Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ tại trường đại học bách khoa hà nộ...

Tài liệu Thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ tại trường đại học bách khoa hà nội

.PDF
69
238
89

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ HỒNG HẠNH THƯƠNG MẠI HÓA SẢN PHẨM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60340102 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Đinh Công Tuấn HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Để hoàn thành được luận văn này là cả một quá trình nỗ lực phấn đấu không ngừng của học viên trong việc thu thập các tài liệu, xây dựng câu hỏi, tiến hành khảo sát thực địa, xử lý số liệu và trình bày kết quả nghiên cứu cùng với sự hướng dẫn khoa học tận tình của PGS.TS. Đinh Công Tuấn Học viên khẳng định những kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Học viên xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Tác giả luận văn Lê Thị Hồng Hạnh MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THƯƠNG MẠI HÓA CÁC SẢN PHẨM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC……………….. ............................................................... 6 1.1. Thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ ..................................... 6 1.2. Điều kiện và quy trình để thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ.................................................................................................................... . 11 1.3. Kinh nghiệm thúc đẩy thương mại hóa sản phẩm KH&CN trong một số trường đại học ...................................................................................................... 15 Chương 2: THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI HÓA CÁC SẢN PHẨM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI .................................................................................................. 25 2.1. Giới thiệu khái quát về Đại học Bách khoa Hà Nội...................................... 25 2.2. Thực trạng thương mại hóa sản phẩm khoa học công nghệ tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội ........................................................................................ 27 2.3. Các yếu tố tác động đến thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội ........................................................ 35 2.4. Đánh giá thực trạng thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội ................................................................. 38 Chương 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY, NÂNG CAO HIỆU QUẢ THƯƠNG MẠI HÓA SẢN PHẨM KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ........................................ 48 3.1. Định hướng phát triển, mục tiêu ................................................................................. 48 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động Thương mại hóa sản phẩm KH&CN .............. 49 3.3. Kiến nghị, đề xuất ......................................................................................... 54 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 61 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 63 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT KH&CN KHCN SHTT TTCN CN R&D TSTT NCKH CGCN BIS Khoa học và Công nghệ Khoa học công nghệ Sở hữu trí tuệ Thị trường công nghệ Công nghệ Nghiên cứu và phát triển Tài sản trí tuệ Nghiên cứu khoa học Chuyển giao công nghệ Ủy ban về kinh doanh, sáng tạo và các kỹ năng TLO Văn phòng chuyển giao công nghệ ĐHBKHN Đại học Bách khoa Hà Nội ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội PTTTKHCN Phát triển thị trường khoa học công nghệ SX-KD Sản xuất kinh doanh CSDL Cơ sở dữ liệu VBPL Văn bản pháp lý KT-XH Kinh tế - Xã hội DNSX Doanh nghiệp sản xuất OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển DANH MỤC BẢNG BIỂU Hình 2.1. Sơ đồ khối hệ thống quản lý của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội…………………………………………........................................................ 26 Hình 2.2. Mạng lưới hợp tác quốc tế của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội . 31 Hình 2.3. Một số dự án tài trợ thông qua HTQT của Trường.............................. 32 Bảng 2.1: Quy định phân bổ sau khi chuyển giao sản phẩm KH&CN ............... 41 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở Việt nam, hoạt động mại hóa công nghệ từ các trường đại học ra khu vực doanh nghiệp hay nói cách khác mối liên kết giữa trường đại học với doanh nghiệp trong thương mại hóa công nghệ vẫn còn yếu, chưa đồng bộ và tồn tại nhiều hạn chế. Về phía trường đại học, nhu cầu và khả năng liên kết với doanh nghiệp của các trường đại học chưa cao do thiếu động lực và thiếu cơ chế gắn kết, sản phẩm KH&CN còn ít và kém chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu thương mại hóa, năng lực và trang thiết bị còn hạn chế, thời gian nghiên cứu dài trong khi nhu cầu doanh nghiệp cần sớm có công nghệ, thiếu tổ chức thúc đẩy mối liên kết với với doanh nghiệp trong chuyển giao công nghệ.. Các doanh nghiệp vẫn chưa quan tâm đúng mức đến cơ chế đầu tư tài chính cho việc nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ, thẩm định giá công nghệ… Bên cạnh đó, nhận thức và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) còn yếu kém nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến thương mại hóa công nghệ giữa đại học - doanh nghiệp và hoạt động sáng tạo tại các trường đại học. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây hoạt động chuyển giao công nghệ, thương mại hóa công nghệ đã được tăng cường và có nhiều chuyển biến, thay đổi tích cực.Nhận thức của doanh nghiệp về vai trò của khoa học và công nghệ (KH&CN), đổi mới KH&CN ngày càng tăng lên nhằm tạo thêm sức cạnh tranh. Trong các trường đại học, viện nghiên cứu, hướng nghiên cứu khoa học đã ngày càng gắn với thực tiễn và đi vào cuộc sống nhiều hơn. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội là một trong những trường kỹ thuật hàng đầu của cả nước, nơi được đầu tư nhiều cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Theo thống kê, trong 5 năm gần đây Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã được cấp chứng nhận 37 bằng sáng chế. Số lượng công trình nghiên cứu được chuyển giao cho các doanh nghiệp ngày càng 1 tăng lên. Để thúc đẩychuyển giao các kết quả nghiên cứu vào thực tế, Trườngđã tăng cường các nghiên cứu có tính ứng dụng cao. Đặc biệt, đã thành lập Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển công nghệ Bách Khoa Hà Nội (BK-Holdings) với một hệ thống liên kết với 7 - 8 doanh nghiệp nhằm huy động vốn phục vụ cho quá trình ươm tạo và thương mại hóa các sản phẩm khoa học công nghệ để chuyển giao kết quả nghiên cứu ra cộng đồng”. Vậy việc liên kết giữa trường đại học với doanh nghiệp trong thương mại hóa kết quả nghiên cứu như thế nào và hiệu quả đạt được ra làm sao, sẽ được tác giả đề cập nghiên cứu thảo luận trong phạm vi của luận văn “Thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội ”, nhằm cung cấp luận cứ khoa học, đánh giá hiện trạng thương mại hóa kết quả nghiên cứu ứng dụng tại Trường đại học Bách khoa Hà Nội, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn sản xuất, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và toàn diện vào nền kinh tế khu vực và thế giới hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nhiều trường đại học đã bắt đầu thiết lập các mối quan hệ mật thiết, chặt chẽ với cộng đồng doanh nghiệp. Sự hợp tác này bước đầu cho thấy đã mang lại lợi ích thiết thực cho cả 2 bên. Trong xu thế mới, sự hợp tác giữa 2 chủ thể này không chỉ dừng lại ở dạng đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực mà nó dần đươc chuyển hướng sang nghiên cứu phát triển và thương mại hóa công nghệ. Cùng với các viện nghiên cứu công lập, các trường đại học cũng là nơi tạo ra rất nhiều sản phẩm KH&CN cung cấp cho thị trường. Gắn kết chặt chẽ với các nhà trường, các doanh nghiệp luôn có cơ hội tìm kiếm công nghệ hay giải pháp công nghệ hữu dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nghiên cứu thúc đẩy liên kết trường đại học với doanh nghiệp cũng là 2 chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu trong nước quan tâm. Một số kết quả nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến như sau: Bài nghiên cứu của Trần Anh Tài (tạp chí khoa học 2009 – ĐH quốc gia) với chủ đề “Gắn đào tạo với sử dụng, nhà trường với doanh nghiệp” Bài nghiên cứu của Lê Tuấn Bách, Chu Mai Linh (Kỷ yếu Hội thảo KH&CN 2014– ĐH ngoại thương ) với chủ đề “Hoạt động liên kết trường đại học với doanh nghiệp: Bài học áp dụng cho Việt Nam”. Bài nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hằng (Tạp chí khoa học chính trị 2010) với chủ đề “Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với trường đại học và viện nghiên cứu: một nghiên cứu tại Việt Nam” Bài nghiên cứu của Nguyễn Thanh Sơn (Kỷ yếu hội thảo 2013 – ĐH Đà Lạt) với chủ đề “Mối quan hệ giữa trường đại học với doanh nghiệp” Tuy nhiên, thực tế việc đào tạo và nghiên cứu ở các trường ĐH hiện nay vẫn chưa thực sự gắn với nhu cầu của doanh nghiệp, nguồn cung vẫn chưa đáp ứng được cả về nhu cầu và chất lượng. Đề tài “Thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội ” nhằm: Đánh giá tình hình việc đưa các kết quả nghiên cứu ứng dụng từ trường Đại học Bách Khoa Hà Nội ra thị trường và từ đó đưa ra được các giải pháp nhằm thúc đẩy, nâng cao hiệu quả thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ vào thực tiễn sản xuất. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ các lý luận chung về chính sách cũng như cơ chế thúc đẩy việc thương mại hóa các sản phẩm khoa học công nghệ tại Đại học Bách khoa Hà Nội . Từ đó, đưa ra các đềxuất giải pháp thúc đẩy, nâng cao hiệu quả thương mại hóa sản phẩm KH&CN tạitrường Đại học Bách Khoa Hà Nội. 3 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế , thực tế trong nước về thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu KH&CN trong các trường Đại học Nghiên cứu, đánh giá thực thương mại hóa các sản phẩm KH&CN tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội . Đề xuất giải pháp thúc đẩy, nâng cao hiệu quả thương mại hóa sản phẩm KH&CN tạitrường Đại học Bách Khoa Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Các kinh nghiệm về chính sách, cơ chế thúc đẩy thương mại hóa sản phẩm khoa học công nghệ cả ở quốc tế và trong nước. Phạm vi nghiên cứu: Thương mại hóa sản phẩm KH&CN tại trường Đại Học Bách khoa HàNội từ năm 2010-2015. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Các tài liệu trong và ngoài nước về thực tiễn, chính sách pháp luật trong cơ chế quản lý, hỗ trợ phát triển hoạt động thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ. Nghiên cứu tài liệu về thực tiễn, chính sách hỗ trợ, pháp luật của nước ngoài; phân tích những nét tương đồng và khác biệt trong cơ chế quản lý, hỗ trợ phát triển hoạt động thương mại hóa khoa học và công nghệ trong nước và trên thế giới là một nguồn tài liệu thứ cấp quan trọng trong phần này. Các văn bản pháp quy của Đảng, Chính phủ, các cơ quan chính quyền cũng được xem xét để giúp tác giả hình dung được bức tranh toàn cảnh về các giải pháp đã được thực thi, những vướng mắc trong quá trình thực hiễn và hướng xử lý. 5.2.Phương pháp tổng hợp, thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp: các số liệu về kết quả nghiên cứu KHCN qua các báo 4 cáo thực tế của các Trường. Số liệu sơ cấp: thu thập thông tin qua điều tra trực tiếp tại một số Trường đại học công nghệ. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn đánh giá hiện trạng thương mại hóa các sản phẩm KH&CN tại Việt Nam nói chung và tại Đại học Bách Khoa Hà Nội nói riêng từ đó đưa ra những iải pháp thúc đẩy liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp Từ đó nâng cao nhận thức về thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học cho các nhà khoa học của các trường/ viện nghiên cứu để từ đó có thể thúc đẩy các nghiên cứu gắn liền với thực tế hơn. Thu hút sự quan tâm và đầu tư của các doanh nghiệp đối với các nghiên cứu đến từ các trường Đại học/viện nghiên cứu. Tăng cường liên kết trường đại học với doanh nghiệp trong thương mại hóa sản phẩm sẽ góp phần thúc đẩy phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN, đẩy nhanh quá trình hình thành các sản phẩm KH&CN, thúc đẩy gia tăng giá trị giao dịch công nghệ trên thị trường. 7. Cơ cấu của luận văn Phù hợp với mục tiêu và phương pháp nghiên cứu trên, luận văn gồm 3 chương: Chương 1:Cơ sở lý luận và thực tiễn về thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu KH&CN trong các trường Đại học. Chương 2: Thực trạng thương mại hóa các sản phẩm KH&CN tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội . Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thương mại hóa sản phẩm KH&CN tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THƯƠNG MẠI HÓA CÁC SẢN PHẨM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1.Thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ 1.1.1.Khái niệm và vai trò của thương mại hóa sản phẩm KH&CN a, Khái niệm. Thương mại hóa các sản phẩm từ hoạt động KH&CN thực chất là từng bước thương mại hóa hoạt động nghiên cứu và triển khai. Tuy nhiên, không phải mọi kết quả R&D đều có thể được thương mại hóa. Nhưng những kết quả nghiên cứu và triển khai có thể là ý tưởng mới, giải pháp mới, tri thức mới về các sản phẩm, quá trình, và dịch vụ.., nếu có giá trị thương mại, có thể bán được cho doanh nghiệp để tiếp tục phát triển nhằm khai thác thương mại sau đó áp dụng những tri thức đó để tạo ra sản phẩm, quá trình và dịch vụ mới, có tính cải tiến để đáp ứng nhu cầu khách hàng hoặc của thị trường tốt hơn. Các tổ chức KH&CN khi hoạt động R&D là phải gắn liền giữa nghiên cứu và triển khai để tìm cách đưa nhanh những ý tưởng có sáng tạo hay sản phẩm ra thị trường nhanh nhất. Vì những ý tưởng sáng tạo hay sản phẩm khoa học sẽ “mất giá” nếu không nhanh chóng đưa nó ra thị trường. Một trong những yếu tố quyết định sự thành công cho R&D là tính khả thi bởi các công nghệ được lựa chọn phải có khả năng thương mại hóa cao và có nhà đầu tư tiềm năng. Bên cạnh yếu tố thị trường, cần chú trọng đến những nghiên cứu dài hạn với những kết quả có tác động mạnh đến sự phát triển của cả một lĩnh vực công nghệ.[10, Tr 73] Bởi vậy, ngay sau khi có kết quả và hiệu quả của các đề tài, dự án từ nhiệm vụ KH&CN được nghiệm thu, đánh giá có khả thi. Các tổ chức 6 KH&CN phải tăng cường hoạt động nghiên cứu triển khai (R&D) và ứng dụng kết quả đó vào sản xuất, và kinh doanh thay vì nghiên cứu phát minh, hay nói cách khác là chuyển hoạt động R&D từ khu vực hàn lâm sang khu vực có ứng dụng trực tiếp vào sản xuất – kinh doanh. Vì, hoạt động nghiên cứu triển khai ứng dụng công nghệ ít tốn kém đầu tư, ít rủi ro hơn so với nghiên cứu cơ bản. Các kết quả của R&D cần được xác định cụ thể về dạng sản phẩm, số lượng, chủng loại và chỉ tiêu kỹ thuật của từng loại. So sánh sản phẩm nghiên cứu tạo ra với các sản phẩm tương tự trong nước và trên thế giới. Mô tả chi tiết, đầy đủ cách thức ứng dụng kết quả, sản phẩm nghiên cứu vào thực tiễn, đảm bảo tỷ lệ kết quả nghiên cứu được thương mại hoá cao. Do đó, để các kết quả của R&D đều có khả năng được thương mại hóa thì khi thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, các tổ chức KH&CN nên áp dụng mô hình “nghiên cứu toàn phần (full – research)”. Theo đó, các kết quả của R&D không dừng lại ở kết quả nghiên cứu mà còn tính tới hiệu quả nghiên cứu và cả việc thương mại hóa chúng, như vậy việc nghiên cứu R&D mới được xem là “toàn phần”. b. Vai trò của thương mại hóa sản phẩm KH&CN. Ngày nay, khoa học và công nghệ (KH&CN) đã trở thành nguồn động lực trực tiếp, nhân tố quyết định sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Chính vì vậy, thương mại hóa kết quả nghiên cứu – một trong những hướng đi tích cực góp phần thúc đẩy phát triển thị trường công nghệ và đẩy nhanh ứng dụng kết quả nghiên cứu vào cuộc sống đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước tập trung nghiên cứu bởi vai trò kinh tế của nó đối với xã hội. Ngoài những lợi ích trực tiếp về mặt kinh tế từ hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu, việc các doanh nghiệp KH&CN được thành lập và một số doanh nghiệp thành công sau đó đem lại lợi ích khó có thể đong đếm được. Nó không chỉ tạo ra công ăn việc làm cho nhiều người trong doanh 7 nghiệp mà quan trọng hơn là còn tạo ra những sản phẩm, dịch vụ tốt, đem lại lợi ích cho người tiêu dùng, cho xã hội. Kinh phí đầu tư cho hoạt động KH&CN ở nước ta hiện nay được cấu thành từ ba nguồn chính: NSNN, vốn của doanh nghiệp và vốn của nước ngoài. Trong đó, kinh phí NSNN từ năm 2000 đến nay gần đạt 2% tổng chi ngân sách, tương đương 0,52% GDP cả nước. Trong đó, chi cho đầu tư cho hoạt động phát triển khoảng 43%, còn lại chi cho sự nghiệp khoa học khoảng 57% (Hồ Ngọc Luật, 2010). Do đó, vấn đề làm thế nào để thu hồi vốn tối đa có thể, tái đầu tư, đem lại lợi ích cho xã hội theo nhiều cách, nhiều hình thức khác nhau; đánh giá hiệu quả đầu tư hoạt động KH&CN là việc Nhà nước rất quan tâm. Năm 2012, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 418/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011 – 2020 với quan điểm phát triển KH&CN: Phát triển thị trường công nghệ gắn với thực thi pháp luật về SHTT nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, khuyến khích sáng tạo KH&CN. Cùng với đó là các giải pháp mang tính định hướng được đưa ra: Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các sản phẩm KH&CN trong nước và nước ngoài được trao đổi, mua bán trên thị trường; Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp nhập khẩu công nghệ hiện đại, trước hết đối với những ngành, lĩnh vực chủ lực, mũi nhọn để nhanh chóng ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh tạo ra sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao; Nhà nước đầu tư xây dựng một số trung tâm dịch vụ KH&CN, CGCN làm nòng cốt cho hệ thống tổ chức dịch vụ môi giới, chuyển giao, tư vấn, đánh giá, định giá, thẩm định, giám định công nghệ; Đẩy mạnh thực thi pháp luật về SHTT, xây dựng Chương trình quốc gia về SHTT; Nghiên cứu bổ sung các định chế liên quan đến SHTT và xây dựng hệ thống các tòa án hành 8 chính và dân sự về SHTT. Tất cả những điều này đều nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu, phát triển thị trường công nghệ ở Việt Nam hiện nay. Điều này thể hiện quan điểm của Nhà nước, Chính phủ về vai trò quan trọng của hoạt động thương mại hóa kết quả R&D đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. 1.1.2. Bản chất thương mại hóa sản phẩm KH&CN trong trường đại học Trong môi trường trường đại học, hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ là động lực thúc đẩy việc thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu và phát triển. Để thực hiện hoạt động thương mại hóa thành công, người ta thường thấy hoạt động này diễn ra theo 3 cách tiếp cận chiến lược: một là bán quyền sử dụng phát minh/sáng chế; hai là thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học theo đặt hàng và bà là thành lập các công ty trong trường đại học. Tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học và phát triển hoàn thiện công nghệ được thể hiện qua việc tạo ra các công ty công nghệ mới ngay bên trong các nhóm nghiên cứu thuộc trường đại học. Hơn nữa, các nghiên cứu phát triển tại các trường đại học ngày càng thu hút được sự quan tâm của các giới kinh doanh và các nhà quản lý có tư tưởng hiện nay. Đến này, các hoạt động sản xuất kinh doanh đang dịch chuyển theo hướng đặt hàng vào các kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ của các trường đại học. Đã có một số nghiên cứu điều tra các khía cạnh nghiên cứu khoa học, nghiên cứu hoàn thiện công nghệ và thực hiện chuyển giao công nghệ, cũng như thương mại hóa ở các trường đại học, chẳng hạn như nghiên cứu Reimers (1999), AUCC (2001), Tornatzky, et al. (2002), Lambert (2003), Miles và Daniels (2007), và Smilor và Matthews (2004), tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu khoa học, hoàn thiện công nghệ đến từ các quốc gia có nền KH&CN phát triển mạnh. Thực tế trong các trường đại học cho thấy, hoạt động KH&CN được triển khai theo 3 phương thức: thứ nhất, xây dựng và phát triển nguồn 9 lực cho R&D, thứ hai, tổ chức các hoạt động R&D và thứ ba, thực hiện các hoạt động dịch vụ KH&CN. Về cơ bản, để tạo ra sản phẩm KH&CN hoàn thiện từ hoạt động KH&CN được thực hiện theo hai quy trình: quy trình theo chiều thuận và quy trình theo chiều nghịch. Quá trình R&D thuận: Ý tưởng => Nghiên cứu => Thử nghiệm => Hoàn thiện và nhân rộng Quá trình R&D nghịch: Công nghệ hoàn thiện => Phân tích ngược để tìm ra bí quyết =>Thử nghiệm => Hoàn thiện nhân rộng Như ở Việt Nam, hoạt động đổi mới sáng tạo đồng nghĩa với việc thúc đẩy thương mại hóa các sản phẩm KH&CN ở các trường đại học, tuy nhiên hoạt động này ở mức thấp và có thể nói là hầu như không có. Nguyên nhân có thể do nền khoa học công nghệ ở các nước đang phát triển, vai trò của các tổ chức KH&CN chủ yếu tập trung đào tạo nguồn nhân lực, phổ cập kiến thức. Tuy nhiên, với những thành tích phát triển ấn tượng và tốc độ phát triển cao, đặc biệt là ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương, các hoạt động nghiên cứu phát triển ở các trường đại học của các nước đang phát triển có xu hướng tăng mạnh và hoạt động thương mại hóa đã bước đầu được hình thành. Nhìn từ tổng thể, các tổ chức KH&CN tham gia trực tiếp vào đổi mới sáng tạo bao gồm: viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và tư nhân. Ở các nước phát triển, tỷ trọng nghiên cứu của các doanh nghiệp, tập đoàn, các công ty đa quốc gia chiếm một phần quan trọng. Tuy nhiên, ở Việt Nam nghiên cứu triển khai, chuyển giao công nghệ vẫn chủ yếu tập trung vào khối trường đại học, viện nghiên cứu với tỷ trọng lớn hơn so với các khu vực khác. Hoạt động đổi mới sáng tạo ở Việt Nam không còn chỉ dành cho các trường đại học, viện nghiên cứu mà các doanh nghiệp đã chủ động tiến hành những nghiên cứu triển khai. Tuy nhiên sự tham gia này xét trên bình diện 10 tổng thể còn quá nhỏ bé và chưa hiệu quả. Các trường đại học, đặc biệt là các đại học nghiên cứu, mới chỉ tập trung vào sáng tạo nhỏ, ứng dụng giản đơn, cải tiến công nghệ có sẵn chưa đủ nguồn lực để triển khai những chương trình manh tính chất nghiên cứu thực sự. 1.2. Điều kiện và quy trình để thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ 1.2.1. Điều kiện để thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ Khi đề cập đến vấn đề thương mại hóa kết quả nghiên cứu, tồn tại ít nhất ba khía cạnh cốt lõi chúng ta cần quan tâm, đó là: Thương mại hóa cái gì? Thương mại hóa cho ai? Và Thương mại hóa như thế nào/bằng cách nào? Trả lời cho ba câu hỏi trên chính là những yếu tố cơ bản để có thể thương mại hóa kết quả R&D, đồng thời chỉ ra được những khó khăn thách thức, đó là: Thương mại hóa cái xã hội cần, ở đây chính là những kết quả nghiên cứu, những công nghệ có khả năng ứng dụng thực tế, đáp ứng nhu cầu của một bộ phận/ nhóm đối tượng trong xã hội. Vấn đề đặt ra là trong rất nhiều kết quả nghiên cứu, làm sao lựa chọn ra kết quả nào có giá trị sử dụng nhất, có khả năng thương mại hóa nhất? Thương mại hóa cho đúng đối tượng cần. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao xác định được chính xác nhóm đối tượng có nhu cầu thực sự? Có thể qua đây, một yếu tố nữa không kém phần quan trọng trong hoạt động thương mại hóa cần được nhắc đến, đó là các định chế trung gian, là cầu nối cho các viện nghiên cứu và đối tượng cần/ hay doanh nghiệp đầu tư. Xác định được thị trường phù hợp. Câu hỏi thứ ba có nhiều cách khác nhau để trả lời, tùy thuộc vào từng nhà nghiên cứu/ quản lý/ đầu tư hay sản xuất. Không có một câu trả lời cụ thể chính xác hay cách làm cụ thể nào cho câu hỏi này được, bởi nó tùy thuộc vào 11 nhiều yếu tố, và đây cũng là một trong những vấn đề khó khăn phải đối mặt khi thương mại hóa kết quả R&D. Ba khía cạnh đề cập phía trên chính là những điều kiện cần tối thiểu để có thể thương mại hóa một kết quả nghiên cứu. Do đó, nói một cách khác, điều kiện cần thiết để có thể thương mại hóa kết quả nghiên cứu đó là: - Có đối tượng để thương mại hóa (kết quả nghiên cứu) - Có thị trường tiêu thụ - Có cơ chế, phương pháp phù hợp để nhanh chóng đưa đối tượng được thương mại hóa đến đúng nơi cần Việc lựa chọn kết quả nghiên cứu nào để thương mại hóa chính là vấn đề then chốt đầu tiên để đảm bảo cho bài toán thương mại hóa thành công. 1.2.2.Quy trình thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ a. Nghiên cứu Những thử nghiệm và sáng tạo trong suốt quá trình nghiên cứu thường đem tới các phát minh hay sáng chế hữu ích cho cuộc sống. Sáng chế có thể là một quy trình, cấu tạo máy móc, hợp chất hoặc một giải pháp kỹ thuật hữu dụng nào khác. Ngày nay, để có những công nghệ mới phải nỗ lực sáng tạo và sự đầu tư lớn cho nghiên cứu và phát triển, đồng thời cần có sự tham gia của nhiều nghiên cứu viên. b. Nhờ chuyên gia tư vấn Để tiết kiệm thời gian, chi phí và giảm thiểu tối đa các sai sót, cũng như tổn thất có thể xảy ra, bạn nên được tư vấn bởi các chuyên gia trong lĩnh vực này. Bạn có thể liên hệ với một tổ chức/trung tâm hỗ trợ phát triển sáng chế hoặc một nhà tư vấn chuyên nghiệp để có được những thông tin, tư vấn chính xác về việc bộc lộ, định giá cũng như kế hoạch bảo vệ và phát triển sáng chế hay công nghệ mới của mình. 12 Bước đầu tiên là bạn và nhà tư vấn cần có một thoả thuận giữ bí mật được thể hiện rõ bằng văn bản và có đầy đủ giá trị pháp lý. Sau đó, bạn sẽ trả lời và mô tả về sáng chế của mình qua một bảng các câu hỏi cụ thể. Bảng câu hỏi cũng như phần trả lời này phải được giữ bí mật, tuyệt đối không bộc lộ hay công bố với bên thứ ba. c. Định giá giá trị của công nghệ mới Trong giai đoạn này, công nghệ mới của bạn sẽ được định giá bằng nhiều biện pháp như tìm kiếm thông tin liên quan, phân tích nhu cầu của thị trường và các công nghệ tương tự của đối thủ cạnh tranh. Qua đó, tiềm năng thương mại hoá của công nghệ mới sẽ được đánh giá cụ thể và tương đối chính xác. Kết quả đánh giá có thể được xem xét để xây dựng kế hoạch bảo vệ và khai thác công nghệ mới hay kết quả nghiên cứu của bạn. d. Bảo vệ công nghệ Đăng ký bảo hộ độc quyền sáng chế là một biện pháp bảo vệ phổ biến nhất. Bước đầu tiên là bạn nộp đơn đăng ký bảo hộ độc quyền sáng chế tại Cục Sở hữu Trí tuệ và một số quốc gia khác mà bạn dự kiến sẽ kinh doanh sản phẩm công nghệ của mình tại đó. Khoảng thời gian để được cấp bằng sáng chế là 2-3 năm và chi phí cho việc đăng ký bảo hộ khoảng từ 1.000 – 2.500 USD tuỳ thuộc vào sáng chế và quốc gia bạn muốn đăng ký bảo hộ. Ngoài ra bạn có thể áp dụng thêm các biện pháp bảo vệ khác nữa như bí mật thương mại, nhãn hiệu hàng hoá, bản quyền tác giả và hợp đồng hạn chế sử dụng (áp dụng cho cơ sở dữ liệu và vật liệu). e. Marketing Bước này giúp bạn xác định được danh sách các công ty có khả năng phát triển, thương mại hoá công nghệ của bạn (các công ty có chuyên gia, tiềm lực tài chính và kỹ thuật, mạng lưới kinh doanh). Tại bước này bạn sẽ 13 quyết định việc chuyển nhượng quyền kinh doanh hay tự thành lập một công ty mới để kinh doanh sản phẩm công nghệ của mình. f. Lựa chọn việc kinh doanh. Thứ nhất là bước chuyển nhượng cho công ty đang hoạt động. Nếu có một hay nhiều công ty đang hoạt động quan tâm tới công nghệ mới của bạn, bạn có thể lựa chọn và chuyển nhượng quyền khai thác cho công ty đó. Công ty sẽ trực tiếp đưa sản phẩm công nghệ ra thị trường và bạn sẽ được hưởng một phần lợi nhuận từ việc kinh doanh đó theo thoả thuận. Bạn cũng có thể bán toàn bộ quyền sở hữu của mình về công nghệ cho một người, một công ty khác. Do vậy, quyết định này phải được xem xét thật cẩn trọng. Bán toàn bộ quyền sở hữu cho phép bạn thu ngay một số tiền lớn tại thời điểm ký kết hợp đồng và không phát sinh thêm chi phí hay lợi nhuận nào khác trong tương lai. Bạn cũng không phải chịu rủi ro khi có các công nghệ mới tốt hơn giải pháp kỹ thuật của bạn. Bước tiếp theo là thành lập một công ty mới. Nếu như bạn thấy được tiềm năng lớn của công nghệ và thấy mình có khả năng tự kinh doanh công nghệ mới được phát triển của mình, bạn có thể thành lập một công ty mới và tự kinh doanh các sản phẩm dựa trên công nghệ đó. g. Thương mại hoá. Bên được chuyển nhượng hoặc công ty của bạn sẽ tận dụng và khai thác những ưu thế của công nghệ mới và tiếp tục đầu tư để phát triển đưa sản phẩm, dịch vụ ra thị trường. Bước này có thể gồm thêm các công đoạn như phát triển và cải tiến bổ sung, xin cấp phép của cơ quan quản lý, quảng cáo, bán hàng, hậu mãi và nhiều các hoạt động khác nữa. h. Thu, phân bổ và tái đầu tư lợi nhuận Lợi nhuận thu được sẽ được phân bổ theo tỷ lệ đã được thoả thuận từ trước cho nhà nghiên cứu, chủ sở hữu công nghệ, công ty sản xuất, phân phối. 14 Một phần của lợi nhuận thu được có thể tiếp tục được đầu tư cải tiến công nghệ cũng như phát triển các giải pháp công nghệ mới trong tương lai. 1.3. Kinh nghiệm thúc đẩy thương mại hóa sản phẩm KH&CN trong một số trường đại học 1.3.1. Bài học thương mại hóa nghiên cứu của Đại học Stanford Oxford và Stanford đều nằm trong thung lũng, tuy nhiên thung lũng Silicon của Stanford nổi tiếng và giàu có hơn nhiều.Đổi lại Oxford có một khu vực trường tuyệt đẹp với các ngọn tháp cổ đầy thơ mộng, các tòa nhà với hàng trăm năm lịch sử.Oxford tiền ít hơn, nhưng mọi người thân thiện, vui vẻ, hòa nhã. Trong khi đó, bên trường Stanford lại cạnh tranh nhau khốc liệt nên tạo ra một không khí khá căng thẳng, thậm chí hằm hè nhau. Trong đó, một lý do là chương trình đào tạo nâng cao 5 năm cho bác sĩ sau khi có bằng MD của Mỹ là phải có hai năm làm nghiên cứu trong lab (phòng thí nghiệm) bắt buộc. Thời gian hai năm này rất quan trọng, vì nếu có các công trình tốt, được giáo sư hướng dẫn yêu quý, bác sĩ này có cơ hội tốt được nhận vào các bệnh viện hàng đầu của Mỹ, với mức lương cao và có cả danh tiếng. Thêm vào đó, còn một lượng PhD (tiến sĩ) làm post-doctoral, nhóm này cũng cần điều kiện tương tự.Vì là Đại học hàng đầu, Stanford luôn có một lượng nghiên cứu viên rất đông. Người nhiều và dự án nghiên cứu tốt có hạn nên tạo ra một sự cạnh tranh khốc liệt. Đôi lúc thiếu lành mạnh. Một điểm đặc biệt ở Đại học Stanford là chênh lệnh mức thu nhập. Cùng là giáo sư ở cùng bộ môn, một vị có thu nhập tới 2 triệu USD/năm, còn vị kia chỉ có 200 nghìn USD/năm. Lý do là vị giáo sư hai triệu đô kia thành công trong thương mại hóa các công trình nghiên cứu của ông ấy, và vị ấy có vài ba công ty ngoài thung lũng Silicon. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan