Phần I: Mở đầu
Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
của xư hội, là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất.
Lao động của con ng ời trong phát triển kinh tế xư hội có tính chất hai mặt:
Một mặt con ng ời là tiềm lực của sản xuất, là yếu tố của quá trình sản xuất,
còn mặt khác con ng ời đ ợc h ởng lợi ích của mình là tiền l ơng và các
khoản trích theo l ơng.
Tiền l ơng là khoản tiền công trả cho ng ời lao động t ơng ứng với số
l ợng, chất l ợng và kết quả lao động.
Tiền l ơng là nguồn thu nhập của công nhân viên chức, đồng thời là
những yếu tố CFSX quan trọng cấu thành giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp.
Quản lý lao động tiền l ơng là một yêu cầu cần thiết và luôn đ ợc các
chủ doanh nghiệp quan tâm nhất là trong điều kiện chuyển đổi cơ chế từ cơ
chế bao cấp sang. Em đư nhận rõ vấn đề này và lựa chọn đề tài: "Một số vấn
đề quản lý lao động tiền l ơng ở Viện chiến l ợc và ch ơng trình giáo dục".
Đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Lời mở đầu
Phần II: Thực trạng về quản lý tiền l ơng ở Viện chiến l ợc và ch ơng
trình giáo dục.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý lao động
tiền l ơng ở Viện chiến l ợc và ch ơng trình giáo dục.
1
Phần II
Thực trạng về quản lý lao động tiền lương ở Viện chiến lược và chương
trình giáo dục
I. Giới thiệu về Viện chiến lược và Chương trình giáo dục
1. Sự ra đời của Viện
Theo Quyết định số 4218/QĐ-BGD và ĐT ngày 1/8/2003 của Bộ
tr ởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Viện chiến l ợc và Ch ơng trình giáo dục
đ ợc thành lập trên cơ sở sát nhập 2 Viện (Viện Khoa học giáo dục và Viện
nghiên cứu phát triển giáo dục cũ). Viện chiến l ợc và Ch ơng trình giáo
dục thuộc Bộ Giáo dục và đào tạo, đ ợc thành lập theo Nghị định số 29/CP
của Chính phủ là cơ quan nghiên cứu quốc gia về kế hoạch giáo dục nhằm
phục vụ phát triển sự nghiệp giáo dục đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của đất n ớc.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Viện chiến lược và Chương trình
giáo dục
2.1. Chức năng
- Nghiên cứu cơ bản và triển khai khoa học giáo dục cho giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục trung học chuyên nghiệp - dạy nghề,
giáo dục đại học, giáo dục th ờng xuyên, giáo dục dân số môi tr ờng, đánh
giá chất l ợng giáo dục t vấn khoa học cho Bộ tr ởng trong việc đề ra các
chủ tr ơng giải pháp chỉ đạo, quản lý và phát triển sự nghiệp giáo dục đào
tạo, tổng kết kinh nghiệm giáo dục tiên tiến, xây dựng mô hình giáo dục cho
nhà tr ờng t ơng lai, góp phần xây dựng khoa học giáo dục Việt Nam.
- Đào tạo và bồi d ỡng cán bộ có trình độ Đại học và sau Đại học về
khoa học giáo dục.
2
- Thông tin khoa học giáo dục phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy,
chỉ đạo, quản lý giáo dục và phổ biến tri thức khoa học th ờng thức trong
nhân dân.
2.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu và vận dụng những quan điểm giáo dục của chủ nghĩa
Mác - Lênin, t t ởng giáo dục Hồ Chí Minh, đ ờng lối chính sách giáo dục
của Đảng và Nhà n ớc, truyền thống giáo dục Việt Nam và kinh nghiệm xây
dựng giáo dục của các n ớc góp phần xây dựng kế hoạch giáo dục Việt
Nam.
- Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng về tâm lý, sinh lý học lứa tuổi và
giáo dục học.
- Nghiên cứu thiết kế mục tiêu, kế hoạch, nội dung, ph ơng pháp
ph ơng tiện và các hình thức tổ chức giáo dục - dạy học, tổ chức quản lý
đánh giá cho các loại hình tr ờng học, cấp học, bậc học, ngành học (mầm
non, phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp dạy nghề giáo dục th ờng xuyên) ở
mọi vùng của đất n ớc, cho mọi đối t ợng, nghiên cứu những vấn đề chung
của giáo dục đại học. T vấn khoa học cho Bộ tr ởng đề ra các chủ tr ơng
giải pháp chỉ đạo, quản lý và phát triển sự nghiệp giáo dục của đất n ớc.
