Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại nền kinh tế hội nhập toàn cầu các sản phẩm không chỉ cạnh
tranh với các sản phẩm trong nước mà còn cạnh tranh rất quyết liệt với các sản
phẩm nhập ngoại. Các sản phẩm nhập ngoại đang dần được cắt giảm thuế quan lại
càng có lợi thế hơn. Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam muốn đứng vững và phát
triển trên thị trường thì cần thiết phải nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Ngày nay chúng ta thấy rất nhiều sản phẩm trên thị trường với đủ các chủng
loại, mẫu mã khác nhau. Bánh kẹo cũng vậy. Với sự phát triển của thị trường, các
sản phẩm bánh kẹo rất đa dạng về chủng loại và mẫu mã để người tiêu dùng lựa
chọn. Các sản phẩm này được biết đến với rất nhiều hãng khác nhau, cạnh tranh vô
cùng khốc liệt .Không chỉ có các hãng trong nước mà các hãng nước ngoài cũng
đang thâm nhập sâu vào thị trường Việt Nam. Các công ty phải nỗ lực hết mình thì
mới tồn tại được.
Để các sản phẩm của mình có chất lượng không phải là một điều dễ dàng,
nó đòi hỏi sự tham gia nỗ lực và sự phối hợp của rất nhiều bộ phận. Vai trò của bộ
máy quản trị và lãnh đạo cấp cao là vô cùng quan trọng. Chất lượng của bộ máy
quản trị đóng vai trò quyết định tới sự thành bại của doanh nghiệp. Để cho chương
trình quản lý chất lượng mang lại hiệu quả thì mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn cho
mình một hệ thống quản lý chất lượng phù hợp để áp dụng.
Hội nhập kinh tế thế giới các sản phẩm xuất khẩu được lợi thế về thuế quan
nhưng lại đặt ra hàng rào phi thuế quan. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO
9000 – 2000 sẽ cung cấp bằng chứng khách quan để chứng minh chất lượng sản
phẩm, dịch vụ của Công ty và chứng minh cho khách hàng thấy rằng các hoạt động
của Công ty đều được kiểm soát. Chứng chỉ ISO 9001 – 2000 sẽ là tấm vé để các
doanh nghiệp xâm nhập thị trường nước ngoài.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu, em được
biết Công ty đã và đang áp dụng hệ thống quản trị định hướng chất lượng ISO 9001
-2000. Em nhận thấy rằng việc xây dựng và triển khai hệ thống quản trị định hướng
chất lượng tại Công ty còn nhiều bất cập, vì vậy em chọn đề tài : “Hệ thống quản
Nguyễn Thị Huế
Lớp QTKDTH 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
trị chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9001 -2000 tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo
Hải Châu - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”. để viết chuyên đề tốt nghiệp.
Đề tài này gồm 3 chương:
Chương 1:Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu.
Chương 2:Thực trạng xây dựng và vận hành hệ thống quản trị chất lượng theo
bộ tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống quản trị chất lượng theo bộ
tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu.
Em xin chân thành cảm ơn thầy:T.S. Trần Việt Lâm và các cô chú trong
công ty đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Nguyễn Thị Huế
Lớp QTKDTH 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
BÁNH KẸO HẢI CHÂU
1.1.Tổng quan về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
1.1.1. Thông tin chung về công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Tên công ty: Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
Tên giao dịch quốc tế: hai chau confectionnery joint stock company.
Tên viết tắt: hachaco.jsc.
- Trụ sở: 15 Mạc Thị Bưởi – Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Điện thoại: (04)6361692.
Fax: (04) 6365010.
- Email:
[email protected].
Webside: http:// www.haichau.com.vn.
- Tài khoản: 7301.0660F Ngân hàng đầu tư và phát triển – Hà Nội.
Mã số thuế: 01.001141184 - 1
- Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Châu là công ty cổ phần trực thuộc
TổngCông Ty Mía Đường I - Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
Theo quyết định số 305/QĐBT của Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ, ngày
2/9/1965 đã tách ban kiến thiết cơ bản ra khỏi Công ty Miến Hoàng Mai, Thành lập
Ban kiến thiết và sản xuất cho nhà máy Hải Châu.
Theo quyết định số 1335 NN – TCCB ngày 29/9/1994 của Bộ Trưởng Bộ
NN & CNTP, nhà máy Hải Châu được bổ sung ngành nghề kinh doanh và đổi tên
thành Công ty Bánh Kẹo Hải Châu.
Theo quyết định 3656/QĐ/BNN – TCCB ngày 22/10/2004 của Bộ NN &
PTNT về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Ngày
Nguyễn Thị Huế
Lớp QTKDTH 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
30/12/2004 Công ty Bánh Kẹo Hải Châu đã được đổi tên thành công ty cổ phần
Bánh kẹo Hải Châu.
Diện tích mặt bằng của Công ty hiện nay: 55000 m2.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo
Hải Châu
1.1.2.1.Thời kỳ: 1965 – 1975
Ngày 2/9/1965, theo quyết định 305/QĐBT của Bộ trưởng Bộ công nghiệp
nhẹ, Nhà máy Hải Châu đã được cắt băng khánh thành. Công ty được xây dựng với
sự giúp đỡ của hai tỉnh Thượng hải và Quảng Châu (Trung Quốc) về trang thiết bị
trên cơ sở nhà xưởng, kho tàng cũ của xí nghiệp Bộ Nội Thương để sản xuất bánh
kẹo các loại.
Trong thời gian từ khi thành lập đến 1975, ngoài những trang thiết bị ban
đầu, do tuổi đời còn non trẻ và với số vốn ban đầu khá hạn hẹp nên nhà máy hầu
như không đầu tư mới trang thiết bị công nghệ. Năng lực sản xuất trong thời gian
này cũng còn tương đối nhỏ bé và thô sơ.
Phân xưởng sản xuất mỳ sợi: một dây chuyền sản xuất mỳ thanh (mỳ trắng
bán cơ giới), công suất 1 – 1,2 tấn/ca, sau nâng lên 1,5 – 1,7 tấn/ca. Thiết bị sản
xuất mỳ ống 500 – 800 kg/ca, sau nâng lên 1 tấn/ca.Hai dây mỳ vàng công suất 1,2
– 1,5 tấn/ca sau nâng lên 1,8 tấn/ca. Sản phẩm chính của phân xưởng là: mỳ sợi, mỳ
thanh, mỳ hoa.
Phân xưởng bánh 1: gồm dây chuyền máy cơ giới công suất 2,5 tấn/ca, 2
máy ép lương khô công suất mỗi máy 1 tấn/ca. Sản phẩm chính: bánh quy (hương
thảo, quy dứa, quy bơ, quýt), lương khô.
Phân xưởng kẹo: gồm hai dây chuyền bán cơ giới công suất mỗi dây
chuyền 1,5 tấn/ca.
Số cán bộ công nhân viên trong thời kỳ này khoảng: 850 người/năm.
1.1.2.2.Thời kỳ: 1976 – 1985
Nguyễn Thị Huế
Lớp QTKDTH 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Năm 1976 Bộ Công nghiệp thực phẩm cho sáp nhập nhà máy sữa Mẫu Sơn
(Lạng Sơn) thành phân xưởng Sấy phun. Phân xưởng sản xuất 2 mặt hàng: Sữa đậu
nành (công suất: 2,4 – 2,5 tấn/ca), bột canh (công suất: 35 – 7 tấn/ca).
- Năm 1978, Bộ Công nghiệp thực phẩm thành lập phân xưởng mỳ ăn liền
với 4 dây chuyền sản xuất, công suất mỗi dây chuyền: 2,5 tấn/ca.
- Năm 1982, nhà máy dừng sản xuất mỳ ăn liền do khó khăn về nguyên liệu
và thay vào đó là việc đầu tư 12 lò sản xuất bánh kem xốp thủ công với công suất
240 kg/ca.
- Số cán bộ công nhân viên trong thời kỳ này là: 950 người/năm.
1.1.2.3.Thời kỳ: 1986 – 1993
Đây là thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá của đất nước ta bắt đầu chuyển dần
sang nền kinh tế thị trường. Để theo kịp với sự chuyển biến của đất nước, nhà máy
chuyển sang tự bù đắp chi phí và chuyển dần sang hoạt động theo cơ chế thị trường.
Đây là nền kinh tế mà các sản phẩm của các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau rất
gay gắt, và để tồn tại được thì các doanh nghiệp không còn cách nào khác là phải tự
đổi mới mình, tự cải tiến các sản phẩm của mình để phù hợp với thị hiếu của người
tiêu dùng.
- Năm 1989, để tận dụng diện tích mặt bằng của phân xưởng sấy phun và để
thử sức mình nhà máy đã lắp đặt dây chuyền sản xuất bia với công suất 200
lit/ngày.
- Năm 1991, nhà máy lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan
với công suất 2,5 – 2,8 tấn/ca.
- Năm 1993, nhà máy đầu tư dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của Cộng
Hoà Liên Bang Đức công suất 1 tấn/ca.
- Số cán bộ công nhân viên bình quân trong thời gian này là: 950 người/năm.
1.1.2.4.Thời kỳ: 1993 – 2003
- Ngày 29/9/1994, theo quyết định số 1335 NN – TCCB/QĐ của Bộ trưởng
bộ NN&CNTP, nhà máy đổi tên thành Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
Nguyễn Thị Huế
Lớp QTKDTH 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Năm 1994, Công ty đầu tư dây chuyền phủ sôcôla của CHLB Đức công
suất 0,5 tấn/ca đã làm cho sản phẩm của công ty phong phú và đa dạng hơn.
- Năm 1996, Công ty liên doanh với Bỉ sản xuất sôcôla, sản phẩm này tiêu
thụ ở thị trường trong nước rất khó khăn( chỉ khoảng 30% sản phẩm làm ra), còn lại
là xuất khẩu. Do vậy mà đến năm 1998, Công ty đã ngừng sản xuất sản phẩm này.
Cũng trong năm này Công ty đầu tư thêm 2 dây chuyền kẹo của CHLB Đức:
Dây chuyền sản xuất kẹo cứng công suất: 2400 kg/ca.
Dây chuyền sản xuất kẹo mềm công suất: 1200 kg/ca.
- Năm 1998, Công ty đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất bánh quy Hải
Châu, nâng công suất lên 4 tấn/ca.
- Năm 2001, Công ty đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của
Đức nâng công suất từ 1 tấn/ca lên 1,6 tấn/ca và dây chuyền sản xuất sôcôla có năng
suất rót khuôn là 200 kg/giờ.
- Năm 2002 - 2003, Công ty đã đầu tư 55 tỷ đồng đầu tư một dây chuyền
bánh mềm cao cấp, thiết bị công nghệ hiện đại của Hà Lan với công suất 2.200 tấn
sản phẩm/năm.
- Số cán bộ công nhân viên bình quân: 1050 người/năm
1.1.2.4. Thời kỳ: 2004 đến nay
- Năm 2004, Công ty đã triển khai chương trình sắp xếp lại doanh nghiệp
theo quyết định của Chính phủ và lộ trình Cổ phần hoá của Tổng công ty mía đường
I. Tháng 9/2004, Công ty chuyển đổi theo mô hình công ty cổ phần.
- Tháng 10/2005, Công ty đầu tư mới hệ thống máy bao gói bột canh tự động,
đến tháng 7/2006 đã đầu tư 7 máy bao gói tự động.
- Số cán bộ công nhân viên bình quân: 900 người/năm
1.2. Các đặc điểm chủ yếu của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Châu
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.1. Hình thức pháp lý và loại hình kinh doanh
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần.
Nguyễn Thị Huế
Lớp QTKDTH 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Loại hình hoạt động: Sản xuất kinh doanh.
Sản xuất và kinh doanh bánh kẹo, sôcôla, gia vị, mỳ ăn liền và chế biến các
loại thực phẩm khác, sản xuất và kinh doanh nước uống có cồn và không cồn.
Kinh doanh các loại nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của công ty, dịch vụ
thương mại tổng hợp, kinh doanh khách sạn, nhà hàng, kinh doanh nữ hành nội địa,
lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch.
Cho thuê văn phòng, nhà xưởng, mua bán vật liệu xây dựng.
Tư vấn chuyển giao công nghệ trong ngành chế biến thực phẩm.
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
Chế biến gỗ và kinh doanh các sản phẩm làm từ gỗ.
Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu.
- Đặc điểm về sản phẩm của công ty:
Sản phẩm của công ty có thời hạn sử dụng ngắn và khó bảo quản. Sản phẩm
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người tiêu dùng. Vì vậy mà việc chế biến và
bao gói phải đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đây là loại sản phẩm rất hấp dẫn đối với trẻ nhỏ. Vì vậy sản phẩm ngộ
nghĩnh, màu mè kết hợp với hương vị ngọt nhẹ có thể sẽ chiếm ưu thế hơn.
Đây là loại sản phẩm có tính chất thời vụ, được tiêu thụ mạnh nhất là vào dịp
lễ tết, hội hè.
Là loại sản phẩm rất đa dạng về chủng loại, mẫu mã. Người tiêu dùng thoả
sức lựa chọn các loại sản phẩm khác nhau với giá cả phù hợp với nhiều tầng lớp.Vì
vậy các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau rất gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển thì phải tạo được sản phẩm có chất lượng, giữ được uy tín với
khách hàng.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức.
1.2.2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Nguyễn Thị Huế
Lớp QTKDTH 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
Đại
hội
đồn
g cổ
đôn
g
Ban
kiể
m
soát
Hội
đồn
g
quả
n trị
Ban
giá
m
đốc
Phòng
kinh
doanh
thị
trường
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phòng
đầu tư
XDCB
Phòng
tài vụ
Chi nhánh Hà
Nam
Chi nhánh Việt
Trì
Chi nhánh Hải
Dương
Chi nhánh TP
Hồ Chí Minh
Chi nhánh Đà
Nẵng
Chi Nhánh Nghệ
An
Chi nhánh Hà
Nội
XN Kẹo
XN gia vị thực
phẩm
XN Bánh Cao
cấp
Lớp QTKDTH 46A
Nguyễn Thị Huế
Phòng
kỹ thuật
Phòng
hành
chính
bảo vệ
Phòng
tổ chức
XN Quy kem
xốp
(Nguồn: P.Tổ chức)
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu được tổ chức
theo kiểu trực tuyến - chức năng. Trước đây, mô hình này có nhiều ưu điểm và được
áp dụng rộng rãi ở Việt Nam. Nhưng hiện nay mô hình này đã nỗi thời, bộc lộ nhiều
nhược điểm, không còn phù hợp với môi trường kinh doanh ngày nay. Vì vậy Công
ty nên thay đổi cơ cấu tổ chức của mình cho phù hợp hơn với môi trường kinh
doanh ngày càng phức tạp hiện nay.
1.2.2.2.Bộ máy quản trị
Hội đồng quản trị: Nắm quyền điều hành mọi hoạt động của Công ty, quyết
định mọi vấn đề liên quan đến lợi ích và quyền lợi của công ty, xây dựng các chiến
lược kinh doanh để tận dụng tối đa các cơ hội và hạn chế tối thiểu các đe doạ.
- Ban kiểm soát có chức năng, nhiệm vụ sau:
Kiểm tra các sổ sách chứng từ và tài sản của công ty.
Báo cáo trước đại hội đồng cổ đông về các sự kiện tài chính bất thường xảy
ra, những ưu điểm và khuyết điểm trong quá trình quản lý tài chính của hội đồng
quản trị.
- Ban điều hành:có nhiệm vụ quản lý chung, quản lý toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng kỹ thuật có chức năng và nhiệm vụ:
Tổ chức hoạt động nghiên cứu và phát triển để đưa ra những sản phẩm mới
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Quản lý máy móc thiết bị, quản trị quy trình quy phạm kỹ thuật, quản lý các
hồ sơ, tài liệu kỹ thuật.
Tổ chức công tác bảo dưỡng, sửa chữa, đo lường.
Tổ chức các hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản
xuất.
- Phòng tổ chức: chịu trách nhiệm về nhân sự của Công ty (tuyển dụng nhân
sự, sắp xếp, bố trí nhân sự, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho cán bộ công
nhân viên), đưa ra kế hoạch tiền lương, giúp Tổng giám đốc xây dựng các phương
Nguyễn Thị Huế
Lớp QTKDTH 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
án tổ chức bộ máy cán bộ quản lý, đề ra các giải pháp an toàn lao động, vệ sinh lao
động trong quá trình sản xuất.
- Phòng kế toán tài chính: Quản lý công tác kế toán thống kê tài chính, tổ
chức các nghiệp vụ tài chính, tính toán chi phí sản xuất và giá thành, lập các chứng
từ sổ sách thu – chi, theo dõi dòng lưu chuyển tiền tệ của công ty, tính toán trích
nộp đúng quy định các khoản nộp ngân sách nhà nước, tổng hợp đề suất giá bán cho
phòng kế hoạch vật tư.
- Phòng kế hoạch vật tư: Xây dựng kế hoạch về vật tư nguyên vật liệu, kế hoạch
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý và chịu
trách nhiệm cung cấp kip thời, đầy đủ các loại vật tư, nguyên vật liệu, máy móc và phụ
tùng thay thế để đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất đúng tiến độ.
- Phòng hành chính bảo vệ: Quản lý công tác hành chính quản trị, theo dõi và
giám sát giờ làm việc của cán bộ công nhân viên, tổ chức nhà ăn, nhà trẻ, mẫu giáo,
y tế, quản lý sức khỏe. Tổ chức công tác bảo vệ Công ty, tuần tra , canh gác ra vào,
giữ gìn vệ sinh, môi trường trong Công ty.
- Phòng đầu tư xây dựng cơ bản: Thiết kế, xây dựng nhà xưởng, kho tàng, bố
trí máy móc thiết bị hợp lý để đảm bảo hiệu quả sản xuất được tốt nhất, lập kế
hoạch xây dựng dài hạn và ngắn hạn, kế hoạch sủa chữa nhỏ.
- Phòng kinh doanh thị trường: tiếp nhận khách hàng, chao đổi buôn bán với
khách hàng, giới thiệu mẫu mã sản phẩm với khách hàng, nghiên cứu và tìm kiếm
thị trường mới, nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng nhằm giúp Công ty đưa ra
những sản phẩm có khả năng cạnh tranh.
- Xí nghiệp: giám đốc hoặc phụ trách các xí nghiệp là người chịu trách nhiệm
trước Ban Tổng Giám đốc về toàn bộ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất của đơn vị
theo quy định của Công ty.
1.2.2.3. Hệ thống sản xuất
Hệ thống sản xuất của Công ty gồm 4 Xí nghiệp với 5 phân xưởng sản xuất
chính và 1 phân xưởng sản xuất phụ.
- Xí nghiệp Quy kem xốp gồm:
Nguyễn Thị Huế
Lớp QTKDTH 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Phân xưởng bánh 1:Sản xuất bánh Hương thảo, Lương khô, Bánh quy hoa
quả trên dây chuyền của Trung Quốc.
Phân xưởng bánh 2: Sản xuất bánh kem xốp các loại, kem xốp phủ sôcôla
trên dây truyền của CHLB Đức.
Phân xưởng bánh 3: Sản xuất bánh quy hộp, bánh Hải Châu, bánh Marie,
petit,… trên dây chuyền của Đài Loan.
- Xí nghiệp Bánh cao cấp có :Phân xưởng bột canh: Chuyên sản xuất các loại
bột canh thường, bột canh Iốt do Việt Nam tự sản xuất.
- Xí nghiệp Kẹo có: Phân xưởng kẹo sản xuất các loại kẹo cứng, kẹo mềm,
kẹo xốp trên dây chuyền sản xuất của CHLB Đức.
- Xí nghiệp Bánh cao cấp có: Phân xưởng bánh mềm sản xuất bánh mềm cao
cấp trên dây chuyền bánh mềm của Hà Lan.
- Phân xưởng phục vụ sản xuất (dịch vụ): Đảm nhiệm sửa chữa, bảo dưỡng
máy ,…phục vụ bao bì, in ngày tháng sản xuất, hạn sử dụng các sản phẩm.
- Mỗi tổ trong các phân xưởng được chia làm 4 nhóm để làm việc theo ca.
Mỗi ca đều do trưởng ca phụ trách, chịu trách nhiệm chung các công việc diễn ra
trong ca.
Nguyễn Thị Huế
Lớp QTKDTH 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1.2: Hệ thống sản xuất của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu.
Công ty CP Bánh
kẹo Hải Châu
XN Quy kem
xốp
PX
Bánh I
Bánh
quy
PX Bánh
II
Lương
khô
XN Bánh cao
cấp
PX
Bánh III
Sôcôla
Bánh
quy
Lương
khô
XN Kẹo
PX Bánh
mềm
Kem
xốp
XN gia vị
thực phẩm
PX
Kẹo
Kẹo
cứng
Kẹo
mềm
PX
Bột canh
Kẹo
xốp
Bánh
Bánh
BC
BC
custard
tulip
iốt
thường
(Nguồn: P. kế hoạch vật tư)
1.2.3. Đội ngũ lao động của Công ty.
1.2.3.1.Cơ cấu lao động của CTCP Bánh kẹo Hải Châu
Do đặc điểm của bánh kẹo là tiêu thụ theo mùa, vì vậy mà nguồn nhân lực
của Công ty cũng không ổn định. Ngoài số công nhân chính thức thì Công ty còn
phải ký hợp đồng theo thời vụ, số lượng công nhân ký hợp đồng theo thời vụ là bao
nhiêu phụ thuộc vào nhu cầu trên thị trường. Ta có bảng số liệu lao động của Công
ty trong một số năm gần đây như sau:
Nguyễn Thị Huế
Lớp QTKDTH 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Bảng 1.1. Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
Phân loại
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Số
lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
số LĐ
Theo giới tính
Nam
Nữ
Theo trình độ
Đại
học
CĐ, CNKT,
Trung PTTH
cấp
Theo hình
thức làm việc
LĐ
LĐ
trực
gián
tiếp
tiếp
1072
316
756
178
64
830
900
100
29,5
16,6
6,0
77,4
84,0
16,0
172
70,5
1069
359
710
184
59
826
927
142
100
33,6
66,4
17,2
5,5
77,3
86,7
13,3
852
283
569
154
51
647
741
111
100
33,2
66,8
18,1
6,0
75,9
87,0
13,0
804
267
537
152
74
578
707
97
100
33,2
66,8
18,9
9,2
71,9
87,9
12,1
765
261
504
148
63
554
676
89
100
34,1
65,9
19,3
8,2
72,5
88,4
11,6
(Nguồn: P.Tổ chức)
Nguyễn Thị Huế
Lớp QTKDTH 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Cùng với tiến trình cổ phần hoá của đất nước, cuối năm 2004 Công ty đã
chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty Cổ phần. Việc sắp xếp lại cơ cấu tổ
chức và đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, lượng lao động của Công ty năm 2005
giảm đáng kể so với 2003. Các năm tiếp theo Công ty tiếp tục đầu tư theo chiều sâu,
thực hiện triệt để tiết kiệm, hạ giá thành sản phẩm nhằm đưa Hải Châu đến với mọi
người tiêu dùng. Với việc nhập khẩu máy móc thiết bị có trình độ tự động hoá ngày
càng cao, Công ty dần giảm nhẹ số lượng công nhân viên của mình trong các năm
gần đây.
- Về cơ cấu lao động ta thấy: tỷ lệ lao động nữ thường gấp 1,9 – 2,4 lần lao
động nam. Đây cũng là một điều dễ hiểu vì công việc sản xuất kẹo không nặng nhọc
nhưng đòi hỏi sự nhanh nhẹn, tháo vát và đảm bảo vệ sinh. Điều này hợp với phụ
nữ hơn. Tuy nhiên đây cũng là một bất lợi đối với công ty do lao động nữ có chế độ
nghỉ thai sản, nuôi con ốm.
- Tỷ lệ công nhân viên có trình độ học vấn cao ngày càng tăng, tỷ lệ người có
trình độ đại học và cao đẳng tăng lên qua các năm. Số người này trong các năm
trước tập trung chủ yếu ở các phòng ban của công ty, nhưng trong các năm gần đây
do công ty có chính sách đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân của mình và do
công ty có chính sách đãi ngộ hấp dẫn đối với những người có năng lực, tay nghề
cao nên thu hút được nhiều kỹ sư, lao động giỏi; số người có trinh độ học vấn cao ở
các phân xưởng cũng dần tăng lên. Đây là lợi thế của Công ty, nếu biết tận dụng và
phát huy được hết khả năng của họ thì sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển của
công ty.
- Đây là doanh nghiệp sản xuất nên lao động gián tiếp chỉ chiếm khoảng
11,6% – 16,0 % trong tổng số lao động của công ty. Lực lượng lao động gián tiếp
có xu hướng giảm qua các năm, trong đó số lượng công nhân viên ở các phòng ban
có xu hướng giảm xuống, đó là do công ty đang dần sắp xếp lại cơ cấu của mình với
phương trâm gọn nhẹ và tiết kiệm nhưng hiệu quả. Tỷ lệ lao động trực tiếp tăng lên
so với lao động gián tiếp, tay nghề của họ cũng dần được nâng lên (bậc thợ bình
Nguyễn Thị Huế
Lớp QTKDTH 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
quân của công nhân hiện nay là 4/7) góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hạ
giá thành sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.
1.2.3.2.Tình hình trả lương và thời gian làm việc của người lao động trong
CTCP Bánh kẹo Hải Châu
- Về mặt tiền lương:
Bảng 1.2.Thu nhập bình quân của lao động trong những năm gần đây
(Đơn vị: 1000 đồng)
Chỉ tiêu
Thu nhập bình
Năm
2003
1104
2004
1200
2005
1300
2006
1450
2007
1725
quân
(Nguồn: Phòng tổ chức)
Nhìn vào bảng trên ta thấy thu nhập bình quân người lao động có xu hướng
tăng lên qua các năm. Năm 2004 tăng 96.000 đ so với năm 2003, tương ứng 8,7%;
năm 2005 tăng 100.000 đ so với 2004, tương ứng tăng 8,33%; năm 2006 tăng
150.000 đ so với 2005, tương ứng tăng 11,54%; năm 2007 tăng 275.000 đ so với
năm 2006. Tốc độ tăng năm 2007 tăng cao hơn khá nhiều so với năm 2006, tuy vậy
ta không thể khẳng định mức sống của người lao động cao hơn hẳn so với các năm
trước vì năm 2007 nước ta có tốc độ lạm phát khá cao (12,6 %). Mặc dù vậy, đời
sống công nhân viên cũng đã được cải thiện hơn so với trước. Đây cũng là một điều
đáng ghi nhận.
- Thời gian lao động: Thời gian lao động của mỗi công nhân dài hạn là
45h/tuần; số ngày nghỉ phép, ốm là 12 ngày và 7,5 ngày nghỉ lễ trong một năm.
1.2.4. Cơ sở vật chất và nguồn vốn kinh doanh của CTCP Bánh kẹo Hải
Châu
1.2.4.1. Cơ sở vật chất
Nhà máy bánh kẹo Hải Châu được trang bị các dây chuyền thiết bị tiên
tiến theo công nghệ tự động hoá, như:
Dây chuyền bánh quy Hương thảo (Trung Quốc): sản xuất bánh quy 1 +
Nguyễn Thị Huế
Lớp QTKDTH 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Lương khô.
Dây chuyền bánh Hải Châu của (Đài Loan): sản xuất bánh quy 3 + lương
khô.
Dây chuyền bánh kem xốp, kem xốp phủ sôcôla (CHLB - Đức): sản xuất
bánh kem xốp, kem xốp phủ sôcôla.
Dây chuyền kẹo cứng (CHLB - Đức): sản xuất kẹo cứng, kẹo cúng có nhân.
Dây chuyền kẹo mềm (CHLB - Đức): sản xuất kẹo mềm.
Dây chuyền bột canh Iốt (Việt Nam): sản xuất bột canh.
Dây chuyền sôcôla viên (Tây Âu): sản xuất sôcôla.
Dây chuyền sản xuất bánh trứng (Hà Lan): sản xuất bánh trứng.
1.2.4.2. Nguồn vốn kinh doanh
Ngồn vốn kinh doanh là điều kiện không thể thiếu được của một doanh
nghiệp ngay từ khi thành lập và trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.Tuỳ
từng loại hình doanh nghiệp mà có cách huy động vốn khác nhau để có lợi nhất.
Vốn điều lệ của công ty là 30 tỷ đồng, đây chủ yếu là vốn của Nhà nước. Sau khi cổ
phần hoá nhà nước chỉ nắm giữ 58% cổ phần, người lao động nắm giữ 38,7% cổ
phần, còn lại là người ngoài nắm giữ 3,3% cổ phần. Số vốn này tăng không ngừng
qua các năm. Ta có bảng tình hình tài sản của công ty trong những năm gần đây như
sau:
Bảng 1.3. Tình hình tài sản của Công ty trong những năm gần đây
(đơn vị: triệu đồng)
STT
1
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
2003
132317,9
2004
147820,3
2005
166062,6
2006
174697,8
2007
180351,4
2
TSLĐ &
43210,7
50165,5
51670,5
58632,7
3
ĐTNH
TSCĐ &
49523,1
89107,2
98297,2
115897,1
121027,3
121718,7
4
ĐTNH
Tổng nguồn
132317,9
147820,3
166062,6
174697,8
180351,4
vốn
Nguyễn Thị Huế
Lớp QTKDTH 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
5
Nợ phải trả
104535,2
119342,9
135867,7
133101,6
136840,3
6
Vốn CSH
27782,7
28477,4
30194,9
41596,2
7
NVKD
27805,7
31678,4
26391,9
43511,1
40235,6
39847,8
8
Nguồn khác
-23
-3201
3803
1360,6
3663,3
(Nguồn: P. Tài chính kế toán)
Nhìn vào bảng trên ta thấy tài sản của công ty không ngừng tăng lên qua
các năm. Nhất là năm 2004 và 2005, năm 2004 so với 2003 tăng 15502,4 triệu đồng
tương ứng tăng 11,72%; năm 2005 so với 2004 tăng 18242,3 triệu đồng tương ứng
tăng 12,34%. Có được điều đó là do trong năm này doanh nghiệp doanh nghiệp
chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ phần hoá nên thu hút được nhiều vốn đầu
tư. Trong năm 2005 doanh nghiệp đầu tư mua máy móc thiết bị hiện đại nên TSCĐ
và ĐTDH trong năm này tăng cao. Đây là điều rất tốt giúp công ty nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của mình.
Việc bán cổ phiếu cũng giúp nguồn vốn CSH của công ty tăng lên nhanh
chóng trong hai năm 2004 và 2005. Những năm gần đây tốc độ tăng của VCSH có
chậm lại, đó là vì giá cổ phiếu của công ty tăng chậm và số lượng cổ phiếu bán
thêm hàng năm rất hạn chế. Nguồn vốn kinh doanh năm 2005 và 2007 đều giảm so
với năm trước. Cụ thể là năm 2005 so với 2004 giảm 5286,5 triệu đồng tương ứng
giảm 16,7%, năm 2007 so với 2006 giảm 387,8 triệu đồng tương ứng giảm 0,96%;
đó là do khách mua hàng trả chậm diễn ra thường xuyên và số nợ quá hạn tăng giảm
thất thường. Điều này rất bất lợi cho công ty vì công ty đã thiếu vốn lại càng thiếu
hơn. Công ty cần có kế hoạch đòi nợ và có chính sách bán hàng phù hợp để luôn có
vốn để sản xuất.
1.2.4.3. Khách hàng, thị trường và đối thủ cạnh tranh của Công ty
1.2.4.3.1.Khách hàng
Nguyễn Thị Huế
Lớp QTKDTH 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Khách hàng của Công ty chủ yếu là những đối tượng thuộc thu nhập thấp
đến trung bình. Các sản phẩm của công ty rất được ưa chuộng ở các vùng nông thôn
miền bắc nước ta. Tại các thành phố lớn với những người có thu nhập cao thì sản
phẩm của công ty không cạnh tranh được với các sản phẩm của Kinh Đô, Bibica,
Hải Hà và các loại bánh kẹo ngoại.
1.2.4.3.2. Thị trường
Hiện nay công ty đã có mặt trên hầu khắp các tỉnh trong cả nước. Công ty
đã có 350 đại lý là đầu mối chính tại các tỉnh, thành phố trong cả nước, sắp tới công
ty sẽ mở thêm các cửa hàng bán lẻ bánh mềm cao cấp kèm theo đồ giải khát, thức
ăn nhanh tại các thành phố lớn, thị trấn và khu công nghiệp…đây là cách bán hàng
dự định sẽ thu hút lượng khách hàng lớn cho công ty.
Các vùng thị trường của công ty được chia ra như sau:
- Khu vực miền Bắc gồm các tỉnh miền Bắc và Thanh Hoá, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình.
- Khu vực miền Trung gồm có: Quảng Trị, Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng
Ngãi, Huế, Đắc Lắc, Nha Trang.
- Khu vực miền Nam gồm TP HCM, các tỉnh miền Đông và miền Tây được
quản lý thông qua chi nhánh HCM.
Tuy có mặt ở hầu khắp các tỉnh trong cả nước nhưng thị trường chủ yếu của
công ty là khu vực miền Bắc. Đó là do trụ sở chính của công ty tại Hà Nội đã tồn tại
trong thời gian dài và nắm được khẩu vị của người tiêu dùng tại đây. Tại các thị
trường miền Trung và Nam do công ty chưa có chính sách nghiên cứu thị trường
hợp lý nên chưa hiểu biết về tâm lí và khẩu vị của người dân nơi đây nên lượng tiêu
thụ ở đây là rất nhỏ.
Cùng với việc đầu tư mở rộng hơn nữa thị trường nội địa, trong thời gian
qua công ty tiếp tục triển khai trương trình xúc tiến thương mại và tham gia các
chương trình hội trợ quốc tế và từng bước đưa sản phẩm của mình xuất khẩu xang
Lào, Trung Quốc, Nga.
1.2.4.3.3. Đối thủ cạnh tranh
Nguyễn Thị Huế
Lớp QTKDTH 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Thị trường bánh kẹo hiện nay vô cùng phong phú với rất nhiều lựa chon đối
với người tiêu dùng. Vì vậy công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Hiện nay công
ty đang sử dụng chiến lược giá làm công cụ cạnh tranh. Trên khu vực thị trường
bánh kẹo cao cấp công ty không cạnh tranh được với các sản phẩm của Kinh Đô,
Bibica và các sản phẩm nhập ngoại. Trên khu vực thị trường bánh kẹo cấp trung
bình và cấp thấp thì các sản phẩm của Hải Hà, Tràng An hay các sản phẩm kẹo gia
công…cũng là đối thủ rất đáng lo ngại.
Ta có bảng so sánh sản phẩm của một số công ty trong ngành sản xuất bánh
kẹo
Bảng 1.4. Bảng so sánh sản phẩm của một số công ty trong ngành
sản xuất bánh kẹo
Đối thủ
Chỉ tiêu
Chất lượng
Hải Châu
Kinh Đô
Hải Hà
Trung bình
Rất tốt
Tốt
Mẫu mã, kiểu Bình thường Tương
dáng bao bì
Giá bán
Rẻ
Bánh
Kẹo
nhập ngoại
Bánh kẹo gia
công,
hàng
nhập lậu
Rất tốt
Kém
đối Bình thường Đẹp mắt
đẹp
Phù hợp
Phù hợp
Phù hợp
Mức độ hợp Mỗi vùng có Rất phù hợp Ngon miệng Không
khẩu vị người một loại sản với
tiêu dùng
phẩm
người và
Rất rẻ
phù
sự hợp
riêng miền Bắc và khác lạ
Phù hợp với phù hợp
một số miền
người
Trung
miền
tạo
Đẹp mắt
Bắc và một
số
ở
Trung
Kênh
phối
miền
phân Khắp
cả Tập
trung Khắp
nước nhưng chủ yếu ở nước
Nguyễn Thị Huế
cả Ở
các
siêu Rất
nhiều,
thị , cửa hàng khắp
Lớp QTKDTH 46A
cả
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
tập trung chủ các
thành
bán lẻ lớn tại nước, ở mọi
yếu ở miền phố
các thành phố ngõ ngách
Bắc
lớn
Kinh Đô, Bibica, Hải Hà… là những thương hiệu nổi tiếng đang được
người tiêu dùng rất ưa chuộng với các sản phẩm như: Mỗi nhà sản xuất đã tạo cho
mình một ưu thế riêng đối với nhóm sản phẩm nhất định. Chẳng hạn, Hải Hà mạnh
về bánh xốp, Đức Phát mạnh bởi dòng bánh tươi, Kinh Đô mạnh về bánh biscuit,
trong khi Bibica lại mạnh về kẹo và bánh bông lan...
Không chỉ thị trường TP HCM mà ngay cả thị trường miền Bắc, người tiêu
dùng cũng rất ưa thích sản phẩm của các hãng này. Đây là những sản phẩm có chất
lượng và có uy tín trên thị trường.
Trong thời đại hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì hàng nhập
ngoại ngày càng nhiều với chất lượng cao, giá cả rất phải chăng. Đây sẽ là những
đối thủ cạnh tranh rất quyết liệt của không chỉ Hải Châu mà tất cả các hãng bánh
kẹo trong cả nước.
Ngoài ra, các sản phẩm hàng gia công, hàng nhập lậu từ Trung Quốc tràn
lan khắp mọi nơi với giá rất rẻ cho mọi đối tượng. Bên cạnh đó là hiện tượng làm
giả, làm nhái hàng kém chất lượng làm giảm uy tín của các công ty.
Đối thủ cạnh tranh của Hải Châu rất nhiều và rất mạnh, vì vậy để có thể
đứng vững trên trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như thế, công ty phải cố gắng
nâng cao chất lượng không chỉ là chất lượng sản phẩm mà cả chất lượng trong toàn
bộ các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu mua nguyên vật liệu đến
dịch vụ sau bán hàng, thực hiện tốt chiến lược giá của mình.
1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo
Hải Châu
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
1.3.1.1 Tình hình sản xuất
Nguyễn Thị Huế
Lớp QTKDTH 46A