Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Tích hợp môn sinh học 8 bài 63 “cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai”...

Tài liệu Tích hợp môn sinh học 8 bài 63 “cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai”

.DOC
18
2296
85

Mô tả:

HỒ SƠ THI DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP 1. Tên chủ đề dạy học: Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai 2. Môn học chính của chủ đề: Sinh học 3. Các môn được tích hợp: Sinh học, Giáo dục công dân, Địa lí 1 PHIẾU THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN DỰ THI - Phòng giáo dục và đào tạo huyện Đan Phượng - Trường THCS Thọ An - Địa chỉ: Thọ An – Đan Phượng – Hà Nội - Điện thoại: Email: - Thông tin về giáo viên. 1. Họ và tên: Lê Thị Bích Thảo - Ngày sinh: 26/04/1984 Môn: Sinh - Điện thoai: 01256913184 Email: [email protected] 2. Phạm Thị Duyên - Ngày sinh: 26/12/1992 Môn: Sinh - Điện thoại: 0984893792 Email: [email protected] 2 BÀI DỰ THI “ DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP” 1. Tên hồ sơ. Tích hợp môn giáo dục công dân và môn địa lí vào bài 63 “Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai” 2. Mục tiêu dạy học a, Kiến thức. * Môn giáo dục công dân - Giáo dục công dân lớp 6 Bài 11 “ Mục đích học tập của học sinh”. + HS xác định được nhiệm vụ chủ yếu của người học sinh là học tập. + Ý nghĩa của việc xác đinh mục đích học tập. Bài 15: “ Quyền và nghĩa vụ học tập”. + HS thấy rõ được quyền và nghĩa vụ được học tập. + Ý nghĩa của việc học tập Bài 16: “ Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm”. + Nắm được những quy định cơ bản của pháp luật về quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân - Giáo dục công dân 8 Bài 6: “ Xây dựng tình bạn trong sáng, lành mạnh”. + HS nêu được một số biểu hiện của tình bạn trong sáng, lành mạnh. + Phân tích được đặc điểm, ý nghĩa của tình bạn trong sáng, lành mạnh. + Phân biệt tình bạn trong sáng lành mạnh với những tình bạn lệch lạc khác. Bài 14: “ Phòng chống HIV/AIDS”. + HS hiểu rõ tính chất nguy hiểm của HIV/AIDS, những biện pháp, trách nhiệm của mình trong việc phòng, chống nhiễm HIV/AIDS. + Biết giữ mình để không bị lây nhiễm HIV/AIDS. - Giáo dục công dân 9 3 Bài 12: “ Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân”. + HS nắm được các điều kiện để được kết hôn, quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng. + Thấy rõ được tác hại của việc mang thai lứa tuổi vị thành niên. * Môn địa lý - Địa lý 9 q Bài 2“ Dân số và gia tăng dân số”. + Hs thấy rõ được tình hình gia tăng dân số nước ta + Nguyên nhân và hậu quả của việc gia tăng dân số * Môn sinh học Sinh học 8 Bài 62: “ Thụ tinh, thụ thai và sự phát triển của thai”. + Hiểu rõ được điều kiện của sự thụ tinh, thụ thai trên cơ sở hiểu biết về thụ tinh và thụ thai. Bài 63: “ Các bệnh lây truyền qua đường tình dục” + HS nắm được con đường lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục + Tác hại của các bệnh lây qua đường tình dục. b, Kĩ năng. - Kỹ năng thuyết phục, từ chối… tránh quan hệ tình dục và phòng tránh bị xâm hại, lạm dụng tình dục ở lứa tuổi vị thành niên. - HS tích cực tham gia các hoạt động giáo dục truyền thông sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục trong và ngoài nhà trường. -Vận dụng những kiến thức của môn học khác và kiến thức trong xã hội để có được kiến thức mới. - Kỹ năng thu thập thông tin qua sách,báo, tivi, đài truyền thông, internet. - Kỹ năng khai thác tranh, khai thác thông tin c, Thái độ. - HS hiểu biết về cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai. Giáo dục học sinh ý thức tự bảo vệ mình tránh mang thai ở tuổi vị thành niên - Bồi dưỡng khả năng vận dụng thực tế vào bài học. 4 3. Đối tượng dạy học của bài học - Khối 8 của trường THCS Thọ An. - Gồm 4 lớp. + Lớp 8A có 36 học sinh. Gồm 14 học sinh nam và 22 học sinh nữ + Lớp 8B có 39 học sinh. Gồm 21 học sinh nam và 18 học sinh nữ. + Lớp 8C có 37 học sinh. Gồm 21 học sinh nam và 16 học sinh nữ. + Lớp 8D có 38 học sinh. Gồm 20 học sinh nam và 18 học sinh nữ. - Cả khối có 76 học sinh nam, 74 học sinh nữ. Các em vẫn ham chơi chưa có ý thức học và tìm hiểu sinh học. Ở lứa tuổi này, đa số các em đều bước vào tuổi dậy thì, tuy nhiên ý thức tìm hiểu về bản thân của các em còn chưa cao. Nhiều em còn e dè, nhút nhát, ngại tìm hiểu các kiến thức liên quan đến giới tính. 4. Ý nghĩa của bài học Tình trạng mang thai sớm và nạo phá thai trong những năm gần đây gia tăng đang là nỗi lo nhức nhối của toàn nhân loại. Theo thống kê của hội kế hoạch hóa gia đình, Việt Nam là nước có tỷ lệ ca nạo phá thai trong độ tuổi vị thành niên (VTN) đứng thứ nhất Đông Nam Á và thứ hai trên thế giới, trong đó có ca mẹ mang thai chỉ mới 12 tuổi, đó là chưa kể đến những ca nạo phá thai ở các cơ sở tư nhân không thể kiểm soát và thống kê được. Cụ thể, báo cáo của Bệnh viện Phụ sản Trung ương thực trạng phá thai to ở VTN chiếm tỷ lệ khá cao, hơn 10% trong tổng số ca phá thai; các trường hợp phá thai to trên gặp nhiều nhất ở đối tượng học sinh, sinh viên. Trung bình mỗi năm cả nước có khoảng 300.000 ca nạo hút thai ở tuổi 15-19, trong đó có 6070% là học sinh, sinh viên. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang thai sớm và nạo phá thai ở lứa tuổi VTN ngày càng gia tăng do ở độ tuổi VTN có nhiều biến đổi về tâm lý và sinh lý, vì vậy nhu cầu tình dục với người khác giới xuất hiện. Tuy nhiên, khả năng tiếp cận các nguồn thông tin chính xác về sức khỏe sinh sản và tình dục của trẻ VTN còn rất hạn chế. Phần lớn các bậc cha mẹ thường ngại, lảng tránh khi các em hỏi hay nhắc tới những vấn đề về sức khỏe sinh sản. Nhà trường cũng chưa có nhiều hoạt động đề cập đến giáo dục sức khỏe sinh sản; những lớp học, câu lạc bộ tổ chức tuyên truyền vấn đề này còn thiếu… Do vậy các em không có các kênh thông tin chính thống để tìm hiểu vấn đề này. Bên cạnh đó, còn do ảnh 5 hưởng của phim ảnh, sự tò mò giới tính hoặc trào lưu trong giới trẻ chạy theo quan niệm cứ ham muốn là quan hệ tình dục, sống buông thả… Tuổi VTN cơ thể phát triển nhanh về thể chất và thay đổi nhiều về tâm sinh lý nhưng còn hạn chế về kiến thức chăm sóc sức khỏe sinh sản, dễ bị sa ngã vào các tệ nạn xã hội, trong đó có ma túy, mại dâm… Ngoài ra có thai ở độ tuổi VTN còn gây một số nguy cơ như: mang thai ngoài ý muốn, mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục kể cả HIV/AIDS, phá thai không an toàn, ảnh hưởng sâu sắc đến học tập và tâm lí….Tuổi VTN là giai đoạn quan trọng trong việc định hình nhân cách làm chủ bản thân về những hành vi tình dục và những kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản trong tương lai. Vì vậy tăng cường giáo dục giới tính cũng như các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản là yếu tố chính giúp phòng, tránh mang thai ở tuổi vị thành niên. Các bậc phụ huynh cần có những kiến thức, kỹ năng làm bạn với con, trao đổi thẳng thắn và cung cấp những kỹ năng sống cho các em và trang bị cho các em những kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản để tự chăm sóc bảo vệ cho bản thân. Bên cạnh đó nhà trường cần có những buổi sinh hoạt chuyên đề, chia sẻ những thông tin liên quan đến chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống, để các em hiểu biết ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. 4.Thiết bị dạy học, học liệu. - Sử dụng máy chiếu, loa kết nối với máy tính. - Học liệu: + SGK các môn giáo dục công dân lớp 6,8,9, sinh học 8, địa lí 9. + Cẩm nang tuyên truyền về bình đẳng giới, lồng ghép giới trong chương trình DS/SKSS/KHHGĐ. + Sách “ Dành cho đôi bạn” nhà xuất bản thanh niên + Video về hậu quả của việc nạo phá thai. 5. Hoạt động dạy và học. 6 Ngày soạn: Tiết 68 : CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI I. MỤC TIÊU. 1. Kiến thức: - Phân tích được ý nghĩa của cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch trong kế hoạch hoá gia đình. - Phân tích được những nguy cơ khi có thai ở tuổi vị thành niên. - Giải thích được cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai, từ đó xác định được các nguyên tắc cần tuân thủ để tránh thai. 2. Kĩ năng: - Vận dụng kiến thức vào thực tế. - Thu thập kiến thức từ thông tin - Kỹ năng hợp tác trong hoạt động nhóm 3. Thái độ: - Giáo dục học sinh ý thức tự bảo vệ mình tránh mang thai ở tuổi vị thành niên. II. CHUẨN BỊ. 1. Giáo viên: - Thông tin về hiện tượng mang thai ở tuổi vị thành niên, tác hại của mang thai sớm. - Một số hình ảnh về cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch, hình ảnh nạo phá thai ở lứa tuổi vị thành niên, video hậu quả của việc nạo phá thai, một số tấm gương trong học tập, thể dục thể thao. - Một số dụng cụ tránh thai như: bao cao su, vòng tránh thai, vỉ thuốc tránh thai. 2. Học sinh: - Tìm hiểu nội dung cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch - Tìm hiểu về các quyền và nghĩa vụ của học sinh III. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC. 1. Tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ Thế nào là sự thụ tinh? Thụ thai? Điều kiện để xảy ra sự thụ tinh, thụ thai? Trả lời: - Sự thu tịnh là hiện tượng trứng kết hợp với tinh trùng ở 1/3 phía ngoài ống dẫn trứng tạo thành hợp tử - Thụ thai là hiện tượng trứng đã thụ tinh làm tổ trong lớp niêm mạc tử cung và phát triển thành thai - Điều kiện xảy ra sự thụ tinh: 7 + Tinh trùng phải gặp trứng tại 1/3 phía ngoài ống dẫn trứng - Điều kiện xảy ra sự thụ thai: + Trứng thụ tinh phải được làm tổ trong lớp niêm mạc tử cung 3. Bài mới: Đặt vấn đề: Trong xã hội hiện nay, những tệ nạn làm cho cuộc sống của con người không lành mạnh, một phần trong số đó là do thiếu hiểu biết dẫn tới có trường hợp có thai sớm , mang thai ngoài ý muốn . Tuy nhiên, khoa học đã nghiên cứu và đề ra các biện pháp tránh thai hữu hiệu nhằm giúp gia đình và xã hội phát triển ngày càng bền vững. Hoạt động 1: Ý nghĩa của việc tránh thai Mục tiêu : HS thấy được ý nghĩa của cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch trong kế hoạch hóa gia đình Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV cung cấp thông tin giới thiệu vấn đề bùng nổ - HS nghe, ghi nhớ kiến dân số trong những năm gần đây trên thế giới và ở thức Việt Nam. * Thông tin về bùng nổ dân số Việt nam và thế giới + Các mốc thời kỳ dân số trên thế giới Năm thứ nhất sau Công nguyên: 200 triệu người 1805: 1 tỉ 1927: 2 tỉ 1959: 3 tỉ 1987: 5 tỉ 1999: 6 tỉ 2011: 7 tỉ 2012: 7,058 tỉ 2013: 7,137 tỉ + Ở Việt Nam 1865 :10 triệu 1901 : 13 triệu 1936 :19 triệu 1943 :22 triệu 1954 : 24 triệu 1976 : 49 triệu 1989 : 64,4 triệu 2000 : 76,5 triệu 2008 : 86,2 triệu 8 2013 : 90 triệu Yêu cầu hs trả lời câu hỏi Dân số Việt nam và dân số thế giới thay đổi như thế nào qua các thời kì? - HS trả lời được dân sô Việt Nam và thế giới không ngừng tăng lên qua các thời - Dân số nước ta tăng nhanh nhưng nền kinh tế còn kỳ phát triển chậm dẫn đến hậu quả : nghèo đói, bệnh tật… * GV vẽ sơ đồ thể hiện tăng dân số và nghèo đói , chậm phát triển … Tăng dân số Đẻ dày, đẻ nhiều Nghèo đói, bệnh tật, thiếu hiểu biết, kinh tế chậm phát triển - GV hỏi yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi : + Do đâu mà dân số trên thế giới và ở Việt Nam tăng nhanh như vậy ? ( Phong tục tập quán trọng nam khinh nữ, lắm con nhiều của, do nghèo đói thiếu hiểu biết, đẻ dày, đẻ nhiều…) + Hãy cho biết nội dung cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch trong kế hoạch hoá gia đình? HS vận dụng kiến thức đã học nêu được: + Nguyên nhân gia tăng dân số. + Không sinh con quá sớm (trước 20 tuổi) + Không đẻ dày, đẻ nhiều. - GV viết ngắn gọn nội dung HS phát biểu vào góc + Đảm bảo sức khỏe bà mẹ, bảng trẻ em và chất lượng cuộc + Cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch có ý nghĩa sống. như thế nào? + Mỗi người phải tự giác + Thực hiện cuộc vận động đó bằng cách nào? nhận thức ý nghĩa của cuộc vận động và tự giác thực hiện: tuyên truyền vận động, dán áp phích… + GV gọi đại diện trình bày và chốt ý - Đại diện nhóm báo cáo, GV giới thiệu về lứa tuổi vị thành niên 9 Tuổi vị thành niên là độ tuổi dậy thì (10-19 tuổi), ở tuổi này có những thay đổi rất rõ về cơ thể cả về thể chất lẫn tinh thần, đặc biệt là ở tuổi này đã bắt đầu có khả năng mang thai và sinh con, nếu không biết giữ gìn thì có thể mang thai ngoài ý muốn. - Điều gì sẽ xảy ra nếu có thai ở tuổi còn đang đi học?( tuổi vị thành niên) - GV cần lắng nghe, ghi nhận những ý kiến đa dạng của HS để có biện pháp tuyên truyền giáo dục. Gv phân tích : có thai ở lứa tuổi vị thành niên cơ thể chưa phát triển đầy đủ nên sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và tinh thần của người mẹ + Chưa có kiến thức, kinh tế đầy đủ để chăm sóc trẻ + Tuổi VTN là học sinh có thai ở lứa tuổi VTN sẽ ảnh hưởng đến học tập, tinh thần và tương lai của người mẹ … Vì vậy không nên có thai ở lứa tuổi VTN nhóm khác bổ sung + Ảnh hưỏng xấu đến sức khoẻ và tinh thần, kết quả học tập... Kết luận: - Ý nghĩa của việc tránh thai: + Trong việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình: đảm bảo sức khoẻ cho người mẹ và trẻ em ,góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. + Đối với HS (ở tuổi đang đi học): không có con sớm ảnh hưởng tới sức khoẻ, học tập và tinh thần. Hoạt động 2: Những nguy cơ có thai ở tuổi vị thành niên Mục tiêu : HS phân tích được sự nguy hiểm khi có thai ở tuổi vị thành niên. Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV cho HS đọc thông tin mục “Em có biết” phần I (tr 199) để hiểu: Tuổi vị thành niên là gì và một số hình ảnh về hiện tượng - Một HS đọc to thông tin SGK. mang thai ở tuổi vị thành niên ở Việt Nam. - HS nghiên cứu thông tin mục II SGK thảo - HS nghiên cứu thông tin, thảo luận nhóm trả lời câu hỏi: luận nhóm, bổ sung và nêu được: + Những nguy cơ khi có thai ở tuổi vị thành + Mang thai ở tuổi này có nguy cơ niên là gì? tử vong cao vì: - Dễ sảy thai, đẻ non. 10 - Con nếu đẻ thường nhẹ cân khó nuôi, dễ tử vong. - Nếu phải nạo dễ dẫn tới vô sinh vì dính tử cung, tắc vòi trứng, chửa ngoài dạ con. - Có nguy cơ phải bỏ học, ảnh hưởng tới tiền đồ, sự nghiệp. + Khi đã lỡ mang thai mà không + Nếu lỡ mang thai mà không muốn sinh thì muốn sinh phải giải quyết sớm ở giải quyết như thế nào? những nơi có cơ sở, trang thiết bị tốt, cán bộ có chuyên môn cao. - Đại diện nhóm báo cáo, nhóm - GV nhắc nhở HS: cần phải nhận thức về khác bổ sung. vấn đề này ở cả nam và nữ, phải giữ gìn bản thân, đó là tiền đồ cho cuộc sống sau này. *GV cung cấp thông tin : - Hằng năm ,trên thế giới có khoảng 15 triệu trẻ em gái từ 15-19 tuổi sinh con , chiếm 10% tổng số trẻ em sinh ra trên toàn thế giới . Trong số các trường hợp mắc bệnh tình dục cứ 20 người mắc bệnh thì có 1 người ở 11 lứa tuổi vị thành niên và một nửa trong tổng các trường hợp nhiễm HIV/ AIDS là những người dưới 25 tuổi . - Ở Việt Nam , hằng năm lứa tuổi vị thành niên có khoảng 120000 trường hợp phá thai ( chiếm 10% tổng số người nạo phá thai – theo số liệu của bộ y tế ) và ngày càng có chiều hướng gia tăng . Hậu quả của nạo phá thai cũng có ảnh hưởng rất xấu đến sức khỏe và tinh thần của vị thành niên. Đối với vị thành niên nguy cơ tử vong do sinh đẻ lớn gấp 3 lần so với những phụ nữ thuộc lứa tuổi 20-24 và nguy cơ con chết non lớn hơn 80% so với người sinh con ở lứa tuổi 20-24 do đẻ thiếu tháng , do đẻ nhẹ cân , do đẻ khó … +Dễ lây nhiễm các bệnh tình dục - Qua thông tin trên hãy cho biết có thai ở HIV/AIDS, lậu, giang mai… lứa tuổi vị thành niên còn gây nguy cơ nào khác? Gv : Việt Nam là nước có tỷ lệ ca nạo phá thai trong độ tuổi vị thành niên (VTN) đứng thứ nhất Đông Nam Á và thứ hai trên thế giới Vậy hậu quả của việc nạo phá thai là gì? - Chiếu video về hậu quả của việc nạo phá thai ở tuổi vị thành niên 12 + HS liên hệ thực tế trả lời : - Do lối sống buông thả và đua đòi của thanh thiếu niên hiện nay - Còn thiếu kiến thức về sức khỏe sinh sản vị thành niên - Thiếu sự quan tâm của gia đình + Em nghĩ như thế nào khi hiện nay số lượng - Do ảnh hưởng của một số luồng trẻ em vị thành niên có thai ngày càng văn hóa tiêu cực từ bên ngoài: nhiều? phim ảnh … GV khái quát : Có thai ở tuổi vị thành niên là nguyên nhân tăng nguy cơ tử vong và gây nhiều hậu quả xấu. Muốn phòng tránh phải trang bị cho bản thân mình kiến thức về sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên và tránh quan hệ tình dục ở lứa tuổi này. Phải có ý thức bảo vệ, giữ gìn bản thân, đó là tiền đề cho cuộc sống sau này . + Cần phải làm gì để tránh mang thai ngoài ý muốn hoặc tránh nạo thai ở tuổi vị thành niên? - HS đưa ra các ý kiến của mình + Thực hiện quyền và nghĩa vụ của học sinh, học tập tốt. Không quan hệ tình dục, nên xây dựng tình bạn trong sáng, lối sống lành mạnh. + HS vận dụng kiến thức trả lời + Thế nào là tình bạn trong sáng, lành mạnh ? theo em có tình bạn trong sáng,lành mạnh giữa hai người khác giới hay không ? Gv phân tích và chốt ý + Là học sinh các em có quyền và nghĩa vụ 13 học tập,quyền được bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khỏe danh dự và nhân phẩm… + Tình bạn trong sáng lành mạnh giúp các em thông cảm, chia sẻ và giúp đỡ nhau cũng tiến bộ trong học tập cũng như trong cuộc sống. Ví dụ như tình bạn của Các Mác và Ăng ghen… Kết luận : - Có thai ở tuổi vị thành niên là nguyên nhân tăng nguy cơ tử vong và gây nhiều hậu quả xấu. - Những nguy cơ có thai ở tuổi vị thành niên: +Tỉ lệ sẩy ,đẻ non cao . dễ sót rau ,băng huyết ,nhiễm khuẩn . + Nếu sinh con thì con sinh ra thường nhẹ cân , tỉ lệ tử vong cao. + Nếu phải bỏ thai dễ dẫn tới dính buồng tử cung ,tắc vòi trứng gây vô sinh hoặc chửa ngoài dạ con nguy hiểm tới tính mạng. +Dễ lây nhiễm các bệnh tình dục . +Có nguy cơ phải bỏ học , ảnh hưởng tới tiền đồ , sự nghiệp. Hoạt động 3: Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai - Mục tiêu : HS giải thích được cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV yêu cầu HS quan sát ảnh dộng về quá - HS dựa vào điều kiện cần cho trình thụ tinh, thụ thai yêu cầu HS thảo luận sự thụ tinh, thụ thai (bài 62) , nhóm và trả lời câu hỏi: trao đổi nhóm thống nhất câu + Dựa vào những điều kiện cần cho sự thụ trả lời : tinh và sự thụ thai, hãy nêu các nguyên tắc để + Ngăn cản trứng chín và rụng tránh thai? + Không cho tinh trùng gặp trứng + Ngăn không cho trứng đã thụ tinh làm tổ. + Thực hiện mỗi nguyên tắc có những biện - HS nêu 1 số biện pháp tránh pháp nào? thai tương ứng với mỗi nguyên tắc - Đại diện nhóm trình bày , các nhóm khác nhận xét bổ sung GV giới thiệu các biện pháp để tránh thai. Giáo viên giới thiệu hình ảnh của dụng cụ tránh thai… 14 Ống dẫn tinh Vị trí thắt Triệt sản ở nam - Gv cung cấp thêm thông tin mỗi biện pháp tránh thai có những ưu, nhược điểm riêng. Vì vậy cần tìm hiểu kỹ trước khi sử dụng. - Sau khi HS thảo luận, GV đưa ra một số tấm 15 gương trong học tập như : Hoàng Mạnh học sinh giỏi toán quốc gia năm 2010, giải II, Vũ Minh Châu huy chương vàng olimpic Hóa học năm 2009, Bùi Quang Tú huy chương vàng olimpic Châu Á môn vật lí… GV yêu cầu mỗi HS phải có dự kiến hành động cho bản thân và yêu cầu trình bày trước lớp. Là học sinh các em cần làm gì để không mang thai ngoài ý muốn và bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên? GV chốt ý nêu mục đích của học sinh là học tập,xây dựng tình bạn trong sáng, có lối sống lành mạnh. - HS phải nêu được: + Tránh quan hệ tình dục ở tuổi HS, giữ gìn tình bạn trong sáng, lành mạnh không ảnh hưởng tới sức khoẻ, học tập và hạnh phúc trong tương lai. Kết luận: - Muốn tránh thai cần nắm vững các nguyên tắc: + Ngăn trứng chín và rụng. + Tránh không cho tinh trùng gặp trứng. + Chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh. - Phương tiện sử dụng tránh thai: + Bao cao su, thuốc tránh thai, vòng tránh thai. + Triệt sản: thắt ống dẫn tinh, thắt ống dẫn trứng. 4. Kiểm tra- đánh giá 1- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 1 SGK/ 198. 2- Hoàn thành bảng 63. 3 . Khoanh tròn vào các phương án đúng . A. Mục tiêu của việc tránh thai là : a. Phụ nữ không sinh con đầu lòng trước 22 tuổi và trên 35 tuổi . b. Đẻ ít ,đẻ thưa . c. Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có từ 1đến 2 con. B. Khi chưa muốn có con cần phải . a. Ngăn cản sự chín và rụng trứng . b. Ngăn cản không cho tinh trùng gặp trứng . c. Ngăn không cho trứng đã thụ tinh làm tổ trong tử cung . 5. Hướng dẫn về nhà 16 - Học bài và trả lời các câu hỏi SGK. - Tìm hiểu Các bệnh lây qua đường tình dục 6.Kiểm tra đánh giá kết quả học tập. - Tiêu chí đánh giá: HS nắm được kiến thức bài học và kiến thức liên môn được sử dụng trong bài. - Cách thức đánh giá: Làm phiếu học tập Họ và tên....................... Lớp:.............................. PHIẾU HỌC TẬP Câu 1. Điều kiện cần cho sự thụ tinh là: A. Trứng và tinh trùng phải được tới tử cung B. Trứng gặp tinh trùng và tinh trùng lọt được vào trứng để tạo thành hợp tử C. Trứng gặp tinh trùng ở tử cung và hòa lẫn vào nhau. D. Cả A, B và C đều đúng Câu 2. Điều kiện cho sự thụ thai là: A. Lớp niêm mạc tử cung phải dày và xốp B. Hợp tử phải được di chuyển xuống tử cung C. Hợp tử bám được và làm tổ trong lớp niêm mạc tử cung D. Cả A, B, C đều đúng Câu 3. Sự thụ tinh xảy ra ở A. Trong buống trứng B. Trong tử cung C. Khoảng 1/3 phía ngoài đoạn ống dẫn trứng D. Trong âm đạo Câu 4.Nguyên tắc tránh thai 1. Ngăn trứng chin và rụng 2. Tránh không để tinh trùng gặp trứng 3. Hạn chế giao hợp 4. tránh sự làm tổ của trứng đã thụ tinh 5. Hạn chế sự phát triển của buồng trứng Đáp án đúng A. 1,2,3 B. 3,4,5 C. 1,3,5 D. 1,2,4 Câu 5. Những nguy cơ khi có thai ở tuổi vị thành niên 1. Dễ sẩy thai hoặc đẻ non 2. Con sinh ra thường nhẹ cân, khó nuôi và dễ bị nhiễm bệnh 3. Nếu phải nạo thai thì dễ dẫn đến vô sinh vì bị dính tử cung, tắc vòi trứng, chửa ngoài dạ con 4. Phải bỏ học ảnh hưởng đến tiền đồ và sự nghiệp 5. Thành tử cung cũng rất mỏng nên việc nạo phá thai khó thực hiện 6. Thai không phát triển bình thường và gây ra di tật bẩm sinh. Đáp án đúng A. 1,2,3,4 B. 2,3,5,6 17 C. 1,3,4,6 D. 1,2,5,6 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan