LỜI CẢM ƠN
Quá trình thực tập tốt nghiệp là cơ hội cho em được vận dụng các kiến
thức đã học ở trường đại học vào trong thực tế. Trong thời gian thực tập tốt
nghiệp tại Công ty TNHH Đồng Xuân Phú Thọ, em đã được sự giúp đỡ, hướng dẫn
và động viên từ gia đình, thầy cô và các bạn, nhờ đó mà em đã hoàn thành tốt báo
cáo tốt nghiệp, nay xin cho phép em được gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến
những tập thể, cá nhân đã luôn giúp đỡ em trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc đã tạo mọi điều kiê ên giúp đỡ em
trong quá trình học tập, các thầy cô là người trực tiếp truyền đạt cho em những
kiến thức quý báu là hành trang nghề nghiệp tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn cô, người trực tiếp hướng dẫn em. Trong quá
trình thực hiện đề tài, cô đã tận tình hướng dẫn, giúp em giải quyết các vấn đề
nảy sinh trong quá trình thực hiện và hoàn thành đúng định hướng ban đầu.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bác, các anh, chị trong Công ty
TNHH Đồng Xuân Phú Thọ, đặc biệt là các anh, chị trong Phòng Tài chính –
Kế toán của công ty đã nhiệt tình giúp đỡ chúng em trong khi thực tập cũng như
cho em những lời khuyên quý giá để hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn tất cả người thân trong gia đình và
bạn bè đã giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình thực tập.
Tuy đã cố gắng hết mình, nhưng với quỹ thời gian có hạn và kinh nghiệm
còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự
đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
Sinh viên
MỤC LỤC
i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ............................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................vi
PHẦN I MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề........................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung.............................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.............................................................................................2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu...................................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu......................................................................................3
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........4
2.1 Tổng quan tài liệu............................................................................................4
2.1.1 Cơ sở lý luận.................................................................................................4
2.1.2 Cơ sở thực tiễn...........................................................................................23
2.2 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................24
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.....................................................................24
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu..........................................................................24
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu...................................................................24
2.2.4 Phương pháp chuyên môn của kế toán.......................................................25
PHẦN III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................27
3.1 Một số đặc điểm về công ty...........................................................................27
3.1.1 Giới thiệu về Công ty.................................................................................27
3.1.2 Tổ chức bộ máy của Công ty......................................................................29
3.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty..........................................31
3.1.4 Tài sản và nguồn vốn của Công ty.............................................................37
ii
3.1.5 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty..................................................42
3.1.6 Tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN...................................................44
3.2 Thực trạng kế toán thuế gtgt của công ty......................................................46
3.2.1 Đặc điểm thuế GTGT tại Công ty..............................................................46
3.2.2 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ...............48
3.2.3 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp..........................61
3.2.4 Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT......................................................70
3.3 Nhận xét........................................................................................................76
3.3.1 Đánh giá những ưu điểm và nhược điểm...................................................76
3.3.2 Đề xuất một số giải pháp............................................................................80
PHẦN IV KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................82
4.1. Kết luận........................................................................................................82
4.2. Kiến nghị......................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................85
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Trích Bảng cân đối kế toán của Công ty qua 3 năm 2012 - 2014.......37
Bảng 3.3: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.................................42
Bảng 3.3: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước của Công ty
qua 3 năm 2012 – 2014.............................................................................45
iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, SỔ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ...................................20
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT đầu ra...........................................................22
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Đồng Xuân Phú Thọ..............29
Sơ đồ 3.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Đồng Xuân Phú Thọ..............32
Sơ đồ 3.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.....................35
Mẫu sổ 3.1: Trích sổ chi tiết mua hàng theo mặt hàng Vanh cân..................................53
Mẫu sổ 3.2: Trích sổ chi tiết mua hàng theo mặt hàng Gỗ keo nguyên liệu...................54
Hình 3.1: Hóa đơn số 0560552...............................................................................57
Mẫu sổ 3.3: Trích Sổ chi tiết TK1331.......................................................................59
Mẫu sổ 3.4: Trích Sổ cái TK 133- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ........................60
Mẫu sổ 3.5: Trích Sổ chi tiết TK 3331......................................................................67
Mẫu sổ 3.6: Trích Sổ cái TK 3331............................................................................69
Mẫu chứng từ số 3.1: Trích Bảng kê hóa đơn chứng từ, hàng hóa, dịch vụ bán ra.....72
Mẫu chứng từ số 3.2: Trích Bảng kê hóa đơn, chứng từ, hàng hóa, dịch vụ mua vào.....74
Hình 3.2: Hoá đơn GTGT số 0000182…………………………………………79
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH
Bảo hiểm xã hội
CCDC
Công cụ dụng cụ
CPSXKD
Chi phí sản xuất kinh doanh
CMTND
Chứng minh thư nhân dân
DN
Doanh nghiệp
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
DV
Dịch vụ
GTGT
Giá trị gia tăng
GVHB
Giá vố hàng bán
HĐTV
Hội đồng thành viên
HH
Hàng hóa
NSNN
Ngân sách nhà nước
NVL
Nguyên vật liệu
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
UNC
Ủy nhiệm chi
vi
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Sự tồn tại và phát triển của Nhà nước phụ thuộc rất lớn vào nguồn tài
chính mà Nhà nước tập trung được từ nền kinh tế, nguồn thu này dựa trên quyền
lực chính trị, quyền lực kinh tế, quyền lực nhân sự và uy tín của Nhà nước. Tùy
theo bản chất của Nhà nước, điều kiện hoàn cảnh kinh tế xã hội mà các nguồn
thu có tỷ trọng khác nhau, tuy nhiên nguồn thu từ thuế là nguồn thu có tỷ trọng
lớn nhất ( N.V.Lợi, 2009).
Thuế ra đời gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, là công cụ
quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thực chất thuế là công cụ để Nhà
nước điều tiết thu nhập của xã hội nhằm tạo quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu tài
chính của mỗi quốc gia trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình
(B.T.Phúc, 2011).
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế là trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh
nghiệp. Tuy nhiên do có nhiều sắc thuế tác động đến hoạt động kinh doanh nên
việc thực hiện đầy đủ và đúng luật đôi khi cũng là vấn đề không dễ đối với các
doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi và hội nhập với thế giới. Hiểu đầy đủ
các quy định của mỗi sắc thuế để tính đúng và đủ nghĩa vụ thuế mà doanh
nghiệp phải nộp nhằm tránh những rắc rối trong hoạt động kinh doanh do thiếu
hiểu biết về pháp luật thuế là việc nên làm đối với mỗi doanh nhân và những
người làm kế toán.
Thuế Giá trị gia tăng có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ bởi đem lại
nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước mà còn giúp quản lý hoạt động sản
1
xuất kinh doanh. Doanh nghiệp chính là cầu nối quan trọng giữa tổ chức, cá
nhân tiêu dùng và nhà nước trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng
bởi người trả thuế giá trị gia tăng là người tiêu dùng cuối cùng hay nói khác,
doanh nghiệp chính là đơn vị nộp thuế thay cho người tiêu dùng sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Do đó, kế toán thuế nói chung và kế toán
thuế giá trị gia tăng nói riêng có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp. Việc
hạch toán các loại thuế một cách chính xác và đầy đủ theo đúng pháp luật là
điều cần thiết, thể hiện sự công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Công ty TNHH Đồng Xuân Phú Thọ là Công ty sản suất và chế biến dăm
gỗ, gỗ tinh chế có sử dụng gỗ nguyên liệu đầu vào là hàng hóa không chịu thuế
giá trị gia tăng. Vậy công tác kế toán thuế giá trị gia tăng ở đơn vị được thực
hiện như thế nào? Làm sao để chứng minh được nguồn nguyên liệu đầu vào
thuộc đối tượng không chịu thuế? Việc hạch toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty
có gì khác so với các đơn vị sản xuất kinh doanh thông thường khác? Nhận thấy
tầm quan trọng của vấn đề, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đồng
Xuân Phú Thọ em đã chọn đề tài “Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty
TNHH Đồng Xuân Phú Thọ” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
-Tìm hiểu thực trạng quy trình hạch toán và kê khai thuế GTGT của Công
ty TNHH Đồng Xuân Phú Thọ. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
công tác kế toán thuế GTGT tại đơn vị.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
-Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT.
2
-Tìm hiểu thực trạng công tác kê toán thuế GTGT tại Công ty TNHH
Đồng Xuân Phú Thọ.
-Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán thuế
GTGT tại đơn vị.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác hạch toán và kê khai thuế
GTGT tại Công ty TNHH Đồng Xuân Phú Thọ.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi nội dung: nghiên cứu công tác kế toán thuế GTGT.
-Phạm vi không gian: đề tài được thực hiện tại nhà máy sản xuất và chế
biến dăm gỗ Đồng Xuân- Thanh Ba- Phú Thọ.
-Phạm vi thời gian:
+ Thời gian số liệu: số liệu nghiên cứu được lấy trong các năm 2012,
2013, 2014.
+ Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 15/1/2015 đến 29/5/2015.
3
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Cơ sở lý luận
2.1.1.1 Khái quát chung về thuế
a. Khái niệm, đăc điểm, vai trò của thuế
Khái niệm
Thuế gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước và là công cụ
quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tùy từng giai đoạn phát triển của lịch
sử xã hội loài người mà các nhà kinh tế học có các quan điểm khác nhau về
thuế.
Giáo trình kế toán thuế (Nhà xuất bản Nông Nghiệp, 2011) đã đưa ra một
số khái niệm:
Theo Adam Smith: “Các công dân của mỗi nước phải đóng góp cho chính
phủ theo tỷ lệ khả năng của mỗi người, nghĩa là tỷ lệ với lợi tức mà họ được thụ
hưởng do sự bảo vệ của nhà nước”.
Theo David Ricardo: “Thuế được cấu thành từ phần của Chính phủ lấy
trong sản phẩm đất đai và lao động và xét cho cùng thuế được lấy từ tư bản hay
thu nhập của người chịu thuế.”
Theo VI.Lênin: “Thuế là khoản nhà nước lấy của dân mà không bù hoàn lại.”
Theo Từ điển tiếng Việt 1998: “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người
dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp buộc
phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định”.
Đặc điểm
4
Thuế là khoản thu mang tính bắt buộc mà mọi thể nhân và pháp nhân bắt
buộc phải đóng góp theo luật định.
Thuế là khoản thu không mang tính bồi hoàn trực tiếp, mà mọi người dân
đều được hưởng lợi từ các công trình dịch vụ được đầu tư bằng nguồn thu
NSNN.
Các thể nhân và pháp nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các loại thuế đã
được pháp luật quy định.
Vai trò của thuế
Theo Giáo trình kế toán thuế (Nhà xuất bản Nông Nghiệp, 2011):
Thuế là công cụ chủ yếu để huy động nguồn lực vật chất cho nhà nước.
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối.
Thuế là công cụ kiển tra kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
qua việc đăng ký mã số thuế, khai báo nộp thuế của các thể nhân và pháp nhân.
b. Các yếu tố hình thành một sắc thuế
Tên gọi
Tên gọi của một sắc thuế thường phản ánh nội dung của chính loại thuế đó và
để phân biệt với những loại thuế khác. Đặt tên các loại thuế ngoài mục đích quản lý
thuế còn nhằm bảo vệ các thế nhân và pháp nhân không bị nộp thuế trùng lặp.
Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế thường là các tổ chức hoặc cá nhân có đối tượng tính
thuế. Cần phân biệt người nộp thuế và người chịu thuế. Người nộp thuế là người
mang thuế đi nộp cho kho bạc hoặc cơ quan quản lý thuế còn người chịu thuế là
người có thu nhập bị thuế điều tiết.
Đối tượng tính thuế
5
Đối tượng tính thuế là những căn cứ để xác định số tiền thuế phải nộp.
Mỗi sắc thuế đều được xây dựng dựa trên một đối tượng xác định. Không có
một loại thuế vừa tính trên đối tượng này vừa tính trên đối tượng khác. Có ba
đối tượng chính để tính thuế:
Giá trị HH, DV được tạo ra bởi các hoạt động kinh tế
Giá trị của tài sản
Thu nhập của doanh nghiệp hay của cá nhân
Thuế suất
Thuế suất là linh hồn của một sắc thuế, thể hiện nhu cầu tập trung tài
chính và biểu hiện chính sách kinh tế trong từng thời kỳ lịch sử, và cũng là mối
quan tâm hàng đầu của người nộp thuế.
Các loại thuế suất:
Thuế suất tỷ lệ (tương đối): là mức thuế được tính bằng tỷ lệ phần trăm
cho mỗi đối tượng tính thuế. Thuế suất tỷ lệ gồm Thuế suất tỷ lệ biến đổi và
Thuế suất tỷ lệ cố định.
Thuế suất tuyệt đối: là thuế suất được ấn định bằng một số tuyệt đối cho
đối tượng tính thuế. Thuế suất tuyệt đối gồm Thuế suất tuyệt đối cố định và
Thuế suất tuyệt đối biết đổi.
c. Phân loại
Tùy theo mục đích quản lý để phân loại thuế thành những nhóm khác
nhau căn cứ theo các tiêu thức cụ thể.
Theo phương thức đánh thuế gồm có Thuế trực thu và Thuế gián thu.
Theo cơ sở đánh thuế gồm Thuế thu nhập, Thuế tiêu dùng và Thuế tài sản.
Theo biểu thuế suất gồm Thuế suất toàn phần và Thuế từng phần.
Theo loại thuế suất gồm Thuế suất tương đối và Thuế suất tuyệt đối.
2.1.1.2 Khái quát về thuế GTGT
6
a. Quá trình hình thành luật Thuế GTGT ở Việt Nam
Từ tháng 09 năm 1993, Chính phủ đã cho phép thực hiện thí điểm chế độ
thuế doanh thu có khấu trừ tương tự thuế GTGT ở 11 xí nghiệp quốc doanh
thuộc 3 ngành dệt, xi măng và ngành sản xuất đường. Qua đó rút kinh nghiệm
xây dựng dự thảo luật thuế GTGT.
Tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khóa IX ngày 28/4/1997, Quốc hội đã
thông qua luật thuế GTGT và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999.
Tiếp theo đó, để phù hợp hơn với tình hình thực tế, Quốc hội đã thông qua luật
sửa đổi bổ sung cùng các Nghị định và các thông tư hướng dẫn thi hành, cụ thể:
Luật sửa đổi số 57/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và Nghị định số
158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006.
Luật thuế GTGT số 13/2008/QH được ban hành tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội
khóa XII ban hành ngày 03/06/2008 để thay thế luật cũ và có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2009.
Ngày 08/12/2008 Chính Phủ ban hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều Luật Thuế GTGT.
Ngày 27/12/2011 Chính phủ ban hành Nghị định số 121/2011/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/01/2012.
Ngày 19/6/2013 Quốc hội ban hành Luật số 31/2013/QH13 là Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2014.
7
Ngày 18/12/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2014.
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành luật
thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2014.
Luật thuế GTGT thường xuyên được sửa đổi bổ sung cho phù hợp với
tình hình phát triển của đất nước và thế giới. Do vậy các doanh nghiệp nói
chung và bộ phận kế toán nói riêng cần nắm bắt kịp thời các luật sửa đổi, các
Nghị định, Thông tư về thuế GTGT để tránh vi phạm pháp luật về thuế.
Hiện tại thuế GTGT được thi hành theo Luật Thuế GTGT số
31/2013/QH13, Nghị định số 209/2013/NĐ-CP, Thông tư số 219/2013/TT-BTC,
và một số quy định khác về chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ tại Luật số
71/2014/QH13, Thông tư số 39/2014/TT-BTC, Thông tư số 200/2014/TT-BTC.
b. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế GTGT
Khái niệm
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của
HH, DV phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng (Luật thuế
GTGT 2013).