- Nghiên cứu thiết kế mục tiêu, kế hoạch, nội dung ph ơng pháp đào
tạo bồi d ỡng đội ngũ giáo viên cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục trung học chuyên nghiệp dậy nghề, giáo dục th ờng xuyên, giáo
dục dân số môi tr ờng, đánh giá chất l ợng giáo dục và những vấn đề chung
về đào tạo cán bộ giảng dạy đại học.
- Đào tạo và bồi d ỡng cán bộ khoa học giáo dục có trình độ đại học
và sau đại học cho các chuyên ngành khoa học giáo dục, đặc biệt chăm lo
việc đào tạo và bồi d ỡng những cán bộ đầu đàn cho các chuyên ngành khoa
3
học giáo dục, tham gia giảng dạy tại các cơ sở đào tạo và bồi d ỡng trong và
ngoài ngành.
- Tổ chức và phối hợp công tác nghiên cứu về khoa học giáo dục với
các cơ quan trong ngành giáo dục đào tạo và các ngành liên quan.
- Thu thập, l u trữ, xử lý, phổ biến thông tin khoa học giáo dục và
quản lý giáo dục ở trong n ớc và trên thế giới phục vụ cho việc triển khai
thực hiện các nhiệm vụ nói trên, hợp tác với các cơ sở giáo dục địa ph ơng
trong việc vận dụng và ứng dụng những thành tựu của khoa học giáo dục và
những kinh nghiệm giáo dục tiên tiến vào thực tiễn tr ờng học, tổ chức
tuyên truyền phổ biến những tri thức khoa học giáo dục trong nhân dân.
- Thực hiện các ch ơng trình, dự án và các loại hình hợp tác nghiên
cứu khoa học giáo dục với các n ớc và các tổ chức quốc tế.
3. Quá trình phát triển hoạt động của Viện
- Đ ợc thành lập theo quyết định số 4218/QĐ của BGĐ và ĐT ngày
11/8/2003 của Bộ tr ởng Giáo dục và Đào tạo. Viện chiến l ợc và Ch ơng
trình giáo dục đ ợc thành lập và đào tạo trên cơ sở sát nhập 2 Viện (Viện
Khoa học Giáo và Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục).
- Vận dụng các chủ tr ơng đổi mới về phát triển kinh tế - xư hội của
Đảng, Chính phủ, ph ơng h ớng chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, làm
cơ sở cho việc tiến hành nghiên cứu khoa học giáo dục của Viện.
- Xây dựng kế hoạch nghiên cứu (nghiên cứu lý luận,nghiên cứu ứng
dụng, triển khai) ngắn hạn, dài hạn, dự báo phát triển giáo dục.
- Điều chỉnh, hệ thống và phát triển đồng bộ các h ớng nghiên cứu
khoa học giáo dục các loại hình giáo dục, các cấp học, các hoạt động và kinh
nghiệm giáo dục.
4
- Củng cố và mở rộng sự hợp tác nghiên cứu khoa học giáo dục với
n ớc ngoài và các tổ chức quốc tế cũng nh các địa ph ơng và các ngành
trong n ớc.
- Tổ chức thông tin và trao đổi thông tin về khoa học giáo dục với các
tổ chức khoa học trong n ớc và n ớc ngoài
- Đào tạo và bồi d ỡng đội ngũ cán bộ khoa học theo h ớng hệ thống
đồng bộ coi trọng chất l ợng. Đặc biệt chú trọng đào tạo bồi d ỡng cán bộ
đầu đàn cho các chuyên ngành khoa học giáo dục.
- Xây dựng các cơ sở thực nghiệm để tiến hành thực hiện những công
trình nghiên cứu về khoa học giáo dục của Viện.
- Kiến nghị với Bộ và Nhà n ớc về chiến l ợc giáo dục, các chủ
tr ơng về giáo dục, đề nghị triển khai kết quả những công trình nghiên cứu
khoa học giáo dục đư qua nghiên cứu, thử nghiệm trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
- Tổ chức sản xuất thử và xuất bản các ấn phẩm, công bố các công
trình nghiên cứu của Viện.
4. Kết quả hoạt động của Viện chiến lược và Chương trình giáo dục
- Số liệu đ ợc trích từ báo cáo kết quả kinh doanh của Viện trong năm
2003
Bảng 1:
Chỉ tiêu
1. Vốn kinh doanh
ĐVT
Quý III
Quý IV
Nghìn đồng
500.000
700.000
130
135
2. Lao động - tiền l ơng
- Lao động đang làm việc
Ng ời
120
135
- Lao động nghỉ việc
Ng ời
10
15
5
- Thu nhập bình quân
Nghìn đồng
3. Kết quả kinh doanh
Nghìn đồng
38.380
46.758
5. Cơ cấu tổ chức
+ Đảng uỷ Viện chiến l ợc và Ch ơng trình giáo dục có một Đảng bộ,
mỗi đơn vị trong Viện có một chi bộ, mỗi phòng nghiên cứu có một tổ Đảng.
+ Viện tr ởng: Thay mặt Bộ Giáo dục và Đào tạo điều hành cao nhất
mọi hoạt động nghiên cứu và các hoạt động khác của Viện.
+ Phòng Tổ chức lao động
- Xây dựng bộ máy quản lý, đơn vị sản xuất, chức danh viên chức, sắp
xếp bố trí CNVC vào các vị trí sản xuất, công tác phù hợp với trình độ
chuyên môn nghiệp vụ năng lực. Xây dựng bồi d ỡng đội ngũ CNVC có
phẩm chất đạo đức, giác ngộ chính trị, có chuyên môn, nghiệp vụ vững.
- Lập kế hoạch lao động - tiền l ơng theo kỳ sản xuất kinh doanh, tính
chi trả tiền l ơng hàng tháng xây dựng quy chế trả l ơng, th ởng, nghiên
cứu các chế độ chính sách, luật lao động, xây dựng quy chế để áp dụng vào
Viện và phổ biến cho CNVC biết.
+ Phòng kế toán tài chính
- Tổ chức sắp xếp thật hợp lý, kế hoạch, tập trung các bộ phận kế toán
thống kê trong phòng để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đ ợc giao về công tác
kế toán tài chính, thống kê.
- Ghi chép phản ánh đ ợc các số liệu hiện có về tình hình vận động
toàn bộ tài sản của công ty. Giám sát việc sử dụng bảo quản tài sản của các
đơn vị.
6
- Phản ánh chính xác tổng số vốn hiện có và các nguồn hình thành vốn.
Xác định hiệu quả sử dụng đồng vốn đ a vào kinh doanh, tham gia lập các
dự toán ph ơng án kinh doanh.
Kiểm tra chặt chẽ các chi phí trong xây dựng kiến thiết cơ bản. Quyết
toán bóc tách các nguồn thu và tổng chi phí của tất cả các lĩnh vực kinh
doanh. Tính toán hiệu quả kinh tế, lợi nhuận đem lại trong toàn Viện.
- Thực hiện đầy đủ các nội dung quy định của pháp lệnh kế toán, thống
kê, chế độ tài chính của Nhà n ớc. Thực hiện đúng yêu cầu về quy định báo
cáo quyết toán thống kê hàng tháng, quý, năm với chất l ợng cao, chính xác,
kịp thời, trung thực.
- Tham m u đắc lực cho lưnh đạo Viện trong lĩnh vực quản lý kinh
doanh vật t , tiền vốn, tập hợp các số liệu thông tin kinh tế kịp thời cho lưnh
đạo Viện điều hành chỉ đạo nghiên cứu.
+ Phòng kế hoạch điều độ: Trên cơ sở các định h ớng chiến l ợc, xây
dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn của Viện.
- Xây dựng hệ thống định mức kinh tế, kĩ thuật phù hợp với từng thời
điểm cụ thể của các lĩnh vực, in ấn và xuất bản tạp chí, sách, ấn phẩm trình
Viện tr ởng phê duyệt.
+ Phòng Kĩ thuật
- Soạn thảo các quy chế về in ấn, xuất bản của Viện và đôn đốc thực
hiện các quy trình, quy phạm kĩ thuật của ngành đư ban hành.
- Quản lý kĩ thuật x ởng in, kiểm tra h ớng dẫn công nghệ và nghiệm
thu sản phẩm, lập kế hoạch bảo d ỡng sửa chữa thiết bị.
+ Phòng cung ứng dịch vụ vật t
7
Tổ chức hệ thống cung ứng, mua bán vật t , hợp lý phù hợp với quy
mô của Viện. Mở sổ sách theo dõi các hoạt động mua bán vật t và báo cáo
quyết toán với Viện kịp thời và chính xác.
II. Thực trạng về quản lý lao động - tiền lương ở Viện chiến lược và
Chương trình giáo dục
1. Đặc điểm về lao động ở Viện
1.1. Vấn đề lao động ở Viện
+ Cán bộ nghiên cứu khoa học: Đặc điểm hoạt động của Viện chiến
l ợc và Ch ơng trình giáo dục đây là một loại lao động mang tính chất đặc
thù vì tính độc lập t ơng đối cao, thể hiện ở chỗ họ phải chịu trách nhiệm về
toàn bộ quá trình nghiên cứu từ khâu chọn đề tài nghiên cứu đến khâu hoàn
thành đề tài. Vì vậy đòi hỏi cán bộ nghiên cứu khoa học phải có phẩm chất
nh : có tính độc lập tự chủ và ý thức tự giác cao, có khả năng t duy sáng
tạo và xử lý linh hoạt các tình huống nảy sinh trong quá trình nghiên cứu,
phải có trình độ hiểu biết rộng. Hiện nay Viện có số l ợng lao động đang
làm việc là 150 ng ời.
Trong đó:
- Cán bộ quản lý: 3 ng ời
- Cán bộ nghiên cứu: 70 ng ời
- Cán bộ kế toán: 8 ng ời
- Cán bộ kĩ thuật: 15 ng ời
- Công nhân sản xuất: 54 ng ời.
1.2. Cơ cấu lao động
Đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và Viện chiến l ợc và Ch ơng
trình giáo dục nói riêng, việc xác định số l ợng lao động cần thiết ở từng bộ
8
phận có ý nghĩa rất quan trọng trong vấn đề hình thành cơ cấu lao động tối
u.
Nếu thừa sẽ gây khó khăn cho quỹ tiền l ơng gây lưng phí lao động,
ng ợc lại nếu thiếu sẽ không đáp ứng đ ợc yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào cho cơ cấu này hợp lý, điều này Viện đang dần
sắp xếp và tổ chức lại.
Bảng 2: Biểu cơ cấu lao động
Quý III 2003
Quý IV 2003
Quý I 2004
KH
TH
KH
TH
KH
TH
Lao động trực tiếp (%)
78,2
75,23
82,4
77,89
78,0
78,0
Lao động gián tiếp (%)
21,8
24,77
17,6
22,11
22,0
22,0
Tổng
100
100
100
100
100
100
Bộ phận
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy về cơ cấu lao động so với
kế hoạch thì nói chung Viện thực hiện t ơng đối tốt, Viện chú trọng bố trí
lao động hợp lý theo kế hoạch đề ra. Tỉ lệ lao động gián tiếp cho đến nay có
xu h ớng giảm rõ rệt do yêu cầu của cơ chế thị tr ờng cần phải gọn nhẹ
nh ng phải đảm bảo có hiệu quả. Bên cạnh đó ta thấy bộ phận trực tiếp có số
lao động tăng nhiều hơn bộ phận gián tiếp điều này cũng dễ hiểu vì hầu các
cán bộ nghiên cứu là lao động trực tiếp. Hơn nữa Viện đang có xu h ớng
tinh giảm gọn nhẹ bộ máy gián tiếp theo chủ tr ơng của Nhà n ớc. Viện
đang cố gắng sắp xếp một ng ời kiêm nhiều việc, tiến hành lại lao động giữa
bộ phận trực tiếp và bộ phận gián tiếp. Đối với lao động gián tiếp thì Viện
vẫn có biện pháp tích cực để giảm số lao động mà vẫn đảm bảo yêu cầu cũng
nh nhiệm vụ của Viện.
9
1.3. Số lượng lao động
- Số l ợng lao động là một trong những nhân tố cơ bản quyết định quy
mô kết quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc phân tích tình hình sử dụng số
l ợng lao động cần xác định mức tiết kiệm lưng phí. Trên cơ sở đó tìm mọi
biện pháp tổ chức sử dụng lao động tốt nhất.
Tình hình thực hiện số l ợng lao động trong Viện gồm:
+ Cán bộ quản lý
+ Cán bộ nghiên cứu (cán bộ quản lý, nhân viên)
+ Cán bộ kỹ thuật (tr ởng phòng, nhân viên)
+ Cán bộ kế toán
+ CNSX
Bảng 3
Chỉ tiêu
Quý III 2003
Quý IV 2003
Quý I 2004
KH
TH
%
KH
TH
%
KH
TH
%
+ CB quản lý
4
2
50
5
3
60
4
3
75
+ CB nghiên cứu
40
30
75
60
50
83,3
80
70
87,5
+ CB Kế toán
10
4
40
12
6
50
10
8
80
+ CB Kĩ thuật
20
12
60
22
13
5,9
25
15
60
+ CNSX
60
45
75
70
48
68,5
70
54
77
Tổng lao động
134
93
69,4
169
121
72
189
150
79,4
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy rằng: Tổng số lao động
của công ty qua các năm đều có sự biến động và có sự chênh lệch giữa kỳ
thực hiện so với kế hoạch là t ơng đối.
10
Quý III năm 2003 đạt 69,4% so với kế hoạch
Quý IV năm 2003 đạt 72% so với kế hoạch
Quý I năm 2004 đạt 79,4% so với kế hoạch
Tuy nhiên để đánh giá số lao động thực hiện qua các năm có đạt hiệu
quả hay không thì phải liên hệ tới tình hình kế hoạch doanh thu của Viện.
Bảng 4:
Đơn vị tính: nghìn đồng
Doanh thu
Số tuyệt đối
Số t ơng
đối
Kế hoạch
Thực hiện
Quý III năm 2003
579.109
583.463
+4.362
101%
Quý IV năm 2003
390.000
448.000
+58.000
115%
Quý I năm 2004
390.000
558.000
+168.000
143%
Nhận xét: Qua số liệu trên ta thấy rằng doanh thu của Viện có xu
h ớng giảm, cụ thể số kế hoạch quý IV năm 2003 so với quý III năm 2003
giảm 189.110.000 đồng, còn số thực hiện quý IV năm 2003 so với quý III
năm 2003 giảm 135.463.000 đồng.
1.4. Chất lượng lao động ở Viện
Trong nghiên cứu khoa học trình độ của cán bộ nghiên cứu có một ý
nghĩa rất quan trọng trong việc mang lại hiệu quả trong nghiên cứu. Chất
l ợng lao động ảnh h ởng trực tiếp đến trình độ nghiên cứu và kết quả
nghiên cứu điều đó thể hiện ở trình độ của các cán bộ nghiên cứu, cụ thể
theo số liệu quý III năm 2003 nh sau:
Giáo s : 20 ng ời
11
Tiến sĩ: 20 ng ời
Thạc sĩ: 30 ng ời
Hiện nay Viện có đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật t ơng đối đông
đ ợc đào tạo qua các tr ờng đại học. Đặc biệt là những cán bộ chủ chốt, hầu
hết là có năng lực và hoàn thành tốt nhiệm vụ đ ợc giao. Trong số đội ngũ
hiện nay có 10 ng ời có trình độ đại học, 5 ng ời có trình độ trung học. Qua
phân tích tình hình lao động ở Viện chiến l ợc và Ch ơng trình giáo dục
trong những năm qua Viện đư có những thành tích đáng kể. Viện có đội ngũ
cán bộ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao đáp ứng yêu cầu của Nhà
n ớc. Viện có số lao động phần lớn là nam giới chiếm tỉ lệ 70%. Điều này
đòi hỏi việc quản lý lao động phải có thay đổi trong t duy, tìm những hình
thức, ph ơng pháp, cơ chế quản lý thích hợp nhằm đem lại hiệu quả cao
trong quản lý lao động. Tất cả điều đó không chỉ là một khoa học mà còn là
một nghệ thuật cao.
1.5. Các hình thức tổ chức quản lý lao động của Viện
Tổ chức lao động sản xuất là tổ chức quá trình lao động của con ng ời
dùng công cụ tác động đến đối t ợng lao động nhằm mục đích sản xuất. Tổ
chức lao động là một bộ phận không thể tách rời của tổ chức sản xuất, xác
định những cân đối nhất định giữa họ với nhau, bố trí thực hiện trên các cơ
sở hình thành phân công, hợp tác lao động, tổ chức lao động hợp hợp lý nơi
làm việc, áp dụng các ph ơng pháp và thao tác làm việc tiên tiến hoàn thiện
các điều kiện lao động, hoàn thiện định mức lao động, khuyến khích vật chất
tinh thần, đề cao kỷ luật lao động.
Các công tác quản lý lao động tiền l ơng trong Viện giữ vai trò quan
trọng đặc biệt vì nó ảnh h ởng quyết định đến kết quả lao động cuối cùng
của sản xuất kinh doanh. Do mỗi đặc điểm, điều kiện làm việc của mỗi loại
lao động trong Viện mà có hình thức lao động phù hợp.
12
2. Vấn đề tiền lương của Viện
2.1. Phương pháp tính quỹ lương của Viện
Tiền l ơng và bảo hiểm xư hội đ ợc xác định trên cơ sở của kế hoạch
đư đ ợc tính toán. Dựa vào Nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ
về quy định tạm thời chế độ l ơng mới trong các doanh nghiệp và thông t
liên bộ số 20/LB-TT ngày 2-5-1999 của liên Bộ Lao động - Th ơng binh xư
hội tài chính.
Nghị định 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ về đổi mới quản lý
tiền l ơng và thu thập của các doanh nghiệp nhà n ớc và Thông t 13/2ĐT
BXH-TT ngày 10-4-97 về h ớng dẫn ph ơng pháp xây dựng đơn giá tiền
l ơng, thu nhập trong doanh nghiệp nhà n ớc.
Ph ơng pháp đơn giá tiền l ơng tính trên đơn vị sản phẩm, ph ơng
pháp này t ơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đ ợc cho là
tổng sản phẩm hiện vật kể cả các sản phẩm quy đổi th ờng đ ợc áp dụng đối
với các doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm.
Công thức tính đơn giá là:
Vđg = Vgiờ + Tsp
Trong đó:
Vđg : Đơn giá tiền l ơng (đơn vị là đồng, đơn vị hiện vật)
Vg: Tiền l ơng đơn giá giờ.
Trên cơ sở cấp bậc bình quân và mức l ơng tối thiểu của doanh
nghiệp, tiền l ơng đ ợc tính theo quy định tại Nghị định số 197/CP ngày
31/12/1994 của Chính phủ.
Tsp: Mức lao động của đơn vị sản phẩm hoặc các sản phẩm quy đổi.
13
Còn có nhiều ph ơng pháp tính đơn giá tiền l ơng nh : Đơn giá tiền
l ơng tính trên doanh thu, lợi nhuận, doanh thu trừ tổng chi phí.
Bảng 5: Lao động - tiền l ơng
Lao động
Tiền l ơng
BHXH
Quý III năm 2003
93
100.000.000
25.000.000
Quý IV năm 2003
121
150.000.000
37.500.000
Quý I năm 2004
150
200.000.000
50.000.000
Qua bảng số liệu trên ta thấy mức l ơng củaViện đ ợc cải thiện qua
các năm, đó là sự cố gắng của toàn Viện góp phần ổn định đời sống
CBCNV. Mức l ơng bình quân của một CBCNV của toàn Viện qua các
năm:
Quý III năm 2003: 1.000.000
Quý IV năm 2003: 1.239.000
Quý I năm 2004: 1.334.000
Với mức l ơng này CBCNV tạm ổn định và yên tâm làm việc.
2. Hình thức trả lương ở Viện.
- Hình thức trả l ơng theo thời gian: Viện chiến l ợc và ch ơng trình
giáo dục trả l ơng theo thời gian cho đa số ng ời lao động. Tiền l ơng của
ng ời lao động căn cứ vào:
L ơng giờ: tính theo mức l ơng cấp bậc giờ và số giờ làm việc
L ơng ngày: Tính theo mức l ơng cấp bậc ngày và số ngày làm việc
thực tế trong tháng.
L ơng tháng: Tính theo mức l ơng cấp bậc tháng.
14
u điểm của hình thức trả l ơng theo thời gian.
- Đối với hình thức trả l ơng theo thời gian tuy không căn cứ vào kết
quả lao động nh ng việc áp dụng này là rất phù hợp.
Nh ợc điểm:
Hình thức trả l ơng này không đo l ờng đ ợc kết quả lao động một
cách trực tiếp mà ng ời lưnh đạo chỉ có thể nhận xét thái độ và tinh thần làm
việc của họ thông qua khối l ợng công việc giao cho họ. Hình thức này gây
cho nhân viên lao động một cách cầm chừng thực hiện đủ giờ làm việc
không đạt kết quả cao gây lưng phí tiền l ơng.
3. Nhận xét chung
Do hậu quả của cơ chế bao cấp để lại khá nặng nề trên nhiều lĩnh vực.
Đội ngũ đ ợc hình thành qua nhiều thời kỳ, từ nhiều nguồn và trong bối
cảnh giảm biên chế hành chính sự nghiệp t duy, nhận thức, thói quen, trình
độ, năng lực tác phong… của cơ chế cũ để lại cơ sở vật chất kỹ thuật xuống
cấp, nghèo nàn… Cơ chế chính sách luôn thay đổi, thiếu đồng bộ và ch a
nhất quán, giá tiền l ơng th ờng xuyên biến động, còn nhiều khâu ch a hợp
lý nên rất khó khăn trong vận dụng và tổ chức thực hiện.
Quá trình luân chuyển từ cơ chế cũ sang cơ chế mới nảy sinh nhiều,
mất cân đối nghiêm trọng giữa nhu cầu và khả năng. Đặc biệt là việc thiếu
vốn sản xuất, cạnh tranh diễn ra hết sức gay gắt trong các thành phần kinh tế.
Trong công tác quản lý lao động tiền l ơng của Viện đư không ngừng
từng b ớc cải tiến ph ơng thức quản lý lao động. Phòng lao động tiền l ơng
đư phân công rõ công việc cho từng thành viên trong phòng, mỗi ng ời
chuyên sâu vào một công việc cho từng thành viên trong phòng, mỗi ng ời
chuyên sâu vào một công việc tránh tình trạng ng ời này làm việc của ng ời
khác mà công việc vẫn chồng chéo lên nhau gây lưng phí lao động không cần
thiết.
15
Phòng lao động tiền l ơng đư nắm chắc các chế độ, chính sách có liên
quan đến tiền l ơng để tạo mọi điều kiện có thể chi trả l ơng cho CBCNV
với mức l ơng cao nhất có thể cho phép. Mặc dù có nhiều khó khăn nh ng
Viện vẫn đảm bảo công việc làm ăn cho ng ời lao động.
Bên cạnh đó, ch a áp dụng đ ợc nhiều chế độ tiền th ởng nên ngoài
tiền l ơng có hạn ch a làm tăng thu nhập đáng kể cho ng ời lao động.
16
Phần III
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý lao động tiền lương
của Viện
I. Phương hướng phát triển của Viện
- Để phát huy tính năng động, tự chủ của mỗi thành viên trong Viện.
Sau khi tham khảo ý kiến của CNVC, sau khi nghiên cứu Nghị quyết và chỉ
thị của cấp trên, Viện thấy vẫn phải tiếp tục tổ chức lại nghiên cứu khoa học.
Cụ thể là Viện đề nghị với Bộ giáo dục và đào tạo xét duyệt những
công việc nh :
Nâng cao trình độ của cán bộ nghiên cứu.
- Thực hiện phân phối lao động tiền l ơng phụ thuộc và kết quả lao
động cuối cùng của từng ng ời, từng bộ phận. Những ng ời thực hiện các
công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn cao đóng góp nhiều vào kết quả
nghiên cứu thì đ ợc trả l ơng cao hơn.
- Quỹ l ơng đ ợc phân phối trực tiếp cho ng ời lao động làm việc
trong doanh nghiệp, không sử dụng vào mục đích khác.
II. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý lao động tiền
lương ở Viện chiến lược và Chương trình giáo dục
* Hoàn thiện sắp xếp lại đội ngũ lao động
Do lao động trong một số bộ phận của Viện ch a hợp lý nên còn có
tình trạng thừa lao động hay thiếu lao động. Viện còn phân công và hợp tác
các bộ phận để kết hợp tốt hơn nữa việc sử dụng lao động và năng suất lao
động từng cá nhân Viện cần giáo dục t t ởng cho ng ời lao động vì làm
việc trong Viện. Nên một số ng ời cho rằng l ơng ít muốn tìm một nơi khác
có mức l ơng cao hơn. Hơn nữa t t ởng ý thức của ng ời lao động là một
17
xuất phát điểm quan trọng hơn trong nền kinh tế thị tr ờng hiện nay. Ng ời
lao động tốt bao giờ cũng hăng say lao động, lao động của họ cũng sáng tạo
hơn. Ng ợc lại những ng ời có ý thức làm việc kém thì l ời biếng, chất
l ợng lao động thấp. Hiện nay phần lớn ng ời lao động trong Viện lòng
nhiệt tình lao động, song bên cạnh đó vẫn có những ng ời ý thức kém lưnh
đạo Viện cần quan tâm đi sâu đi sát đến họ hơn nữa.
* Ph ơng án tổ chức lao động
Tổ chức lao động gắn liền với việc quản lý và sử dụng lao động. Việc
sắp xếp lao động sao cho hao phí ít nhất để thực hiện quá trình sản xuất với
kết quả và hiệu quả cao nhất. Tr ớc hết vấn đề tuyển dụng lao động phải căn
cứ vào yêu cầu sản xuất, tuyển dụng đối t ợng mà phù hợp với đòi hỏi công
việc nh
vậy sẽ tránh tình trạng lưng phí lao động, góp phần nâng cao năng
suất lao động. yêu cầu của tổ chức lao động trong Viện là phải đảm bảo tổ
chức lao động khoa học, áp dụng khoa học kĩ thuật trong tổ chức nơi làm
việc bố trí lao động hợp lý trong việc sử dụng lao động, nâng cao năng suất
chất l ợng lao động đồng thời sử dụng đầy đủ nhất các t liệu sản xuất. Cụ
thể:
+ Về mặt kinh tế: Tổ chức lao động khoa học phải đảm bảo sử dụng
hợp lý tiết kiệm vật t , lao động, tiền vốn, thúc đẩy tăng năng suất lao động
trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Về mặt xư hội: Phải đảm bảo mọi điều kiện để nâng cao trình độ văn
hoá kĩ thuật của CBCNV, làm cho họ phát triển toàn diện và cân đối, tạo cho
ng ời lao động hứng thú say mê làm việc.
+ Về lao động nghiên cứu: Việc hoàn thiện tổ chức lao động này có
một ý nghĩa hết sức quan trọng.
+ Về lao động quản lý: Sau khi sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, xác định
nhiệm kì, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban chức năng và bố trí lao động
18
theo yêu cầu của từng vị trí công tác chúng tôi quan tâm đến quỹ l ơng của
bộ phận lao động gián tiếp.
* Công tác xây dựng của các mức l ơng
Do Viện áp dụng hình thức trả l ơng theo thời gian cho lao động nên
phải quản lý chặt chẽ ngày công của nhân viên. Ngoài ra yêu cầu các tr ởng
phòng… phải có sự quản lý đối với các nhân viên của mình, thực hiện việc
chấm công lao động của các cá nhân theo từng ngày đối với những quy định
nghiêm ngặt về thời gian đến và về, thời gian có mặt nơi làm việc. Việc
chấm công này đòi hỏi phải công bằng khách quan. Nếu nhân viên nào có
thời gian đến và thời gian về, không theo quy định thì sẽ phải chịu một
khoản trừ vào tiền l ơng mà họ nhận đ ợc khi thực hiện đủ ngày công lao
động.
* Nhà n ớc
- Cần hoàn thiện các chế độ chính sách sao cho phù hợp với từng
ngành nghề của ng ời lao động… Các chính sách về l ơng cần ra kịp thời
t ơng ứng với biến động nền kinh tế.
19
Kết luận
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà n ớc đư nhận thức và vận
dụng quy luật phân phối lao động theo một cách linh hoạt, sáng tạo phù hợp
với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xư hội của đất n ớc, nó đư đ ợc thể
hiện trong các văn kiện của Đảng qua mỗi lần đại hội và đ ợc thể chế hoá
bằng các văn bản pháp luật của Nhà n ớc. Các đơn vị sản xuất và các doanh
nghiệp đư nắm bắt một cách nhanh nhạy và vận dụng các hình thức phân
phối tiền l ơng một cách hợp lý phù hợp với điều kiện của từng đơn vị sản
xuất, từng doanh nghiệp. Và họ đư đảm bảo đ ợc sự công bằng bình đẳng
cho mọi ng ời lao động. Trên cơ sở đó thúc đẩy mọi ng ời tích cực tham gia
lao động, nỗ lực phấn đấu lao động nâng cao năng suất, chất l ợng và hiệu
quả lao động.
Việc áp dụng hình thức trả l ơng vào trong mỗi doanh nghiệp là việc
hết sức quan trọng đối với ng ời quản lý vì mỗi hình thức trả l ơng đều có
những u, nh ợc điểm riêng do đó phải phát huy đ ợc những điểm mạnh và
hạn chế những nh ợc điểm của chúng. Phải làm sao cho tiền l ơng, tiền
th ởng thực sự là động lực phát triển, thúc đẩy kích thích ng ời lao động
làm việc với hiệu quả cao.
Trong quản lý lao động tiền l ơng, để sử dụng hiệu quả nguồn lao
động hiện có và sử dụng hợp lý quỹ tiền l ơng tới việc bố trí sắp xếp lao
động phải phù hợp với công việc, việc tính và phân bổ quỹ l ơng phải phù
hợp hơn nữa đem lại hiệu quả kinh tế cao. Việc thực hiện đầy đủ các chế độ
trợ cấp, phụ cấp sẽ tạo ra sự tin t ởng, yên tâm trong công tác của CBCNV
khi ng ời lao động đư có mức l ơng đảm bảo cuộc sống của gia đình họ,
điều này sẽ có ảnh h ởng rất lớn đến chất l ợng công việc và thái độ cống
20
- Xem thêm -