Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thuyết minh đồ án tốt nghiệp chuyên ngành cầu...

Tài liệu Thuyết minh đồ án tốt nghiệp chuyên ngành cầu

.DOC
99
246
123

Mô tả:

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Phần 1: LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCT Chương 1 LÂÂP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1. 1.Giới thiệu về dự án. Tuyến đường ĐT254 là đường liên tỉnh nằm trên địa phận hai tỉnh: Thái Nguyên và Bắc Kạn đã được đầu tư từ lâu với quy mô đường cấp V miền núi Điểm đầu là giao với QL3 tại Km97 thuộc huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên điểm cuối là khu du lịch hồ Ba Bể, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn với tổng chiều dài tuyến 105Km. Đoạn thuộc địa phận tỉnh Thái Nguyên từ Km0 – Km35 đã được đầu tư xây dựng và đã đưa vào khai thác và được đổi tên thành tuyến ĐT268. Đoạn thuộc địa phận tỉnh Bắc Kạn từ Km35 – Km105 đi qua hai huyện Chợ Đồn và Ba Bể. Đây là tuyến đường quan trọng để vận chuyển khoáng sản, lâm sản và phát triển du lịch vùng hồ Ba Bể, cũng tuyến đường kết nối tỉnh Thái Nguyên với tỉnh Bắc Kạn. Cầu Bản Nhì tại Km28+868.68. 1.1.1 Tổ chức thực hiện (Cơ quan quyết định đầu tư, Chủ đầu tư, Đại diện chủ đầu tư, Đơn vị khảo sát, lập dự án đầu tư xây dựng công trình,…). - Cơ quan quyết định đầu tư và chủ đầu tư: UBND tỉnh Bắc Kạn - Chủ đầu tư: Sở giao thông vận tải tỉnh Bắc Kạn. - Đại diện chủ đầu tư: Ban quản lý dự án Giao thông Bắc Kạn. - Đơn vị lập dự án: Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Bắc Kạn. 1.1.2.Các căn cứ pháp lý liên quan để lập dự án đầu tư XDCT (Nghị định, thông tư, văn bản pháp quy…). - Căn cứ Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014; - Căn cứ Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014; - Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư; - Căn cứ nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; 1 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Quyết định số : 2318 / QĐ - UBND ngày tháng năm 2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn, V/v phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: Mở rộng, nâng cấp đường tỉnh 254, tỉnh Bắc Kạn. Quyết định số 319 /QĐ-GTVT ngày tháng năm 2011 của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Kạn V/v phê duyệt kết quả đấu thầu gói thầu số 2: Khảo sát, lập thiết kế bản vẽ thi công và dự toán và đo đạc cắm cọc GPMB đoạn Km16+00 – Km32+00, công trình: Mở rộng, nâng cấp đường tỉnh254, tỉnh Bắc Kạn. Quyết định số 337/QĐ - UBND ngày 02 tháng 3 năm 2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc duyệt danh mục tiêu chuẩn áp dụng cho dự án Mở rộng, nâng cấp đường tỉnh 254 tỉnh Bắc Kạn. Quyết định số 473/QĐ - SGTVT ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Sở GTVT Bắc Kạn V/v phê duyệt Nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát công trình: Mở rộng, nâng cấp đường tỉnh 254, tỉnh Bắc Kạn. 1.1.3.Phạm vi dự án. Điểm đầu tuyến: Gói thầu số 2 tại Km16 + 00 thuộc địa phận xã Nghĩa Tá, huyện Chợ Đồn. Điểm cuối tuyến: Km30 + 871.67m giao với thuộc địa phận thị trấn Bằng Lũng 1.1.4. Các Quy chuẩn, tiêu chuẩn dự kiến áp dụng. TT Tên Quy trình, Quy phạm 1. Khảo sát 2. Đo vẽ bản đồ địa hình 3. Công tác trắc địa trong xây dựng công trình – Yêu cầu chung Ký hiệu 96TCN 43-90 TCXDVN 309-2004 4. Khảo sát đường ôtô 22TCN 263-2000 5. Khoan thăm dò địa chất công trình 22TCN 259-2000 6. Quy trình thí nghiệm xuyên tĩnh(CPT và CPTU) 22TCN 317 - 2004 2 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 7. Khảo sát địa kỹ thuật phục vụ thiết kế và thi công móng cọc 20TCN 160-87 B Thiết kế 8. Tiêu chuẩn thiết kế đường ôtô TCVN 4054 - 2005 9. Quy trình thiết kế áo đường mềm 22TCN 211 - 06 10. Quy trình thiết kế áo đường cứng 22TCN 223-95 11. Tiêu chuẩn thiết kế cầu 22 TCN 272-05 12. 13. Quy trình thiết kế cầu, cống theo trạng thái giới hạn Quy trình thiết lập tổ chức xây dựng và thiết kế thi công 22TCN 18 - 79 TCVN 4252-88 14. Móng cọc- Tiêu chuẩn thiết kế TCXD205 - 1998 15. Neo bê tông dự ứng lực T13,T15,D13,D15 22TCN 276 - 2000 16. Gối cầu cao su cốt thép bản AASHTO M251 - 92 17. Tiêu chuẩn khe co giãn cao su 18. Tính toán đặc trưng dòng chảy lũ 19. Tiêu chuẩn thiết kế đường ôtô (phần nút giao thông) AASHTO M297 - 96 AASHTO M183 - 96 22TCN220 - 95 22 TCN 273 - 01 20. Điều lệ báo hiệu đường bộ 22TCN237 - 01 21. Phương pháp tính khối lượng đào đắp nền đường 22. Quy trình thiết kế công trình phụ trợ công trình khoảng cách giữa các mặt 22TCN 200 - 1989 cầu Phương pháp tính diện tích mặt cắt ngang trung bình 3 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP C Thi công và nghiệm thu 23. Công tác đất – Quy phạm thi công và nghiệm thu 24. 25. 26. 27. 28. 29. 30. 31. 32. 33. 34. Tiêu chuẩn kỹ thuật thi công và nghiệm thu mặt đường láng nhựa Quy trình đầm nén đất, đá trong phòng thí nghiệm Cống tròn BTCT lắp ghép Quy trình thí nghiệm xác định độ chặt nền móng đường bằng phễu rót cát Quy trình thi công và nghiệm lớp cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường ô tô Quy phạm thi công và nghiệm thu cầu cống Kết cấu gạch đá, quy phạm thi công và nghiệm thu Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối – Quy phạm thi công và nghiệm thu Kết cấu bê tông và bê tông lắp ghép Bê tông khối lớn, quy phạm thi công và nghiệm thu Cọc khoan nhồi – Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu TCVN 4447 -2012 22TCN 271 - 2001 22TCN 333-06 22 TCXDVN 372 :2006 22TCN 346 - 06 22 TCN 252 - 98 22 TCN 266-2000 TCVN 4085 - 85 TCVN4453 - 1995 TCVN4452 - 87 TCXDVN305 - 2004 TCXDVN326-2004 35. Cốt liệu dung bê tông và vữa TCVN 7572 - 2006 36. Quy trình kiểm định cầu trên đường ô tô 22 TCN 243 - 98 1.2. Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư. Tuyến đường ĐT 254 tỉnh Bắc Kạn có chiều dài khoảng 70Km, điểm đầu tuyến tại Km0 (đỉnh Đèo So) điểm giáp ranh giữa hai tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Bắc Kạn, điểm cuối tuyến là Hồ Ba Bể tỉnh Bắc Kạn.Tuyến đường được xây dựng đạt tiêu chuẩn đường cấp VI miền núi nền đường Bn = 6m, mặt đường Bm = 3,5m, mặt đường đá dăm láng 4 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP nhựa, tải trọng các công trình trên tuyến H13. Đến năm 2006 tuyến đường được rải lại lớp mặt đường rộng 3.5m bằng lớp đá dăm láng nhựa. Tuyến này được giao cho Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ Bắc Kạn quản lý nhưng do kinh phí duy tu sửa chữa hàng năm còn hạn hẹp chỉ đáp ứng được nhu cầu về công tác sửa chữa thường xuyên cho nên nền mặt đường nhiều đoạn đang bị rạn nứt, nhiều đường cong có bán kính nhỏ, liên tục, tầm nhìn bị hạn chế là một trong những nguy cơ tiềm ẩn của tai nạn giao thông. Đặc biệt nhất là một số cầu và cống hiện nay khổ hẹp, tải trọng thiết kế nhỏ các công trình cầu, cống được xây dựng từ năm 1974-1975, không đảm bảo cho các có trọng tải lớn đi qua. Việc phục vụ vận tải hàng hoá và đi lại của nhân dân, làm hạn chế phát triển kinh tế - xã hội trong vùng, ảnh hưởng đến việc tham quan Du lịch, đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Mở rộng, nâng cấp đường tỉnh254, tỉnh Bắc Kạn. 1.3. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội – mạng lưới giao thông. Chợ Đồn hiện có 7 dân tộc anh em cùng sinh sống với các nhóm ngôn ngữ khác nhau, mỗi dân tộc đều có những nét văn hóa đặc trưng riêng, gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể; những thiết chế văn hóa xã hội truyền thống của từng dân tộc. Các phong tục tập quán như đám ma, đám cưới…và các nhạc cụ như đàn tính, hát then… đã góp phần tạo cho Chợ Đồn một kho tàng văn hóa phong phú và hấp dẫn. Huyện Chợ Đồn có nhiều dân tộc như Mông, Dao, Nùng, Tày, Hoa, Kinh, Sán Chí cùng chung sống đoàn kết trong suốt chiều dài lịch sử của đất nước. Điều đó chứng tỏ Chợ Đồn luôn là vùng đất có truyền thống văn hóa, truyền thống yêu nước và cách mạng. Chợ Đồn là một phần của chiến khu Định Hoá, hiện còn nhiều di tích lịch sử về cuộc kháng chiến chống Pháp cần được lưu giữ và tôn tạo. Với 10 xã thuộc ATK, nhiều danh lam thắng cảnh, hệ thống sông suối với hệ sinh thái phong phú và mạng lưới giao thông thuận lợi là những điều kiện thuận lợi để phát triển các hoạt động du lịch trên địa bàn, từ du lịch văn hoá lịch sử đến du lịch sinh thái .v.v... Nhân dân các dân tộc có tinh thần đoàn kết yêu quê hương, có đức tính cần cù, chăm chỉ, vượt qua khó khăn, gian khổ về kinh tế, sự khắc nghiệt của thiên nhiên để từng bước đi lên. Đó là những nhân tố cơ bản và sức mạnh tinh thần để hướng tới sự phát triển kinh tế xã hội trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng huyện Chợ Đồn giàu, đẹp, văn minh. Những năm gần đây huyện đã có chủ trương tập trung khai thác các điểm du lịch, văn hóa, lịch sử, các làng văn hóa cộng đồng..., tiến hành khảo sát xây dựng các chương trình, tuyến liên thông các điểm du lịch của huyện với tuyến du lịch của các huyện bạn 5 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP trong khu vực và tỉnh. Các giá trị văn hóa truyền thống được giữ gìn và phát huy, các hoạt động bảo tồn di tích lịch sử, di tích văn hóa luôn được quan tâm. 1.3.1.Đặc điểm tự nhiên. 1.3.1.1.Vị trí địa lý. Huyện Chợ Đồn nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Kạn, có diện tích tự nhiên 91.115,00 ha chiếm 18,75% diện tích tự nhiên của tỉnh Bắc Kạn. Huyện Chợ Đồn có một thị trấn (Bằng Lũng) và 21 xã. Có ranh giới tiếp giáp như sau: - Phía Bắc giáp huyện Ba Bể. - Phía Nam giáp huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên. - Phía Đông giáp huyện Bạch Thông, huyện Chợ Mới. - Phía Tây giáp huyện Chiêm Hoá, Yên Sơn, Na Hang tỉnh Tuyên Quang. Với vị trí địa lý từ 105025’ đến 105043’ kinh độ Đông, từ 21057’ đến 22025’ vĩ độ Bắc. Trung tâm huyện lỵ là thị trấn Bằng Lũng cách thị xã Bắc Kạn khoảng 46km theo tỉnh lộ 257. Huyện Chợ Đồn có hệ thống giao thông khá đầy đủ với đường tỉnh lộ 254, 254B, 255, 257… các tuyến liên xã tương đối hoàn thiện tạo thuâ n lợi cho huyện trong giao lưu â thương mại, phát triển kinh tế xã hội, du lịch... Như vâ y, Chợ Đồn hô i tụ khá đầy đủ các điều kiê n, yếu tố cần và đủ về vị trí địa lý, â â â đă âc biê ât là đường bô â để phát triển kinh tế – xã hô âi nhanh và bền vững, từng bước phát triển trở thành đô thị trung tâm của tỉnh. 1.3.1.2.Địa hình, tài nguyên khoáng sản, nguồn nước. a.