Đặc điểm
Giáo trình Thuế và kế toán thuế (Nhà xuất bản Giao thông vận tải, 2011)
đã đưa ra các đặc điểm tổng quát về thuế GTGT như sau:
-Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp. Thuế
GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng
8
chỉ tính trên phẩn giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của
tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối
cùng.
GTGT là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đại
lượng này có thể được xác định bằng phương pháp cộng hoặc phương pháp trừ.
Theo phương pháp cộng, GTGT là trị giá các yếu tố cấu thành giá trị tăng thêm
bao gồm tiền công và lợi nhuận. Theo phương pháp trừ, GTGT chính là khoản
chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất tiêu thụ trừ đi tổng giá trị HH, DV mua vào
tương ứng. Tổng GTGT ở tất cả các giai đoạn luân chuyển đúng bằng giá bán
sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Do vậy, việc thu thuế trên GTGT ở từng giai
đoạn tương đương với số thuế tính trên giá bán sản phẩm cho người tiêu dùng
cuối cùng.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không phải là
yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bàn của người cung
cấp HH, DV. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh
của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản
phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải
nộp ở tất cả các giai đoạn không thay đổi.
-Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đối tượng nộp thuế
là người cung ứng HH, DV, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Thuế
GTGT là một khoản tiền được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người
mua phải trả khi mua hàng.
-Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào
HH, DV nên người tiêu dùng HH, DV là người phải trả khoản thuế đó, không
phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau. Như vậy nếu so
sánh giữa số thuế phải trả với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ
lệ này thấp hơn và ngược lại.
-Thuế GTGT có tính chất lãnh thổ. Đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng
trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Vai trò
9
-Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Thuế GTGT nói riêng và thuế
nói chung là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Thuế GTGT có phạm
vi thu rất rộng nên với mức thuế suất không cao (0% đến 10%) nhưng đem lai
nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước.
-Khắc phục được những hạn chế của thuế doanh thu. Thuế GTGT tránh
được hiện tượng trùng lắp của thuế doanh thu vì chỉ đánh trên phần giá trị tăng
thêm của sản phẩm HH, DV. Thuế GTGT khuyến khích sản xuất xuất khẩu vì
HH, DV xuất khẩu được áp dụng mức thuế suất 0%. Thuế GTGT đánh vào hàng
nhập khẩu nên có tác dụng bảo vệ nền sản xuất hàng hóa trong nước.
-Chống thất thu thuế. Việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào được tiến hành
dựa trên hóa đơn chứng từ mua vào, vì vậy việc áp dụng thuế GTGT không
những bắt buộc người mua và người bán phải lập hóa đơn chứng từ mà người
nộp thuế phải giữ sổ sách kế toán phản ánh đầy đủ chính xác hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
c. Phạm vi áp dụng thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế
Tất cả các HH, DV sử dụng cho SXKD, tiêu dùng ở Việt nam là đối tượng
chịu thuế GTGT.
Đối tượng không chịu thuế
Đối tượng không chịu thuế được quy định tại Điều 5 Luật thuế GTGT và
Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Điều 3
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP của Chính phủ, quy định cụ thể tại Điều 4 thông
tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính gồm 26 nhóm HH, DV (sau đây gọi
tắt là Nghị định 209 và Thông tư 219).
Các HH, DV không thuộc diện nộp thuế chủ yếu là đối tượng HH, DV
tiêu dùng phục vụ cho xã hội như sản phẩm trồng trọt chăn nuôi do nông dân tự
sản xuất và tự tiêu thụ, sản phẩm giống vật nuôi, cây trông, muối biển, hay các
10
sản phẩm nông thủy sản sơ chế, các dịch vụ không mang tính lợi nhuận và các
dịch vụ công cộng như dịch vụ trong y tế, nông nghiệp, giáo dục, đào tạo…
Các cơ sở kinh doanh không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào
của các sản phẩm HH, DV sử dụng cho sản xuất kinh doanh HH, DV thuộc đối
tượng không chịu thuế mà phải tính vào nguyên giá TSCĐ, giá trị nguyên vật
liệu hoặc chi phí kinh doanh.
Đối tượng nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức cá nhân SXKD HH, DV chịu thuế
GTGT ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh
(gọi chung là cơ sở kinh doanh) và các tổ chức cá nhân nhập khẩu hàng hóa,
mua dịch vụ từ nước ngoài về (gọi chung là người nhập khẩu).
d. Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế
Giá tính thuế
Điều 7 Luật thuế GTGT và Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế GTGT quy định về giá tính thuế như sau:
-Đối với HH, DV do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có
thuế GTGT; đối với HH, DV chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế
tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ
môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT;
đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán
đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế
GTGT.
-Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng (+) với
11
thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy
định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
-Đối với HH, DV dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho là giá
tính thuế GTGT của HH, DV cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi,
tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
-Đối với HH, DV dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về
thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0).
-Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế GTGT là
giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
-Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có
đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ
số tiền đã trả thưởng cho khách.
Thuế suất
Điều 8 Luật thuế GTGT và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế GTGT quy định về Thuế suất thuế GTGT như sau:
1. Điều 5 Luật thuế GTGT và Khoản 1 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các HH, DV quy định tại
Điểm đ Khoản 1 Điều 6 của Nghị định 209 và Khoản 3 Điều 9 của Thông tư 219
đã quy định Mức thuế suất 0% áp dụng đối với HH, DV xuất khẩu, vận tải quốc
tế, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%.
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với HH, DV quy định tại Khoản 2 Điều
8 Luật thuế GTGT và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế GTGT, cụ thể tại Khoản 2 Điều 6 của Nghị định 209 và Điều 10 của
Thông tư 219 bao gồm:
Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt
12
-Phân bón, Quặng để sản xuất phân bón
-Thuốc phòng trừ sâu bệnh
-Các chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
-Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm
-Thực phẩm tươi sống
-Lâm sản chưa qua chế biến
-Sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh,
thuốc phòng bệnh
- Nhà ở xã hội
3. Mức thuế suất 10% áp dụng cho tất cả các HH, DV thông thường và
các HH, DV không thiết yếu, không nằm trong diện chịu thuế suất 0% và 5%.
Phương pháp tính thuế
Cơ sở XSKD phải nộp thuế theo một trong hai phương pháp tính trực tiếp
trên GTGT hoặc khấu trừ, cụ thể như sau:
Phương pháp khấu trừ thuế
Phương pháp này áp dụng cho các đơn vị tổ chức kinh doanh, DN và các cơ
sở kinh doanh khác thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy
định của pháp luật về kế toán, hóa đơn chứng từ, và đăng ký nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế trực tiếp trên GTGT.
Sốố thuếố GTGT phải nộp được áp dụng theo cống thức sau:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Số thuế GTGT
đầu ra
-
Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Trong đó:
13
Số thuế GTGT
=
Giá trị tính thuế của
*
HH,DV bán ra
đầu ra
Thuế suất thuế GTGT
của HH,DV đó
Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Thuế GTGT đầu vào là số thuế ghi trên hóa đơn GTGT mua HH, DV
dung cho SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế ghi trên chứng từ
nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía
nước ngoài theo hướng dẫn của bộ tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước
ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và các cá nhân nước ngoài có kinh
doanh có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng cho các cá nhân, hộ kinh doanh là người Việt
Nam, tổ chứ cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo luật đầu tư và các tổ
chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn chứng từ làm căn cứ tính thuế, cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc đá quý.
Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
Thuế suất thuế GTGT
GTGT của HH, DV
=
phải nộp
x
chịu thuế
của HH, DV đó
Trong đó:
GTGT của
HH, DV
=
Doanh số của
HH, DV bán ra
-
Giá vốn của HH, DV
bán ra
Đối với cơ sở kinh doanh bán HH, DV có đầy đủ hóa đơn theo chế độ quy
định hoặc có đủ điều kiện xác định doanh thu bán hàng nhưng không có đủ hóa
đơn mua HH, DV đầu vào thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (*) với
tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
14
- Xem thêm -