các khoản trích theo tiền lưong.
1.4.1. Các khoản trích theo lương.
Hiện nay các khoản trích theo lương gồm có, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn.
1.4.1.1.Bảo hiểm xã hội :
Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách Kinh tế-Xã hội quan trọng của
nhà nươc. nó không chỉ xác định khía cạnh kinh tế mà nó còn phản ánh chế độ xã
hội. Bảo hiểm xã hội chỉ thực hiện chức năng đảm bảo cho người lao động và gia
đình họ gặp rủi ro xã hội như: ốm đau,thai sản, chết…Bảo hiểm Xã hội là một tượng
xã hội nhằm đáp ứng các nhu cầu an toàn về đời sống kinh tế của người lao động và
gia đình.
Tuỳ theo điều kiện của mình, mỗi nước có thể thực hiện một số chế độ cơ bản
hoặc mở rộng.
ở Việt Nam BHXH bao gồm các khoản sau:
-
Trợ cấp ốm đau
-
Trợ cấp thai sản.
-
Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
-
Trợ cấp mất sức lao động.
Về đối tượng, trích BHXH chỉ áp dụng với người lao động việc làm trong các
Doanh nghiệp Nhà nước. hiện nay theo nghị định 12/CP ngày 26/01/1995 của
chính phủ, chế độ BHXH áp dụng với các đối tượng sau:
-
Người lao động làm việc trong các Doanh nghiệp Nhà nước.
-
Người lao động thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10
lao động trở lên.
-
Người lao động Việt Nam làm trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài…
-
Người làm việc thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn.
-
Người làm việc thuộc lực lượng vũ trang.
-
Người giữ chức vụ bầu cử, làm việc trong các cơ quan quản lý Nhà nước,
đảng, đoàn…
-
Công chức, viên chức làm việc cho cơ quan hành chính sự nghiệp theo điều
149 Bộ luật lao động, quĩ BHXH được hình thành trên các nguồn sau:
-
Người sử dụng lao động đóng bằng 15% so với tổng quĩ lương
-
Người lao động đóng 5% tièn lương.
-
Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BH đối với
người lao động.
-
Các nguồn khác:
Khoản trích BHXH, các Doanh nghiệp phải nộp hết cho cơ quan BHXH. Sau
khi nộp được CQBHXH ứng tối đa 3% nhờ Doanh nghiệp trả hộ khi công nhân làm
việc ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
1.4.1.2.Bảo hiểm y tế:
Bảo hiểm y tế thực chất là sự bảo trợ về y tế cho người tham gia bảo hiểm,
giúp họ một phần nào đó trang trải tiền khám, chiếu bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc
thang…
Về đối tượng BHYT áp dụng cho những người tham gia đóng BHYT thông
qua việc mua thẻ BHYT, trong đó chủ yếu là những người lao động.
Quỹ bão hiểm y tế được hình thành bằng cách trích 3% tiền số thu nhập phải trả cho
người lao động, trong đó sử dụng lao động phải chịu 2% tính vào chi phí kinh
doanh, người lao động trực tiếp nộp1% (trừ vào thu nhập của người lao động).
1.4.1.3.Kinh phí công đoàn:
Là quĩ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp theo chế độ hiện hành. Kinh
phí công đoàn được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao
động và người sử dụng lao động phải chịu(tính vào chi phí sản xuất kinh doanh).
Quản lý việc trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KD công đoàn có
ý nghĩa quan trọng không chỉ có việc đảm bảo quyền lợi của công nhân viên trong
Doanh nghiệp.
1.4.2. Kế toán các khoản trích theo tiền lương.
Kế toán các khoản trích theo lương cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
-
Tính chính xác số BHXH, BHYT và KDCĐ được tính theo tỷ lệ qui định.
-
Kiểm tra và giám sát chặt chẽ tình hình chi tiêu các khoản này cũng như các
khoản cơ quan quản lý cấp tiền.
1.4.2.1.Hạch toán chi tiết:
Căn cứ vào chế độ đã nêu ở phần lý luận, tính các khoản trích theo lương
BHXH, BHYT và KĐCĐ (trích 19% vào chi phí và trừ 6% vào tiền lương).
Mức chi các
khoản theo
lương
Tổng sô
= tiền trên
thực tế
phải
Tỷ lệ
trích
các
Tỷ lệ trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo chế độ:
BHXH trích 15% vào chi phí và 5% vào tiền lương.
BHYT trích 2% vào chi phí và trừ 1% vào lương.
Kinh phí công đoàn 2% vào chi phí.
Theo nguyên tăcs phân bổ các khoản trích theo lương, ta lập bảng phân bố
KPCĐ, BHXH, BHYT. Bảng phân bố này dùng chung cho bảng phân bố tiền lương.
Sau khi trích xong, trích BHXH phải trả cho người lao động có chứng từ
“Phiếu nghỉ hưởng BHXH’ do các cơ quan y tế cấp.
1.4.2.2.Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương:
Để theo dõi tình hình thanh toán, trích lập, sử dụng, các quĩ BHXH, BHYT,
KPCĐ. Kế toán sử dụng TK 338 phải trả phải nộp với 3 tài khoản cấp 2 sau:
TK 3382: Kinh phí công đoàn.
Bên nợ : - Chỉ tiêu kinh phí công đoàn tại Doanh nghiệp.
- Kinh phí công đoàn đã nộp.
Bên có : - Trích kinh phí công đoàn vào chi phí kinh doanh.
Dư có : - Kinh phí công đoàn chưa cộp chưa chi.
Dư nợ : - Kinh phí công đoàn vượt chi.
TK 388.3: Bảo hiểm xá hội.
Bên nợ : - BHXH phải trả cho người lao động.
- BHYT đã nộp cho cơ quan quản lý BHXH.
Bên có : - Trích BHXH vào chi phí kinh doanh.
- Trích BHXH trừ vào thu nhập của người lao động.
Dư có : - BHXH chưa nộp.
Dư nợ :
- BHXH vượt chi.
TK 338.4: Bảo hiểm y tế.
Bên nợ: - Nộp BHYT.
Bên có:
-Trích BHYT trừ vào thu nhập của người lao động
Dư có:- BHYT chưa nộp.
Quá trình hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương.
Sơ đồ hạch toán
TK
338.2,338.3,338
TK 334
TK
622,627,641,642
BHXH trả trực
tiếp
Cho CNV
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ
TK 334
TK 141,338
Nộp BHXH, BHYT,
KPCĐ hoặc chi
quỹ BHXH, KPCĐ
tại DN.
BHXH, BHYT trừ vào
lương của CNV
TK 111,112
KPCĐ cho vượt được
cấp bù
Tiền lương và các khoản trích theo lương là hai vấn đề luôn gắn chặt với
nhau, các khoản trích theo lương bổ sung cho chế độ tiền lương nhằm thoả mãn tất
yếu yêu cầu của người lao động. Hạch toán tổng hợp các khoản tiền lương. Các
khoản trích theo lương là công cụ phục vụ sự điều hành, quản lý lương giúp các nhà
quản lý sử dụng công cụ tiền lương hiệu quả.
Chương 2
Thực trạng tổ chức hạch toán tiền lương, bảo hiểm xã hội tại Cảng Khuyến
Lương
2.1.Đặc điểm của Cảng Khuyến Lương.
2.1.1. Qua trình hình thành và phát triển của Cảng Khuyến Lương.
Cùng với phương thức vận tải mới đó là phương thức vận tải Biển Pha Sông,
Cảng Khuyến Lương được Bộ Giao Thông Vận Tải ra quyết định thành lập số
2030/TCCB ngày 11/10/1985. Là Cảng sông thuộc khu vực Hà Nội, có trụ sở tại
thôn Khuyến lương- xã Trần Phú- Huyện Thanh Trì-Hà Nội. Với diện tích xây dựng
11 ha nhiệm vụ chính của Cảng là bốc xếp, vận chuyến hàng hóa, XDCB, làm
nhiệm vụ vận tải, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tiền thân của Cảng Khuyến Lương ngày hôm nay là bến phà Khuyến Lương.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên chủ yếu là số lượng cán bộ công nhân viên chức của
đơn vị giao thông 208 chuyển sang. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, đó là các
lán trại được xây dựng từ những năm chiến tranh chống Mỹ cùng với bãi chứa kho
hàng, cầu tầu và khu vực làm việc. Những buổi đầu sơ khai thành lập Cảng thật là
khó khăn và vất vả song với tình yêu lao động của cán bộ công nhân viên đơn vị
2008 phải kiên cường dũng cảm một thời bán trụ bến phà cùng với sự quyết tâm nỗ
lực của lãnh đạo Cảng dưói sự chỉ dẫn của Liên Hiệp Vận Tải Biển Pha Sông. Sự
giúp đỡ đầu tư của Bộ Giao Thông Vận Tải họ đã vượt qua các chặng đường khó
khăn để làm nên moọt Cảng Khuyến Lương hùng mạnh của hôm nay.
Quá trình phát triển của Cảng Khuyến Lương:
Giai đoạn I (1987-1990)
Giai đoạn II (1991-1993)
Giai đoạn III (1994-đến nay)
Giai đoạn i :
Vào những năm 1987-1990 hàng qua Cảng Khuyến Lương ổn địn theo kế
hoạch của Nhà nước và bộ giao thông vận tải cũng như thành phố Hà Nội cơ cấu
mặt hàng được xếp giởtong giai đoạn này chủ yếu gồm:
- Xem thêm -