Điều kiện địa hình: Công trình nằm ở vùng đồi núi có độ cao trung bình, địa hình bị chia cắt bởi nhiều dãy núi và các sông suối lớn nhỏ, có đoạn cắt qua các thung lũng vừa và nhỏ, tuyến thường đi men theo đường cũ và các sườn đồi núi, có một số đoạn cắt qua đồi cao nên bán kính đường cong nhỏ tuyến đi quanh co, tầm nhìn hạn chế. Dựa vào điều kiện địa hình và sự phân bố của tuyến đường có thể chia tuyến thành các đoạn. Đoạn từ Km16 +00-:- Km16 + 377.88m. đoạn này tuyến chủ yếu bám theo đường cũ và dân cư sống hai bên đường, độ dốc dọc, dốc ngang bình thường. Từ Km16 + 377.88m -:- Km16 + 419.19m cắt qua ruộng lúa. Từ Km16 + 419.19m -:- Km16 + 611.88m đoạn này cắt cua qua đồi, đi theo đường cũ dọc hai bên đường có nhà dân, đoạn từ Km16 + 611.88m -:- Km17 đoạn này tuyến đi theo đường cũ, bên phải là ruộng lúa và suối, bên trái là đồi cao. 6 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Đoạn Km17+00 -:- Km17+64.12m tuyến đi theo đường cũ. Đoạn Km17+64.12 -:Km17+104.82 đoạn này tuyến cắt qua ruộng lúa để đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật. Đoạn Km17+104.82 -:- Km17+177.61, cắt cua lên đỉnh ta luy qua mộ, từ Km17 + 177.61m -:Km17 + 286.22m đoạn này tuyến đi theo đường cũ, hai bên là nhà dân sinh sống, dốc dọc, ngang tương đối bằng. Đoạn Km17+286.22m -:- Km17+400m đoạn này cắt qua suối nên thiết kế cầu mới. Đoạn từ Km17+400m -:- Km17+529.04m đoạn này tuyến cắt qua khu ao và đồi quế. Đoạn Km17+529.04 -:- Km18 đoạn này tuyến đi theo đường cũ có đoạn cắt cua đam bảo cấp đường, bên trái là đồi cao, bên phải là nhà dân sinh sống, tại vị trí Km17+951.68m bên trái tuyến có ngã ba đường vào UBND xã Lương Bằng. Đoạn Km18+00 -:- Km18+408.04m đoạn này tuyến chủ yếu đi theo đường cũ, dốc dọc nhỏ, dốc ngang tương đối tương đối lớn. Đoạn từ Km18+408.04 -:- Km18+522.37m, đoạn này tuyến cắt qua khe nhỏ cần thiết kế cống để đảm bảo thoát nước và cua gấp, quanh co nên tuyến cắt cua qua đồi, địa hình tương đối phức tạp, đoạn từ Km18 + 522.37m -:- Km19 đoạn này tuyến đi theo đường cũ, hai bên đường là nhà dân sinh sống. Đoạn Km19+00 -:-Km19+113.0m đoạn này tuyến cắt qua đỉnh ta luy và khe nhỏ phía trên thượng lưu đường cũ đã có cống kép 2D=100, đoạn từ Km19+133.0 m -:- Km19+278.7m tuyến đi theo đường cũ, bên phải là vực và ruộng lúa, bên trái là đồi cao. Đoạn từ Km19+278.7 -: Km19+779.81m đoạn này tuyến đi theo đường cũ và cắt qua đồi địa hình tương đối phức tạp, độ dốc ngang tương đối lớn. Đoạn Km+779.81m -:- Km20 đoạn này địa hình phức tạp tuyến cắt qua nhà dân, ao, khe nước đã có cống bản cũ L=2m, tuyến cắt qua đồi để đảm đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật của cấp đường. Đoạn Km20 -:- Km20 +718.75m đoạn này đi theo đường cũ( Đèo Kéo Lếch) hai bên là đồi cao và vực sâu độ dốc dọc, dốc ngang tương đối lớn, đoạn từ Km20+718.75m -:Km20 +946.19m tuyến cắt qua đồi, qua khe để đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật của cấp đường. Đoạn từ Km20+946.19 -:- Km21 tuyến đi theo đường cũ, bên phải là nhà dân, bên trái là đồi cao. Đoạn từ Km21-:- km21+400m đoạn này tuyến đi theo đường cũ hai bên đường là nhà dân sinh sống, độ dốc ngang tương đối lớn một số đoạn tuyến cắt cua qua đồi để đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật của đường. Đoạn từ Km21+400 -:- Km21+ 454.83m đoạn này cần thiết kế kè bên ta luy âm. Đoạn từ Km21+454.83 -:- Km22 đoạn này tuyến chủ yếu đi theo đường cũ nhà dân sống rải rác hai bên, bên phải là suối và ruộng lúa, bên trái là đồi cây. 7 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Đoạn từ Km22 -:- Km22+300m, đoạn này tuyến đi theo đường cũ và một số đoạn tuyến cắt cua qua đồi để đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật của đường, đoạn từ Km22+300 -:Km22+365.53m, tuyến cắt qua suối phải thiết kế cầu, đoạn từ Km22+365.53 -:- Km23, tuyến đi theo đường cũ cắt qua khu ruộng, vườn và mỏm đồi, bên phải là khe sâu, bên trái là đồi cây và ngã ba. Đoạn từ Km23 -:- Km23+500m, tuyến chủ yếu đi theo đường cũ độ dốc dọc dốc ngang bình thường rải rác hai bên đường là các hộ dân sinh sống. Đoạn Km23+500m -:-Km24 đoạn này tuyến chủ yếu là đi theo đường cũ, cắt cua hai bên đường là nhà dân, bên phải là đồi vườn cây, bên trái là đồi cây. Đoạn từ Km24+00 -:- Km25, tuyến chủ yếu đi theo đường cũ độ dốc dọc, dốc ngang không lớn rải rác hai bên đường là các hộ dân sinh sống, bên phải là vườn cây, tại Km24+274.67m có ngã ba rẽ đi xã Phong Huân, bên trái là đồi cây. Đoạn từ Km25+00 -:- Km25+840m đoạn này tuyến chủ yếu đi theo đường cũ độ dốc dọc, dốc ngang bình thường, hai bên đường dân cư đông đúc. Đoạn Km25+840m -:Km25+904.46m đoạn này tuyến cắt qua suối phải thiết kế cầu, đoạn Km25+904.46 -:Km26 đoạn này tuyến chủ yếu đi theo đường cũ độ dốc dọc, dốc ngang bình thường, hai bên đường dân cư sinh sống đông đúc. Đoạn từ Km26+00 -:- Km26+800m , tuyến chủ yếu đi theo đường cũ độ dốc dọc, dốc ngang không lớn, hai bên đường dân cư sống tập chung đông đúc, đoạn Km26+800m -:Km26+960.19m đoạn này tuyến đi theo đường cũ bên phải là ta luy đồi cao, bên trái là suối, vườn và ao độ dốc dọc, dốc ngang bình thường. Từ Km26+960.19m -:- KM27 đoạn này về mùa mưa lũ lớn thường hay bị ngập nước sâu từ 0.3 đến 0.8m. Đoạn từ Km27 -:- Km27+172.71m vị trí về mùa mưa lũ lớn thường hay bị ngập nước sâu từ 0.3 đến 0.8m, tuyến chủ yếu đi theo đường cũ độ dốc dọc dốc ngang không lớn rải rác hai bên đường là các hộ dân sinh sống. Bên phải là ruộng lúa, bên trái là vườn chuối. Đoạn Km27+ 172.71m -:- Km27+500 đoạn này tuyến chủ yếu đi theo đường cũ, bên phải là đồi cao, bên trái là nhà dân và suối. Từ Km27+500 -: - Km27+523.46 đoạn này tuyến đi theo đường cũ đoạn ngã ba đường vào Bản Lắc cần thiết kế kè có tường chắn. Đoạn Km27+523.46 -:- Km27+897.97, đoạn này tuyến đi theo đường cũ bên phải là đồi thoải, bên trái là khe nước, đoạn Km27+897.97 -:- Km28 đoạn này tuyến đi theo đường cũ cắt cua, độ dốc dọc, dốc ngang tương đối lớn, bên trái là đồi cao, bên phải là đường cũ và khe suối nhỏ. 8 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Đoạn Km28+69.30 -:- Km28+123.38m đoạn này tuyến cắt qua sát bờ khe nước phải thiết kế kè để bảo vệ nền đường độ dốc ngang lớn, bên phải là khe nước, bên trái là đồi cao. Từ Km28+123.38 -:- Km28+378.70 đoạn này tuyến đi theo đường cũ, cắt cua, qua đồi cao độ dốc dọc bình thường, dốc ngang lớn bên trái đồi cao, bên phải là đường cũ và khe suối nhỏ. Đoạn từ Km28+378.70m -:- Km28+438.41m cần thiêt kế kè ta luy âm, từ Km28+438.41m -:- Km28+517.56 tuyến đi theo đường cũ. Đoạn từ Km28+517.56 -:- Km28+602.57 đoạn này cần thiêt kế kè ta luy âm vì tuyến đi sát bờ khe, hai bên là đồi cao, đoạn từ Km28+602.57 -:- Km29 đoạn này tuyết chủ yếu đi theo đường cũ bên phải là vực và ao chứa chất thải của xưởng tuyển quặng, bên trái là đồi cao độ dốc dọc, dốc ngang lớn. Đoạn Km29+00 -:- Km29+500, tuyến chủ yếu đi theo đường cũ, hai bên tuyến là nhà máy khai thác khoáng sản. Từ Km29+500 -:-Km29+857.67m đoạn này tuyến đi theo đường cũ bên phải là đồi thoải, bên trái là nhà dân và mỏ khai thác đá. Đoạn Km29+857.67 -:- Km30 đoạn này tuyến cắt qua đồi đá cao, độ đốc ngang lớn địa hình phức tạp. Đoạn Km30+00 -:-Km30+346.67m tuyến cắt qua đèo Lủng Váng độ dốc dọc, dốc ngang lớn, đoạn Km30+346.67 -:-Km30+500 địa hình phức tạp nhiều đoạn cua tay áo quanh co, độ dốc dọc, dốc ngang lớn, đoạn Km30+500 -:-Km30+871.67m, tuyến đi hoàn toàn qua đồi cây, bên phải là đường cũ và nhà dân, bên trái là khu mộ và đồi cây, độ dốc dọc, dốc ngang lớn, tại Km30+853.68m cần thiết kế ngã ba đường đi xã Đại Sảo. b. Tài nguyên khoáng sản, nguồn nước: * Tài nguyên khoáng sản: Chợ Đồn là một trong hai khu vực tập trung tài nguyên khoáng sản của tỉnh Bắc Kạn (Chợ Đồn và Ngân Sơn – Na Rì). Những khoáng sản có tiềm năng hơn cả là sắt, chì, kẽm và vật liệu xây dựng có trữ lượng lớn. Những mỏ đã được thăm dò và có trữ lượng lớn là mỏ Bằng Lũng khoảng 5.032 nghìn tấn có hàm lượng Pb 3,71 - 4,61% và Zn 1,31 1,60% với quặng ôxít và Pb 5,51 - 9,5% Zn 3,33 – 4,25% với quặng sunphua, mỏ Chợ Điền thuộc xã Bản Thi khoảng 10 triệu tấn với hàm lượng 3-24% (Pb+Zn). Nhóm phi kim loại theo đánh giá sơ bộ huyện có nhiều núi đá vôi, đất sét, đá hoa cương... Tại vùng Bản Khắt ( xã Quảng Bạch) có khoảng 200 triệu m 3 chiếm gần 70% trữ lượng đá vôi của tỉnh, thôn Phiêng Liềng ( xã Ngọc Phái) triệu 32 m 3, Bản Nà Lược 21 triệu m 3, đây là nguồn nguyên liệu lớn để sản xuất vật liệu xây dựng. Ngoài ra, Chợ Đồn còn có các loại khoáng sản khác, nhưng trữ lượng không nhiều. 9 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Đây là những lợi thế lớn để Chợ Đồn có thể phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng, công nghiệp vật liệu xây dựng, từng bước tích luỹ và xây dựng các ngành công nghiệp khác sau này. *Nguồn nước: - Nước mặt Do địa hình phân cắt mạnh nên huyện Chợ Đồn có nhiều khe suối. Các khe suối có nguồn nước mặt khá dồi dào. Tuy nhiên, do địa hình núi đá vôi, độ dốc lớn nên vùng núi phía Bắc thường thiếu nước, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân. Mặc dù nguồn nước khá phong phú nhưng do khả năng điều tiết của rừng kém, địa hình dốc, thảm thực vật bị suy giảm, thực bì nhỏ, diện tích đất đồi núi chưa sử dụng nhiều nên mùa mưa thường xảy ra lũ lụt, mùa khô thiếu nước, đất bị xói mòn, rửa trôi ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng, vật nuôi. - Nước ngầm: Độ dày tầng chứa nước biến động từ 60-160m, trung bình 100m và giảm dần từ Bắc xuống Nam. Mực nước ngầm phong phú, có thể khai thác phục vụ sản xuất nông, công nghiệp và dân sinh, bổ sung cho nguồn nước mặt ở những vùng khó khăn. Thời gian gần đây do canh tác nông nghiệp, khai thác lâm sản nên mực nước ngầm và chất lượng nước đã thay đổi. Ở huyện Chợ Đồn mực nước ngầm thấp hơn giai đoạn 1980 khoảng 2 - 3m, trong nước có Nitric và Nitrat hàm lượng thấp do bón phân vô cơ cho cây thấm xuống đất, hiện nay chưa ảnh hưởng đến việc sử dụng nước ngầm. Nếu không bảo vệ môi trường, xử lý chất thải thì nước ngầm sẽ bị ô nhiễm. 1.3.1.3.Khí hậu. Khí hâ u huyện Chợ Đồn chịu ảnh hưởng chung của khí hậu Miền Bắc Việt Nam. â Được hình thành từ một nền nhiệt cao của đới chí tuyến và sự thay thế của các hoàn lưu lớn theo mùa, kết hợp với điều kiện địa hình nên mùa đông (từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau) giá lạnh, nhiệt độ không khí thấp, khô hanh, có sương muối; mùa hè (từ tháng 5 đến tháng 9) nóng ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ không khí trung bình năm 23,2 oC (Nhiệt độ không khí trung bình cao nhất 26,5 oC và thấp nhất là 20,8oC). Các tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 6, 7 và tháng 8 (28 oC -29oC), nhiệt độ trung bình thấp nhất vào các tháng 1 và 2 (13,5 oC), có năm xuống tới -2oC. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 39,5oC. Tổng tích nhiệt cả năm bình quân đạt 6800 oC-7000oC. Mặc dù nhiệt độ còn bị phân hoá theo độ cao và hướng núi, nhưng không đáng kể. 10 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Ngoài chênh lệch về nhiệt độ theo các mùa trong năm, khí hậu Chợ Đồn còn có những đặc trưng khác như sương mù. Một năm bình quân có khoảng 87 -88 ngày sương mù. Vào các tháng 10, 11 số ngày sương mù thường cao hơn. Về mùa đông các xã vùng núi đá vôi thường xuất hiện sương muối; từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau bình quân xuất hiện 1 – 2 đợt, mỗi đợt kéo dài 1-3 ngày. Mưa đá là hiện tượng xảy ra không thường xuyên, trung bình 2-3 năm một lần vào các tháng 5 và 6. Lượng mưa thuộc loại thấp, bình quân 1.115mm/năm. Các tháng có lượng mưa lớn là tháng 6 và 7 có ngày mưa tới 340mm/ngày; thấp nhất là vào tháng 12 và tháng 1 năm sau 1,5mm/ngày. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và chiếm tới 75-80% lượng mưa cả năm. Độ ẩm không khí trung bình 82%, thấp nhất vào tháng 2 với 79% và cao nhất vào tháng 7 tới 88%. Lượng bốc hơi trung bình năm là 830mm, thấp nhất vào tháng 1 với 61mm và cao nhất là 88mm vào tháng 4. Tổng số giờ nắng trung bình đạt 1586 giờ, thấp nhất là tháng 1 có 54 giờ, cao nhất la 223 giờ vào tháng 8. Chế độ gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc kèm theo không khí lạnh và gió mùa Đông Nam mang theo hơi nước từ biển Đông, tạo ra các trận mưa lớn về mùa hè. 1.3.1.4.Thuỷ văn. Tuyến đi qua các xã như xã Nghĩa Tá, xã Lương Bằng, Bằng Lãng và thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn tình hình thuỷ văn dọc tuyến rất phức tạp, độ dốc từ các sườn núi lớn, về mùa mưa lũ hàng năm, nước ở các dãy núi bao quanh thung lũng chảy dồn về các suối vừa và nhỏ chạy cắt qua tuyến. Nhìn chung thuỷ văn, thuỷ lực dọc tuyến có khó khăn cho việc xây dựng công trình giao thông, bên cạnh khó khăn còn có thuận lợi là: mức nước lũ lớn nhất Hmax = 1.5m, chiều cao nước ngập lớn nhất tại lòng suối là Hmax = 2.0m, chiều cao mức nước ngập trung bình trên tuyến là HTB = 1,6m thời gian nước tập trung về lưu vực là 4 giờ, thời gian nước rút hết sau lũ là 6 giờ. 1.3.2.Đặc điểm kinh tế, xã hội. 1.3.2.1.Tình hình dân số. Dân số huyện Chợ Đồn với 46.000 người gồm các dân tộc kinh, tày, dao, hmông, nùng,. Trong đó dân tộc tày chiếm đa số. Sau nhiều năm thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về Dân số và kế hoạch hóa gia đình, chất lượng dân số của huyện Chợ Đồn đã có nhiều chuyển biến tích cực, trẻ em sinh ra được chăm sóc đảm bảo phát triển toàn diện. 11 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 1.3.2.2.Tình hình kinh tế của huyện Chợ Đồn. Kinh tế huyện Chợ Đồn vẫn lấy Nông nghiệp làm chủ đạo, do địa hình thuộc vùng kinh tế đặc biệt khó khăn nên khả năng phát triển về công nghiệp và dịch vụ còn hạn chế. trong những năm gần đây (2000 đến nay) tỉnh Bắc Kạn đã chú trọng phát triển kinh tế tại huyện, trong đó kêu gọi các nhà đầu tư tiến hành thăm dò và khai thác các nguồn lợi về khoáng sản (nhiều nhất là quạng sắt, chì... trữ lượng hiện chưa thống kê được), nên kinh tế huyện đã có bước tiến vượt bậc. góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh Bắc Kạn. 1.3.2.2.1.Về nông, lâm, ngư nghiệp. a.Nông nghiệp: Trong những năm qua, hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp của huyện Chợ Đồn đã đạt được một số kết quả tích cực, tạo sự chuyển biến rõ nét từ sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất hàng hóa với một số loại cây trồng, vật nuôi phù hợp với khí hậu, điều kiện tự nhiên của địa phương để phát triển thành vùng chuyên canh. Từ đó, nhiều sản phẩm nông nghiệp của huyện đã có thương hiệu trên thị trường như: Gạo bao thai Chợ Đồn, chè Shan Tuyết Bằng Phúc, quýt... Để xây dựng thương hiệu cho nhiều sản phẩm nông nghiệp, địa phương đã xây dựng, phát triển dự án cho từng sản phẩm với chương trình và giải pháp cụ thể như: Dự án Xây dựng mô hình trồng và thâm canh chè Shan Tuyết theo hướng tập trung tại huyện Chợ Đồn. Dự án nhằm hình thành vùng chè có năng suất, chất lượng cao, tạo ra sản phẩm hàng hoá đặc sản, góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng, phát triển kinh tế cho vùng dự án. Cùng với chè Shan Tuyết, gạo Bao thai Chợ Đồn hiện cũng đã có thương hiệu trên thị trường. Giống lúa này cho năng suất cao hơn các giống lúa bao thai thông thường, có độ dẻo, thơm quyến rũ ngay cả khi đã được chế biến thành, bún, bánh phở, bánh cuốn. Với sự quan tâm, đầu tư nghiên cứu, mở rộng của chính quyền và ngành chức năng, đến nay, sản phẩm Gạo Bao thai Chợ Đồn đã được Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận bảo hộ nhãn hiệu tập thể. Hiện tại, UBND huyện đã thực hiện dự án “Quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể Gạo Bao thai Chợ Đồn”. Bên cạnh chè Shan Tuyết, gạo Bao Thai, huyện Chợ Đồn cũng có điều kiện khí hậu, đất đai rất phù hợp để phát triển cây hồng không hạt - sản phẩm đã được cấp Chỉ dẫn địa lý. Hiện nay, diện tích hồng không hạt được tập trung trồng nhiều tại các xã Quảng Bạch, Đồng Lạc, Ngọc Phái... Theo đồng chí Hà Sỹ Huân - Chủ tịch UBND huyện Chợ Đồn cho biết: Mặc dù đã xây dựng được nhiều thương hiệu cho sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ 12 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Đồn như: Gạo bao thai Chợ Đồn, chè Shan Tuyết, quýt... Tuy nhiên, nhiều sản phẩm nông nghiệp này có sức tiêu thụ ra thị trường chưa lớn, sức cạnh tranh với nhiều sản phẩm cùng loại chưa cao. Điều này có thể lý giải là do nhiều sản phẩm nông nghiệp của huyện chưa tạo được niềm tin về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, chứng minh nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, khả năng quảng bá, giới thiệu sản phẩm cũng còn những hạn chế... nên nhiều sản phẩm nông nghiệp của huyện Chợ Đồn mặc dù có chất lượng tốt nhưng thị trường vẫn đón nhận một cách cầm chừng. Theo lãnh đạo huyện, hiện địa phương đang thực hiện nhiều giải pháp để giải quyết song song hai vấn đề trọng tâm trong xây dựng và phát triển thương hiệu cho sản phẩm nông nghiệp tại huyện Chợ Đồn. Đó là tiếp tục xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp thế mạnh của địa phương; xây dựng niềm tin cho người tiêu dùng về chất lượng và nguồn gốc rõ ràng của sản phẩm. Cùng với đó là tìm thị trường tiêu thụ ổn định cho sản phẩm. Thương hiệu được xây dựng từ các mặt hàng nông sản của địa phương cũng là các sản phẩm hàng hóa và do vậy cũng chịu ảnh hưởng bởi các quy luật cạnh tranh. Muốn tồn tại và phát triển được thì hàng hóa đặc sản địa phương cần phải được tạo lập, bảo tồn và nâng cao giá trị cạnh tranh. Do đó, thương hiệu phải được đảm bảo bằng chất lượng của sản phẩm, sự cam kết của người sản xuất, kinh doanh đối với người tiêu dùng về uy tín, chất lượng, độ an toàn của sản phẩm... Và để giải quyết ổn thỏa bài toán đầu ra cho các mặt hàng nông sản của người dân, địa phương đã cố gắng tạo mối liên kết chặt chẽ giữa người dân (sản xuất) với doanh nghiệp thương mại/thương lái, chính quyền địa phương và các tổ chức. Tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều doanh nghiệp đến ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm cho người dân. Như việc thực hiện việc thu mua, quảng bá rồi đóng gói sản phẩm gạo bao thai của Chợ Đồn bán ra thị trường; việc phát triển mạnh hơn nữa sản phẩm chè Shan Tuyết và các sản phẩm nông nghiệp khác. Từ đó, việc triển khai tiêu thụ đặc sản địa phương mới ổn định, giúp người nông dân an tâm sản xuất... Chợ Đồn là địa phương có lợi thế trong sản xuất nông lâm nghiệp với nhiều sản phẩm nông nghiệp đã có tiếng trên thị trường. Thời gian tới, địa phương sẽ tiếp tục dành nhiều cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp, tổ chức quan tâm, mong muốn đầu tư vào lĩnh vực nông - lâm nghiệp của địa phương để xây dựng thương hiệu và nâng cao giá trị các sản phẩm nông nghiệp của địa phương b.Lâm nghiệp: 13 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 của huyện có 64.731,22 ha đất lâm nghiệp, chiếm 71,04% so với tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. Trong đó rừng sản xuất có 47.444,31 ha, chiếm 52,07 % tổng diện tích tự nhiên toàn huyện, rừng phòng hộ có 15.498.91 ha, chiếm 17,01% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện, rừng đặc dụng có 1.788,00 ha chiếm 1,96% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. Diện tích rừng của huyện Chợ Đồn khá nhiều, độ che phủ đạt trên 57%, phân bố trên tất cả các xã, thị trấn. Tập đoàn cây rừng hiện có chủ yếu là cây gỗ tạp, tre, nứa, Keo, Mỡ và một số loại gỗ quý hiếm. Về chất lượng, một phần diện tích rừng ở Chợ Đồn hiện nay thuộc loại rừng non tái sinh, chất lượng và trữ lượng thấp, chỉ có tác dụng phòng hộ và cung cấp chất đốt. Tài nguyên rừng đang bị xuống cấp về chất lượng, phẩm chất cây cũng như tỷ lệ các cây gỗ có giá trị cao ít (rừng nguyên sinh còn rất ít, hiện tại chủ yếu là còn rừng non, rừng tái sinh và rừng nghèo). Rừng giàu với các loại gỗ quý có giá trị kinh tế cao như lát, nghiến, táu, đinh... tập trung ở một số địa bàn khu vực hiểm trở. Động vật rừng trước đây rất phong phú gồm nhiều loại chim, thú quý như Voọc đen má trắng, lợn rừng, hươu xạ, cầy vằn bắc, hoẵng, vạc hoa, ô rô vảy, rùa sa nhân và báo lửa... nhưng do diện tích rừng bị giảm mạnh trong những thập niên qua và nạn săn bắn trái phép nên hầu hết các loài thú cũng suy giảm theo. Để phát triển được quỹ rừng, được sự hỗ trợ của Trung ương, tỉnh và các tổ chức quốc tế, huyện Chợ Đồn đã tiến hành nhiều chương trình, dự án, trong đó có các chương trình 135, 134, dự án 327, dự án PAM 5322, dự án hợp tác Lâm nghiệp Việt Nam – Hà Lan, dự án 661, dự án 147, định canh định cư, đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn.... kết quả, độ che phủ đã được tăng lên hơn 57% năm 2010. Rừng là tài nguyên, là lợi thế tuyệt đối của huyện Chợ Đồn, khai thác hợp lý rừng sẽ không chỉ là nguồn nguyên liệu nhằm phát triển công nghiệp chế biến cho thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu mà còn là nền tảng vững chắc cho giai đoạn phát triển bền vững sau này. Những năm qua, huyện đã đầu tư nhiều cho công tác quản lý, phát triển và khai thác tài nguyên rừng, tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập. Để khắc phục, ngoài các biện pháp hành chính, cần quan tâm nhiều hơn nữa tới công tác quy hoạch, lồng ghép các chương trình nhằm vừa phát triển, khai thác tốt các nguồn lợi rừng vừa nâng cao mức sống dân cư, đảm bảo các điều kiện phát triển bền vững cả về tăng trưởng, xã hội và môi trường trong tương lai. c.Ngư nghiệp: 14 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Hiện huyện Chợ Đồn vẫn chưa phát triển chăn nuôi cá theo mô hình trang trại, chỉ chăn nuôi nhỏ lẻ nên giá trị kinh tế không cao. Một phần cũng do mặt bằng không có nhiều. Trước thực trạng đó, Huyện Chợ Đồn đã xây dựng Đề án “khuyến khích, hỗ trợ phát triển chăn nuôi theo quy mô gia trại, trang trại giai đoạn 2016- 2020”. Theo đó, khai thác có hiệu quả tài nguyên đất đai, lao động, vốn và áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất trên cơ sở bảo vệ tốt môi trường nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa trong cơ chế thị trường; góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người nông dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số; đồng thời từng bước làm thay đổi tập quán sản xuất nhỏ, manh mún, tiến tới một nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa với quy mô lớn, chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. 1.3.2.2.2.Về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp . Chợ Đồn là một trong hai khu vực tập trung tài nguyên khoáng sản của tỉnh Bắc Kạn (Chợ Đồn và Ngân Sơn – Na Rì). Những khoáng sản có tiềm năng hơn cả là sắt, chì, kẽm và vật liệu xây dựng có trữ lượng lớn. Những mỏ đã được thăm dò và có trữ lượng lớn là mỏ Bằng Lũng khoảng 5.032 nghìn tấn có hàm lượng Pb 3,71 - 4,61% và Zn 1,31 1,60% với quặng ôxít và Pb 5,51 - 9,5% Zn 3,33 – 4,25% với quặng sunphua, mỏ Chợ Điền thuộc xã Bản Thi khoảng 10 triệu tấn với hàm lượng 3-24% (Pb+Zn). Nhóm phi kim loại theo đánh giá sơ bộ huyện có nhiều núi đá vôi, đất sét, đá hoa cương... Tại vùng Bản Khắt ( xã Quảng Bạch) có khoảng 200 triệu m 3 chiếm gần 70% trữ lượng đá vôi của tỉnh, thôn Phiêng Liềng ( xã Ngọc Phái) triệu 32 m 3, Bản Nà Lược 21 triệu m 3, đây là nguồn nguyên liệu lớn để sản xuất vật liệu xây dựng. Ngoài ra, Chợ Đồn còn có các loại khoáng sản khác, nhưng trữ lượng không nhiều. Đây là những lợi thế lớn để Chợ Đồn có thể phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng, công nghiệp vật liệu xây dựng, từng bước tích luỹ và xây dựng các ngành công nghiệp khác sau này. 1.3.2.2.3.Thương nghiệp, dịch vụ. Hiện nay thương nghiệp và các dịch vụ của huyện Chợ Đồn đang rất phát triển do nhu cầu của người dân tăng lên, cũng do huyện có nhiều nghành công nghiệp phát triển. Do huyện nằm trên tuyến đường du lịch nên cũng có nhiều dịch vụ phát triển theo. 15 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 1.3.3.Đặc điểm mạng lưới giao thông. Chợ Đồn là một huyện miền núi cao nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Bắc Kạn, phía Bắc giáp huyện Ba Bể; phía Nam giáp huyện Chợ Mới và tỉnh Thái Nguyên; phía Đông giáp huyện Bạch Thông; phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang. Hiện tại mượng lưới giao thông của huyện vẫn chưa phát triển toàn diện. Đặc biệt tuyến đường ĐT254 kết nối với tỉnh Thái Nguyên với hồ Ba Bể chỉ là đường cấp V miền núi, được đầu tư xây dựng đã lâu, hiện tại đã xuống cấp. Tuyến đường nối với Tuyên Quang hiện tại cũng đã xuống cấp chầm trọng. Tuyến đường nối với thành phố Bắc Kạn đã được đầu tư nâng cấp lên đường cấp IV miền núi. 1.3.4 Vật liệu xây dựng: loại vật liệu xây dụng, vị trí, trữ lượng và đặc trưng cơ lý của vật liệu. Trong vùng tuyến đi qua có một số mỏ vật liệu dùng để xây dựng công trình giao thông như sau: - Sắt thép, xi măng xây dựng công trình phải do các nhà máy trung ương sản xuất ( Cát đổ bê tông lấy tại xã Bình Trung). - Đá các loại lấy tại mỏ đá Lủng Váng - thị trấn Bằng Lũng – Huyện Chợ Đồn. - Bê tông nhựa lấy tại Mỏ Suối Viền thị xã Bắc Kạn. - Mỏ đất đắp tận dụng từ đất đào và sản xuất tại các mỏ dọc tuyến . - Tranh, tre, nứa, lá làm lán trại, gỗ làm ván khuôn và các vật liệu khác mua tại địa phương. 1.4.Điều kiện tự nhiên tại vị trí xây dựng cầu 1.4.1.Đặc điểm địa hình. Khu vực cầu Km17+352.16 có địa hình bên phải tuyến là đồi thấp, bên trái tuyến là ruộng lúa xen lẫn một vài nhà dân sinh sống. Tim tuyến đường nằm trên đoạn tuyến mới hoàn toàn và cắt qua suối cách tim cầu cũ khoảng 13.50m. Vị trí xây dựng cầu cắt qua suối có nước chảy thường xuyên, đường phân thủy đi qua các đỉnh có độ cao từ 300 400m. 1.4.2.Đặc điểm địa chất. Tại vị trí xây dựng công trình cầu tiến hành khoan 2 lỗ. Qua kết quả khoan thăm dò địa chất khu vực cầu cho thấy địa tầng lớp đất phân bố từ trên xuống dưới tại khu vực cầu như sau: Lỗ khoan 05-M1: - Lớp 1: Đá xây lẫn đất màu xám, có chiều dày 0.7m. 16 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - Lớp 2: Đất màu vàng lẫn dăm sạn, có chiều dày 7.2m. - Lớp 3: Diệp thạch phong hóa nặng, có chiều dày 5.9m. - Lớp 4: Diệp thạch phong hóa vừa lẫn ít đá màu trắng, có chiều dày 8.2m. - Lớp 5: Đá phong hóa vừa kẹp đá trắng nứt nẻ, có chiều dày 5.5m. Lỗ khoan 06-M2: - Lớp 1: Đất hữu cơ lẫn đá sỏi có chiều dày 0.6m. - Lớp 2: Đất màu vàng lẫn dăm sạn có chiều dày 5.8 m. - Lớp 3: Diệp thạch phong hóa vừa màu vàng nhạt, có chiều dày 4.7m. - Lớp 4: Diệp thạch phong hóa vừa lẫn ít đá màu trắng, có chiều dày 12.7m. - Lớp 5: Đá phong hóa vừa kẹp đá trắng nứt nẻ, có chiều dày 4.8m. 1.4.3. Đặc điểm thủy lực thủy văn. Về điều kiện thuỷ văn, do tuyến nằm ở vùng đồi núi địa hình bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi lớn, nên ảnh hưởng của nước mặt ngoài nước mưa còn chịu ảnh hưởng tác động thường xuyên của các dòng chảy. Cầu Tum To Km25+867.60m cắt qua khe được hình thành từ các dãy núi cao. 1.5. Quy mô công trình và tiêu chuẩn kỹ thuật. 1.5.1.Quy trình thiết kế: Thiết kế 1 Tiêu chuẩn thiết kế đường ôtô TCVN 4054 - 2005 2 Quy trình thiết kế áo đường mềm 22TCN 211 - 06 3 Quy trình thiết kế áo đường cứng 22TCN 223-95 4 Tiêu chuẩn thiết kế cầu 5 6 7 Quy trình thiết kế cầu, cống theo trạng thái giới hạn Quy trình thiết lập tổ chức xây dựng và thiết kế thi công Móng cọc- Tiêu chuẩn thiết kế 22 CN 272-05 22TCN 18 - 79 TCVN 4252-88 TCXD205 - 1998 17 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 8 Neo bê tông dự ứng lực T13,T15,D13,D15 22TCN 276 - 2000 9 Gối cầu cao su cốt thép bản AASHTO M251 - 92 10 Tiêu chuẩn khe co giãn cao su 11 Tính toán đặc trưng dòng chảy lũ AASHTO - 96 AASHTO M183 - 96 22TCN220 - 95 Tiêu chuẩn thiết kế đường ôtô (phần nút giao 12 M297 22 CN 273 - 01 thông) 13 Điều lệ báo hiệu đường bộ 41TCVN-2016 14 Phương pháp tính khối lượng đào đắp nền đường 15 Quy trình thiết kế công trình phụ trợ công trình khoảng cách giữa các mặt 22TCN 200 - 1989 cầu Phương pháp tính diện tích mặt cắt ngang trung bình 1.5.2.Các thông số kỹ thuật:. a/Quy mô công trình - Cầu xây dựng vĩnh cửu bằng BTCT, BTCTDƯL, L=24m - Tần suất thiết kế P = 4  b/ Tải träng thiết kế - Tải trọng thiết kế HL93, người 3KN/m2 c/Khổ cầu - Bề rộng toàn cầu B = 0,5+8,0+0,5 = 9m d/ độ dốc dọc cầu: I=0% f/ Cấp địa chấn - Động đất cấp VI g/Khổ thông thuyền: - Sông không thông thuyền, có cây trôi 1.5.3.Giải pháp thiết kế:. *Tổng thể: Thiết kế làm cầu mới trên đoạn cải tuyến, tim cầu mới cách tim cầu cũ 13.5m về phía hạ lưu. *Phạm vi thiết kế: Từ Km25+754.39 - Km25+931.50m. 18 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP *Kết cấu phần trên : - Chiều dài toàn cầu 36.10m(tính đến hết đuôi 2 mố). - Sơ đồ kết cấu nhịp; 1x24m. Kết cấu nhịp sử dụng 4 dầm BTCT DƯL L=24m, H=1.45m, tiết diện chữ I khoảng cách giữa các tim dầm a= 2.30m. BTCT 40Mpa. - Dầm ngang BTCT 30Mpa. - Bản mặt cầu BTCT 30Mpa dày 20cm. - Khe co giãn cao su tổng hợp KT(1800x264x40)mm, (1300x264x40)mm vật liệu nhập ngoại. - Gối cầu cao su bản thép KT(450x350x50)mm. - Gờ lan can BTCT 25Mpa, tay vịn ống thép mạ kẽm, bản quá độ BTCT 25Mpa.. - Lớp phủ mặt cầu Bê tông Asphalt dày 7cm, lớp phòng nước dày 0,4cm. *Kết cấu phần dưới : - Móng mố BTCT 20Mpa. - Thân mố BTCT 25Mpa. - Tường đỉnh mố BTCT 25Mpa. - Tường cánh mố BTCT 25Mpa. - Đệm móng mố VXM 10Mpa dày 10cm. - Gia cố tứ nón đường 2 đầu cầu bằng đá hộc xây VXM 10Mpa *Đường 2 đầu cầu: Đường 2 đầu cầu được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi(có châm trước) với Vtk=40km/h(châm trước 30Km/h) với bề rộng nền đường B nền =7.5m,bề rộng mặt đường Bm=2x2.75m, gia cố lề đường 2x0.5m, lề đường 2x0.5m. Mở rộng nền đường 0.5m mỗi bên sau mố trên đoạn 10m, vuốt nối đường sau 15m về chiều rộng nền đường thông thường, ốp mái taluy nền đường. *Đường tránh: Do cầu mới xây dựng cánh cầu cũ 13.5m nên không ảnh hưởng đến cầu cũ. Tận dụng cầu cũ làm đường tránh đảm bảo giao thông. *An toàn giao thông: Điều lệ báo hiệu đường bộ QCVN 41: 2016/BGTVT - Đường 2 đầu cầu thiết kế hộ lan tôn lượn song. - Cắm biển tên cầu. 1.5.4.Phương án vị trí cầu - Chọn phương án cầu mới không trùng với vị trí cầu cũ. 19 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - Phương án 1: Kết cấu gồm 1 nhịp cầu dầm I bê tông cốt thép DƯL căng sau được chế tạo tại chỗ và bản mặt cầu đổ tại chỗ. Mặt cắt ngang có 4 dầm chữ I với khoảng cách dầm là 2300 mm được liên kết với nhau bằng bản mặt cầu và hệ thống dầm ngang. - Phương án 2: Kết cấu gồm 1 nhịp dầm liên hợp thép bản BTCT. Kết cấu nhịp cầu dầm liên hợp thép bản BTCT. Mặt cắt ngang có 4 dầm thép I, khoảng cách giữa các dầm là 2300 mm được liên kết với nhau bằng hệ thống dầm ngang, liên kết dọc, liên kết ngang, neo và bản mặt cầu - Thiết kế làm cầu mới trên đoạn cải tuyến, tim cầu mới cách tim cầu cũ 13.5m về phía hạ lưu. 1.5.5.Giải pháp và kết quả thiết kế. Yêu cầu và thiết kế tổ chức thi công: - Đảm bảo an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông; - Đáp ứng các yêu cầu khai thác chủ yếu như; độ bền, dễ kiểm tra, thuận tiện duy tu, đảm bảo độ cứng, xét đến khả năng mở rộng cầu trong tương lai.. - Kết cấu cầu phù hợp với trình độ và năng lực thi công hiện tại. - Đảm bảo tính thông thoáng và thẩm mỹ cao. - Các yếu tố tuyến trên mặt bằng phải thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật tương ứng với vận tốc thiết kế. - Mặt bằng tuyến phù hợp với các quy hoạch hai bên đường và các dự án khác có liên quan. - Tuyến phải thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật và hạn chế tới mức thấp nhất khối lượng xây dựng và giải phóng mặt bằng. Tuy nhiên, cũng phải đảm bảo an toàn và êm thuận tới mức tối đa cho người và phương tiện khi tham gia giao thông. - Phối hợp hài hoà giữa các yếu tố: bình đồ- trắc dọc - trắc ngang - cảnh quan. - Hạn chế ảnh hưởng đến môi trường trong quá trình thi công như độ rung và tiếng ồn. - Đảm bảo tính kinh tế. a. Kết cấu phần trên: - Cầu gồm 4 nhịp dầm BTCT ƯSS, mặt cắt chữ I, nhịp giản đơn. Mặt cắt ngang bố trí 4 dầm, cự ly dầm a=2.3m, chiều cao dầm 1,45m, lớp bê tông bản mặt cầu dày 20cm. Chiều dài toàn cầu Ltc= 36.10m - Dốc ngang cầu 2% đợc tạo bằng dốc ngang xà mũ. - Lớp phủ mặt cầu gồm 2 lớp : + Lớp trên cùng bằng bê tông asphalt hạt trung 7 cm + Lớp giữa là lớp phòng nớc dày 1 cm - Gối cầu gối cao su cốt bản thép nhập ngoại . - Khe co giãn cao su nhập ngoại . - Gờ lan can bằng BTCT loại C25 , f’c= 25MPa đổ tại chỗ . Lan can bằng thép mạ kẽm nhúng nóng. b. Kết cấu phần dưới: + Mố cầu bằng BTCT loại C30, f'c=30MPa đổ tại chỗ,móng mố là móng nông bằng BTCT loại C40,f'c=40MPa. c. Đường hai đầu cầu: - Đường hai đầu cầu theo tiêu chuẩn cấp IV đờng miền núi, Bn=7,5m, Bm= 5,5m gia cố lề 2x0.5m = 1m. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng