Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Tích hợp kiến thức các môn toán, vật lý và tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường v...

Tài liệu Tích hợp kiến thức các môn toán, vật lý và tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy bài “áp suất” môn vật lý 8.

.DOC
10
1607
97

Mô tả:

PHIẾU THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN Họ và tên nhóm giáo viên nhóm Vật lý PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI 1. Tên hồ sơ dạy học: TÍCH HỢP KIẾN THỨC CÁC MÔN TOÁN, VẬT LÝ VÀ TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀO GIẢNG DẠY BÀI “ÁP SUẤT” MÔN VẬT LÝ 8. 2.Mục tiêu dạy học. Trong thực tế sản xuất và hoạt động hàng ngày, chúng ta thường gặp rất nhiều bài toán liên quan đến kiến thức toán, vật lí và những vấn đề liên quan đến môi trường. Để giải quyết một số bài toán thực tế và bảo vệ môi trường sinh thái, học sinh cần có kiến thức về áp lực, áp suất … Nhóm giáo viên chúng tôi đã đề ra một số giải pháp vận kiến thức các môn học toán, vật lý và giáo dục bảo vệ môi trường để giải quyết tốt các bài toán đặt ra trong cuộc sống. * Kiến thức. – Phát biểu được định nghĩa áp lực và áp suất. – Viết được công thức tính áp suất, nêu được tên và đơn vị các đại lượng có mặt trong công thức. – Vận dụng được công thức tính áp suất để giải các bài tập đơn giản về áp lực, áp suất. – Nêu được các cách làm tăng, giảm áp suất trong đời sống và kĩ thuật, dùng nó để giải thích được một số hiện tượng đơn giản thường gặp. * Kỹ năng: - Giúp các em rèn tốt khả năng tư duy toán học, tư duy vật lý, thảo luận nhóm, thu thập thông tin, phân tích các đại lượng, liên quan đến bài toán thực tế. - Biết vận dụng kiến thức liên môn trong giải quyết vấn đề. * Thái độ: - Giáo dục ý thức liên hệ giữa kiến thức toán học và thực tế. - Nghiêm túc, hợp tác tốt, linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức liên môn trong việc giải quyết vấn đề. 3. Đối tượng dạy học của bài học. + Đối tượng dạy học là học sinh - Số lượng học sinh: 30 em - Số lớp thực hiện: 2 lớp - Khối lớp: 8 4. Ý nghĩa của bài học. Qua bài này học sinh nắm được mối quan hệ giữa áp lực, áp suất, diện tích bị ép. Nếu cùng chịu 1 áp lực nhưng diện tích bị ép khác nhau thì áp suất khác nhau. Học sinh biết được một số ứng dụng tích cực của áp suất và một số tiêu cực của áp lực gây ra. 5. Thiết bị dạy học, học liệu. - Máy chiếu. - Kiến thức về tin học để soạn bài giảng trình chiếu Powerpoint; - Kiến thức toán học về lập luận, suy luận, biến đổi công thức, tính toán; - Một số ví dụ thực tế về tác động tích cực – tiêu cực của áp suất. 6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học. I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức – Phát biểu được định nghĩa áp lực và áp suất. – Viết được công thức tính áp suất, nêu được tên và đơn vị các đại lượng có mặt trong công thức. – Vận dụng được công thức tính áp suất để giải các bài tập đơn giản về áp lực, áp suất. – Nêu được các cách