VµI NÐT T×NH H×NH TI£M CHñNG Më RéNG TR£N THÕ GIíI
DƯƠNG THỊ HỒNG
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương
phát triển.
1. Tỷ lệ tiêm chủng
Tỷ lệ tiêm chủng tăng dần qua các năm nhưng
cho tới nay tiêm chủng đầy đủ cho trẻ vẫn là vấn đề
cần được củng cố. Theo số liệu báo cáo ước tính của
WHO và UNICEF năm 2002, trên thế giới vẫn có
khoảng 33 triệu trẻ không được tiêm chủng đầy đủ
(văc xin DPT) [2].
Mặc dù tỷ lệ tiêm chủng DPT3 có tăng dần qua
các năm nhưng vẫn không đồng đều giữa các khu
vực trên thế giới. Số liệu ước tính của WHO và
UNICEF năm 2006, ở một số khu vực tỷ lệ tiêm
chủng còn thấp như ở khu vực Châu Phi (73%),
Trung Đông (86%) và Đông Nam Á (63%).
2. Tình hình thanh toán bệnh Bại liệt
Từ năm 1988, Tổ chức Y tế Thế giới đã đặt ra
mục tiêu thanh toán bệnh bại liệt.
Bệnh Bại liệt đã được thanh toán ở nhiều nước
Châu Mỹ, Châu Âu, Trung Đông và Tây Thái Bình
Dương, song còn lưu hành ở một số nước Châu Phi,
Châu Á, đặc biệt ở Ấn Độ, Băngladesh, Pakistan,
Công Gô… và rất dễ xâm nhập trở lại các nước đã
thanh toán xong bệnh bại liệt.
S
ố ca bệnh
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêm chủng là biện pháp hiệu quả để phòng bệnh,
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã phát động việc tiêm
chủng phòng một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
cho trẻ em. Khởi đầu từ năm 1900, chương trình tiêm
chủng được thực hiện ở các nước công nghiệp phát
triển và văc xin phòng chống bệnh đậu mùa được
đưa vào tiêm chủng đầu tiên. Tiếp theo là văc xin
BCG (các năm 1930 – 1940), văc xin bại liệt tiêm
(1955), văc xin bại liệt uống (1962) [7]. Kết quả là
bệnh đậu mùa, căn bệnh người ta lo sợ nhất trong
nhiều thế kỷ, được WHO đặt ra mục tiêu loại trừ. Và
với những nỗ lực không ngừng để tăng tỷ lệ tiêm
chủng, căn bệnh này đã được loại trừ vào năm 1980.
Đến năm 1974, bẩy loại văc xin được đưa vào
chương trình tiêm chủng mở rộng bao gồm: đậu
mùa, lao, bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt tiêm/uống
và sởi. Thời gian đầu chỉ có xấp xỉ 5% số đối tượng
được tiêm chủng ở các nước phát triển. Tổ chức Y tế
Thế giới phát động chiến lược mở rộng diện triển
khai và tăng tỷ lệ tiêm chủng ở các khu vực và các
quốc gia [7].
Dần dần, chương trình Tiêm chủng mở rộng là
một chương trình quốc gia ưu tiên của hầu hết các
nước trên thế giới, ở cả các nước phát triển và đang
Số ca bệnh
Tỉ lệ tiêm chủng báo cáo
Tỉ lệ tiêm chủng ước tính của WHO/UNICEF
Biểu đồ 1. Tỷ lệ uống văc xin OPV3 và tình hình mắc bệnh bại liệt trên thế giới (1980 -2006)
Đến cuối năm 2006 còn 4 quốc gia vẫn ghi nhận có ca bại liệt là: Ấn Độ 676 trường hợp, Pa-kis-tan 40
trường hợp, Ap- ga- nis- tan 31 trường hợp và Ni- giê–ri-a 1.125 trường hợp. Các nước có ca bại liệt xâm
nhập là: Angola, Bangladesh; Cameroon, Chad, DR Congo; Ethiopia; Indonesia; Kenya; Namibia; Nepal;
Niger, Somalia and Yemen.
Vì vậy, ở các quốc gia đã thanh toán được bệnh bại liệt vẫn phải tiếp tục có chiến lược duy trì bảo vệ thành
quả cho đến khi bệnh bại liệt được thanh toán trên quy mô toàn cầu.
y häc thùc hµnh (641+642) - sè 1/2009
3
S
h
ố ca bện
3 Tình hình tiêm chủng văc xin uốn ván cho phụ nữ có thai và công tác loại trừ uốn ván sơ sinh:
Uốn ván sơ sinh vẫn là bệnh lưu hành phổ biến ở các nước đang phát triển. Theo số liệu của WHO,
UNICEF, UNFPA năm 2002, có 135 nước đã loại trừ được bệnh uốn ván sơ sinh, 4 nước có khả năng loại trừ,
32 nuớc có từ 50 đến 99% số huyện LTUVSS và 21 nước có dưới 50% số huyện đạt tiêu chuẩn LTUVSS [2].
Việc triển khai thực hiện chương trình loại trừ uốn ván sơ sinh đã làm thay đổi tình hình mắc uốn ván sơ
sinh trên toàn cầu nhờ các biện pháp phòng bệnh UVSS đặc biệt việc tiêm văc xin phòng uốn ván cho phụ nữ
có thai và nữ tuổi sinh đẻ. Năm 2006 so với năm 1980 số mắc uốn ván sơ sinh toàn cầu đã giảm 1,55 lần. Tuy
nhiên, số mắc uốn ván sơ sinh vẫn còn tập trung nhiều ở các nước khu vực châu Phi, khu vực Đông Nam Á
(1073 trường hợp) và khu vực Tây Thái Bình Dương (3854 trường hợp)
Số ca bệnh
Tỉ lệ tiêm chủng báo cáo
Biểu đồ 2. Tỷ lệ tiêm văc xin uốn ván và tình hình mắc bệnh uốn ván sơ sinh trên thế giới (1980 -2006)
S
ố ca bệnh
4. Tình hình tiêm chủng văc xin sởi cho trẻ em và công tác phòng chống sởi.
Sởi vẫn là bệnh gây mắc và tử vong cao ở trẻ em. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới năm 2006 vẫn
có khoảng 345.000 trường hợp chết do sởi trong đó 311.000 là trẻ dưới 5 tuổi.
Số ca bệnh
Tỉ lệ tiêm chủng báo cáo
Tỉ lệ tiêm chủng ước tính WHO/UNICEF
Biểu đồ 3: Tỷ lệ tiêm chủng văc xin Sởi cho trẻ < 1tuổi và tình hình mắc sởi trên thế giới
Dịch tễ học bệnh sởi cho thấy những quốc gia chỉ
tiêm 1 mũi văc xin sởi duy nhất cho trẻ dưới 1 tuổi là
không đủ để phòng chống sởi có hiệu quả và Tổ
chức Y tế thế giới đã khuyến cáo tiêm nhắc mũi 2 văc
xin sởi. Tại khu vực Tây Thái Bình Dương cũng có
tình hình tương tự như nhiều nơi khác trên thế giới.
Thực tế là ở những nơi có tỷ lệ tiêm chủng thấp, sự
lưu hành bệnh sởi vẫn xảy ra. Năm 1996 bản dự thảo
32
y häc thùc hµnh (641+642) - sè 1/2009
đầu tiên về kế hoạch hành động của khu vực Tây
Thái Bình Dương nhằm thúc đẩy công tác phòng
chống bệnh sởi đã được đưa ra. Năm 1997 và 1998
có 15/20 nước thuộc bán đảo Thái Bình Dương đã
tiến hành triển khai chiến dịch tiêm phòng sởi trên
phạm vi toàn quốc cho trẻ từ 9 tháng đến 14 tuổi [3].
Đến năm 2003, có 163/192 nước trên thế giới đã
triển khai tiêm mũi 2 văc xin sởi. Theo số liệu báo cáo
6/6/2009
của các quốc gia, đến năm 2006 số trường hợp mắc
sởi trên thế giới là 343.421 đã giảm 4 lần so với năm
1990 là 1374.083 trường hợp.
5. Tình hình triển khai văc xin viêm gan B
Viêm gan vi rút B là một vấn đề mang tính chất
toàn cầu, tồn tại ngay cả ở những nơi xa xôi và hẻo
lánh nhất [1]. Cho tới nay chưa có thuốc điều trị đặc
hiệu bệnh viêm gan vi rút B nên tiêm chủng văc xin
vẫn là biện pháp hiệu quả phòng bệnh. Triển khai
tiêm chủng văc xin viêm gan B đã được Tổ chức Y tế
thế giới khuyến cáo từ đầu thế kỷ 21. Đến năm 2006
đã có 154 quốc gia triển khai với 60% trẻ được tiêm
đủ 3 mũi văc xin viêm gan B.
6 Triển khai văc xin mới và công tác an toàn
tiêm chủng
Ngoài các văc xin cơ bản (phòng 7 bệnh), nhiều
quốc gia đã mở rộng triển khai tiêm phòng một số
văc xin khác, như: văc xin phòng bệnh Rubella, bệnh
quai bị, bệnh thuỷ đậu, bệnh tiêu chảy do Rota virut,
văc xin phòng bệnh viêm màng não mủ do
Hemophilus influenzae typ B, văc xin phòng bệnh
viêm phổi, văc xin phòng ung thư cổ tử cung...
Đến 2003, đã có 84/192 (44%) quốc gia đã triển
khai tiêm văc xin Hib [2].
Đến năm 2005, văc xin Rubella đã triển khai toàn
quốc (117 nước, 60,9%), triển khai một phần (1
nước, 0,52%), không triển khai (74 nước, 38,6%) [3].
Văc xin Hib đã được triển khai ở 108 quốc gia
trong tiêm chủng thường xuyên, trong đó có 4 quốc
gia chỉ triển khai ở một số địa phương.
Mặc dù chương trình TCMR đã đạt được những
thành quả to lớn nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần
quan tâm, thúc đẩy. Một số bệnh truyền nhiễm có thể
phòng chống bằng văc xin song vẫn là nguyên nhân
chủ yếu gây mắc và chết ở trẻ em do chưa được đưa
vào chương trình tiêm chủng mở rộng.
Một số bệnh được thanh toán và loại trừ ở một số
nước nhưng việc bảo vệ thành quả rất khó khăn vì
các nước xung quanh vẫn còn lưu hành bệnh. Hơn
nữa, một số nước tỷ lệ tiêm chủng quá thấp, công tác
TCMR giảm sút đã ảnh hưởng đến thành quả của
công tác tiêm chủng toàn cầu.
Cùng với việc tăng cường tỷ lệ tiêm chủng, triển
khai văc xin mới, Tổ chức Y tế Thế giới ngay từ
những năm 1999 đã khuyến cáo việc tăng cường an
toàn trong tiêm chủng: văc xin đảm bảo chất lượng
và an toàn; tiêm chủng an toàn [3]. Với sự phát triển
không ngừng của khoa học và công nghệ, hiện nay
trên thế giới đã và đang triển khai nhiều thế hệ văc
xin mới, văc xin phối hợp để phòng tránh nhiều bệnh
truyền nhiễm cho trẻ em với số lượng mũi tiêm được
giảm bớt.
7. Mục tiêu chiến lược về tiêm chủng toàn
cầu: (Tổ chức Y tế thế giới đưa ra đến năm 2010 và
y häc thùc hµnh (641+642) - sè 1/2009
2015)[3]
Tiêm chủng phòng nhiều bệnh hơn cho nhiều
đối tuợng
Triển khai thêm các văc xin mới
Đưa ra các chỉ tiêu sức khoẻ và chỉ tiêu giám
sát bệnh trong tiêm chủng
Quản lý tiêm chủng và hoạt động tiêm chủng
toàn cầu
Đến năm 2010 hoặc sớm hơn:
Tăng tỷ lệ tiêm chủng: Các quốc gia đạt tỷ lệ
tiêm chủng văc xin ít nhất là 80% trên quy mô toàn
quốc và 80% trên quy mô huyện hoặc tuyến tương
đương.
Giảm số chết do sởi. Giảm 90% so với năm
2000.
Đến năm 2015 hoặc sớm hơn:
Duy trì tỷ lệ tiêm chủng
Giảm số mắc và số chết các bệnh trong
chương trình tiêm chủng
Đảm bảo văc xin tiêm chủng chất lượng
Củng cố hệ thống tiêm chủng
Đảm bảo duy trì công tác tiêm chủng
KẾT LUẬN:
Tỷ lệ tiêm chủng phòng chống một số bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm tăng dần qua các năm đã
góp phần giảm rõ rệt tỷ lệ mắc và chết các bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm trên quy mô toàn cầu. Duy trì
tỷ lệ tiêm chủng trên 80% trên quy mô huyện, mở
rộng triển khai văc xin mới và đảm bảo an toàn tiêm
chủng là mục tiêu tiêm chủng toàn cầu giai đoạn
2010 -2015.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chu Thị Thu Hà. Luận văn Thạc sĩ (2002), Kiến
thức thực hành về phòng chống viêm gan vi rut B ở Phụ
nữ có thai quận Cầu Giấy, Hà nội, 2002. tr. 49.
2. UNICEF, WHO, UNFPA, MNT collected data
(2003), March 2003 data from 192 WHO member states.
3. WHO, Global Immunization vision and strategy,
original
file:
www.who.int/immunization/givs/en/index.html
4. World
Health
Organization,
Vaccine
Immunization and Biological (2001), Measles.
5. WHO/UNICEF Joint reporting form, & WHO SIA
Database (2002).
6. WHO/UNICEF estimates 2003 data from 192
WHO member states.
7. WHO, Immunization history Original file:
www.who.int/gpv-dvacc/history/history.htm
8. WHO report (2003), Review of the Expanded
Program on Immunization Vietnam, November 2003- Pp.
9-12, 35.
33
- Xem thêm -