làm tăng, giảm áp suất trong đời sống và kĩ thuật, dùng nó để giải thích được một số hiện tượng đơn giản thường gặp. 2. Kỹ năng - Giúp các em rèn tốt khả năng tư duy toán học, tư duy vật lý, thảo luận nhóm, thu thập thông tin, phân tích các đại lượng, liên quan đến bài toán thực tế. - Biết vận dụng kiến thức liên môn trong giải quyết vấn đề. - Làm thí nghiệm xét mối quan hệ giữa áp suất và 2 yếu tố là S và áp lực F. 3. Thái độ - Giáo dục ý thức liên hệ giữa kiến thức toán học và thực tế. - Nghiêm túc, hợp tác tốt, linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức liên môn trong việc giải quyết vấn đề. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 1. Giáo viên: - Máy chiếu. 2. Mỗi nhóm học sinh: Bảng nhóm, máy tính III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC. Việc dạy bài học này, giáo viên cần lưu ý một số vấn đề trong bài tập để giúp học sinh tích hợp tốt kiến thức của các môn Toán học, Vật lý học, hoạt động thực tế để hiểu sâu hơn, rõ hơn bài toán cần giải quyết. 7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Trong quá trình kiểm tra, đánh giá được thực hiện dưới dạng bài viết trong 5 phút. Mỗi học sinh làm một bài với nội dung câu hỏi sau. Bài 2: Trường hợp nào sau đây áp lực của người lên mặt sàn là lớn nhất ? A. Người đứng cả hai chân. B. Người đứng co một chân. C. Người đứng cả hai chân nhưng cúi gập xuống. D. Người đứng cả hai chân nhưng tay cầm quả tạ. Bài 3: Một áp lực 600N gây áp suất 3000N/m2 lên diện tích bị ép có độ lớn A. 2000cm2 B. 200 cm2 C.20 cm2 D. 0,2 cm2 Bài 4: Một ngời tác dụng lên mặt sàn một áp suất 1,7.104 N/m2. Diện tích của bàn chân tiếp xúc với mặt sàn là 0,03m2. Hỏi trọng lợng và khối lợng của ngời đó? 8. Các sản phẩm của học sinh. Sau khi chấm bài kiểm tra chúng tôi thấy 84% học sinh đã biết giải bài tập này Kết quả đạt được như sau: Giỏi 30% Khá : 39% Trung bình 15% Từ kết quả học tập của các học sinh, chúng tôi nhận thấy việc tích hợp kiến thức liên môn vào một môn học là việc làm hết sức cần thiết, có hiệu quả rõ rệt đối với học sinh. Cụ thể chúng tôi đã thực hiện thử nghiệm đối với bộ môn Vật lý 8 với bài “Áp suất” với học sinh lớp 8 trong học kỳ I (2014- 2015) đã đạt kết quả rất khả quan. Chúng tôi sẽ thực hiện dự án này vào học kỳ II của năm học 2015 -2016 đối với học sinh các lớp và sẽ mở rộng hơn ở các khối lớp 6, 8, 9. Việc tích hợp kiến thức liên môn giúp các em học sinh không chỉ giỏi một môn mà cần biết kết hợp kiến thức các môn học lại với nhau để học sinh có kiến thức toàn diện, tổng hợp, đồng thời giúp giáo viên không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác để dạy bộ môn mình tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn. Trên đây là hồ sơ dạy học thử nghiệm của nhóm giáo viên Vật lý 8, rất mong được sự ủng hộ góp ý của các quý thầy cô để chúng tôi hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tiết 8: ÁP SUẤT I - MỤC TIÊU Kiến thức : – Phát biểu được định nghĩa áp lực và áp suất. – Viết được công thức tính áp suất, nêu được tên và đơn vị các đại lượng có mặt trong công thức. – Vận dụng được công thức tính áp suất để giải các bài tập đơn giản về áp lực, áp suất. – Nêu được các cách làm tăng, giảm áp suất trong đời sống và kĩ thuật, dùng nó để giải thích được một số hiện tượng đơn giản thường gặp. Kĩ năng : Làm thí nghiệm xét mối quan hệ giữa áp suất và 2 yếu tố là S và áp lực F. II - CHUẨN BỊ – Cho HS : Mỗi nhóm 1 khay (hoặc chậu) đựng cát hoặc bột ; 3 miếng kim loại hình chữ nhật hoặc ba hòn gạch. III - HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC Hoạt động 1 : Kiểm tra bài cũ - Tạo tình huống học tập (5 phút) Kiểm tra bài cũ 1. Nêu các yếu tố của lực? Đơn vị của lực? 2. Chỉ rõ các yếu tố của trọng lực? 3. Nêu đơn vị tính diện tích? - Tại sao xe tăng nặng nề lại chạy bình thường trên nền đất mềm, còn ôtô nhẹ hơn nhiều lại có thể bị lún bánh và sa lầy trên chính quãng đường này ? Hoạt động 2 : Nghiên cứu áp lực là gì ? (10 phút) Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi bảng I. Áp lực là gì ? - GV chiếu hình vẽ. ? Người, tủ, bàn ghế có tác dụng - có lực tác dụng, đó là 1 lực nào lên nền nhà không? trọng lực ? Trọng lực có phương như thế nào với nền nhà? - phương vuông góc với - GV: Trọng lực trong trường hợp nền nhà này gọi là áp lực. Áp lực là lực ép có ? áp lực là gì? phương vuông góc với Định nghĩa (Sgk) - Cho HS làm C1. mặt bị ép. C1. (làm cá nhân) - Xác định áp lực a) F = P máy kéo C1 b) F của ngón tay tác dụng lên đầu đinh. - F mũi đinh tác dụng lên bảng gỗ. - Trong trường hợp này P có P không  S bị ép  phải là áp lực không? không gọi là áp lực. GV: yêu cầu HS lấy 1 vài ví dụ - HS thảo luận đúng hay về áp lực sai. Hoạt động 3 : Nghiên cứu áp suất (20 phút) II. Áp suất 1. Tác dụng của áp lực phụ thuộc vào yếu tố - HS đọc C2 nào ? - GV giải thích: ( Chiếu hình vẽ ) + Khái niệm diện tích bị ép + Tác dụng của áp lực là độ lún xuống của vật. Nếu độ lún càng lớn, chứng tỏ tác dụng của áp lực càng lớn. Trong trường hợp này + lực ép của khối KL lực ép của khối KL có phải là áp có lực không? Vì sao? là áp lực vì phương của lực vuông góc với mặt bột đá - GV cho HS dự đoán: tác dụng + Phụ thuộc hai yếu tố Tác dụng của áp lực phụ của áp lực do khối KL gây ra trên là F và S thuộc vào mặt bột đá làm mặt bột đá bị lún + áp lực (F) xuống nhiều hay ít phụ thuộc vào + diện tích bị ép (S) yếu tố nào? + cho F thay đổi, S - Xét kết quả tác dụng của áp lực không đổi vào 2 yếu tố là độ lớn của áp lực và S bị ép. + cho S thay đổi, F + Muốn biết tác dụng của áp không đổi lực phụ thuộc vào F ta làm TN như thế nào? + Muốn biết tác dụng của áp lực phụ thuộc vào S ta làm TN như thế nào? - GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm cho 2 trường hợp và chú ý bột phải được san bằng trước khi đặt khối kim loại. - HS Áp làm lựcthí (F)nghiệm S bịnhư ép hình Độ7.4 lún (h) và ghi kết quả vào bảng 7.1 F 2 > F1 S2 = S 1 h2  h1 - Gọi đại F3 =diện F1 nhóm S3đọc < S1kết quả. h3  h1 - GV điền vào bảng phụ. - Đại diện các nhóm đọc kết quả. - GV: trong từng trường hợp thí F lớn  tác dụng áp nghiệm, GV yêu cầu HS rút ra lực lớn. nhận xét. + Độ lớn áp lực lớn  tác dụng của áp lực ? + S bị ép lớn  tác dụng áp lực S lớn  tác dụng của như thế nào ? áp lực nhỏ. - Yêu cầu HS rút ra kết luận ở câu Kết luận : C3. C3. Tác dụng của áp lực càng lớn khi áp lực càng lớn và diện tích bị ép càng nhỏ. Như vậy, tác dụng của áp lực phụ thuộc vào 2 yếu tố là độ lớn của áp lực và S bị ép. Để xác định tác dụng của áp lực lên mặt bị ép, người ta đưa ra khái niệm áp suất. - HS đọc tài liệu rút ra áp suất là gì - HS trả lời 2. Công thức tính áp suất ? - Áp suất là độ lớn của áp lực trên 1 đơn vị diện tích bị ép. - GV thông báo cho HS kí hiệu của áp suất là p. p F S Áp suất kí hiệu là p. Áp lực kí hiệu là F (N) - Đơn vị áp suất là gì ? Diện tích bị ép là S (m2)  Đơn vị áp suất là Đơn vị áp suất là N/m2 = N/m2 = Pa (paxcan). Pa (paxcan). - GV chiếu bài 1 và yêu cầu HS làm bài. GV: cùng chịu 1 áp lực nhưng diện tích bị ép khác nhau thì áp suất khác nhau. GV yêu cầu HS làm C5 - HS làm C5 Tóm tắt + HS tóm tắt, GV viết bảng F1=P1=340000N + HS vận dụng công thức làm bài S1=1,5m2 F2=P2=20000N S2=250cm2 = 0,025m2 1) p1=? p2=? 2) So sánh p1 với p2? Giải 1/ áp suất của xe tăng tác dụng lên mặt đất là: p1  F1 340000   226666,7 S1 1,5 (N/m2) áp suất của ôtô tác dụng lên mặt đất là: 3/Do máy kéo dùng xích có bản rộng nên p 2 F2 200000   800000 (N/m2) S2 0,025 áp suất gây ra bởi trọng 2/Ta thấy p2>p1.Chứng tỏ lợng của máy kéo nhỏ. ỏp suất của ụtụ lờn mặt KL: Trên cùng 1m2 nhưng xe Còn ôtô dùng bánh đường lớn hơn. tăng tức dụng 1 lực nhỏ hơn ôtô (diện tích bị ép nhỏ), 3/ nên ôtô bị lún nhiều hơn xe tăng. nên áp suất gây ra bởi trọng lợng của ôtô lớn hơn. Hoạt động 4 : Vận dụng - Củng cố (8 phút) III. Vận dụng - Yêu cầu HS làm việc cá nhân - HS làm C4 C4: C4 ? Nêu biện pháp tăng, giảm - Dựa vào nguyên tắc p áp suất ? phụ thuộc vào áp lực và diện tích bị ép. p= F S Tăng F * Tăng p giảm S - GV đưa 1số ví dụ và yêu cầu * Giảm áp suất  ngược HS giải thích. lại * Đọc mục có thể em chưa biết : * Giới thiệu: + Ứng dụng của áp lực trong thực - HS làm bài trong Bài 2, 3, 4 tế + - Áp suất do các vụ nổ gây ra có thể làm nứt, đổ vỡ các công trình xây dựng và ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và sức khỏe con người. Việc sử dụng chất nổ trong khai thác đá sẽ tạo ra các chất khí thải độc hại ảnh hưởng đến môi trường, ngoài ra còn gây ra các vụ sập, sạt lở đá ảnh hưởng đến tính mạng công nhân. - Biện pháp an toàn: Công nhân khai thác đá chỉ tham gia lao động khi được đảm bảo những điều kiện về an toàn lao động (khẩu trang,mũ cách âm) PHT Chỉ cấp phép cho các doanh nghiệp khai thác đá ở các địa điểm xa khu dân cư và đảm bảo được các điều kiện an toàn về lao động. - GV phát PHT, HS làm bài tập - GV chữa * Hướng dẫn về nhà : - Học phần ghi nhớ. - Làm bài tập còn lại trong SBT.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan