Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán - Kiểm toán Kiểm toán Thực trạng về công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...

Tài liệu Thực trạng về công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh thiết kế ứng dụng ong vàng

.DOC
88
383
75

Mô tả:

Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế LỜI NÓI ĐẦU 1.Tính cấp thiết của chuyên đề: Trong quá trình phát triển của lịch sử loài người, khi con người biết tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra của cải vật chất nuôi sống bản thân, gia đình và sự phát triển của xã hội cũng là lúc họ biết đến ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đó là: Lao động, đối tượng lao động và tư liệu sản xuất. Trong đó, lao động của con người là nhân tố trung tâm, giữ vai trò quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương là một phạm trù gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hóa. Đó là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động hay tiền lương chính là một yếu tố chi phí kinh doanh. Mặt khác, tiền lương là đòn bẩy kinh tế, kích thích người lao động tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí. Tiền lương không phải là một vấn đề mới mẻ nhưng nó mang tính cấp thiết với người lao động và nhà quản lý. Vì vậy, việc doanh nghiệp áp dụng chế độ trả lương một cách hợp lý cho người lao động sẽ khuyến khích được tinh thần hăng say của người lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến công việc của họ. Ngoài tiền lương theo chế độ hiện nay còn có các khoản trích theo luơng, bao gồm: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Đây là các khoản trính theo lương được nhà nước quy định theo một tỷ lệ nhất định, cũng như sự quan tâm của xã hội đối với người lao động. Vì vậy, trong doanh nghiệp việc tính toán và thanh toán đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN phải đúng theo chế độ quy định, đồng thời việc sử dụng hiệu quả KPCĐ. sẽ thúc đẩy người lao động thực hiện tốt công việc, góp phần tăng năng xuất lao động của doanh nghiệp. Hồng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 1 Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế 2.Mục đích nghiên cứu của chuyên đề: - Nghiên cức về mặt lý luận của đề tài kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Nghiên cứu về thực trạng của công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty TNHH Thiết Kế Ứng Dụng Ong Vàng 3 .Phạm vi nghiên cứu : _ Về không gian nghiên cứu: Tại Công Ty TNHH Thiết Kế Ứng Dụng Ong Vàng _ Về thời gian: Thời gian thực tập tại cơng ty từ ngày 12/03/2011 Tới 20/06/2011 4.Phương pháp nghiên cứu : - Phương pháp duy vật biện chứng - Phương pháp toán học - Phương pháp thống kê - Phương pháp hạch toán kế toán 5.Kết cấu chuyên đề: Ngoài phần lời nói đầu và kết luận , chuyên đề gồm 3 chương: - Chương 1: Những vấn đề lí luận cơ bản về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp - Chương 2 : Thực trạng về công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty TNHH Thiết Kế Ứng Dụng Ong Vàng - Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty TNHH Thiết Kế Ứng Dụng Ong Vàng Hồng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 2 Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm, nhiệm vụ kế toán tiền lương: 1.1.1 Khái niệm về tiền lương Tiền lương (tiền công) là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất xã hội mà người lao động sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá tình sản xuất nhằm tái sản xuất tái lao động. Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các trợ cấp phúc lợi xã hội.Theo quy định hiện hành các khoản trợ cấp này doanh nghiệp phải tính vào chi phí kinh doanh. 1.1.2. Nhiệm vụ kế tốn tiền lương và các khoản trich theo lương: Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động mà còn liên quan đến chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của nhà nước. Kế toán phải thực hiện những nhiệm vụ sau: + Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng chất lượng và kết quả lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động. + Tính toán, phân bổ hợp lí chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích BHXH,BHYT…cho các đối tượng sử dụng liên quan. + Định kì tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lí và chi tiêu quĩ tiền lương, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. Hồng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 3 Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế 1.1.3. Các hình thức trả lương Việc thực hiện hình thức trả lương thích hợp trong các doanh nghiệp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối lao động kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội và lợi ích của doanh nghiệp, lựa chọn hình thức trả lương đúng đắn còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỉ luật lao động, đảm bảo ngày công , giờ công và năng xuất lao động. Hiện nay việc tính trả tiền lương cho người lao động được tiến hành theo các hình thức chủ yếu sau: - Trả lương theo thời gian - Trả lương theo sản phẩm 1.1.3.1. Hình thức tiền lương theo thời gian Tiền lương theo thời gian là tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và tháng lương của người lao động. Lao động tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lí thời gian lao động của doanh nghiệp Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính thời gian có thưởng. Công thức: * Mức lương tháng = mức lương cơ bản x ( Hệ số lương x Các khoản phụ cấp) * Mức lương tháng * Mức lương ngày = Mức lương tháng x 12 tháng = 52 tuần Mức lương tháng 26 ngày + Trả lương theo thời gian giản đơn: Đây là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào bậc lương và Hồng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế thời gian lao động thực tế mà không xét đến thái độ làm việc. Chế độ này áp dụng cho người lao động không thể định mức và tính toán chặt chẽ đơn giá tiền lương, hoặc công việc của người lao động chỉ đòi hỏi chất lượng sản phẩm mà không đòi hỏi chất lượng lao động. Có các hình thức cụ thể sau: : + Trả lương theo thời gian có thưởng: Thực chất của chế độ trả lương này theo thời gian của chế độ tiền thưởng khi công nhân vượt mức những chỉ tiêu số lượng và chất lượng quy định Tiền lương = tiền thưởng + Lương theo thời gian giản đơn. 1.1.3.2 Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương chính trả cho người lao động theo kết quả lao động, khối lượng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hồn thành đảm bảo đúng tiêu chuẩn kĩ thuật, chất lượng qui định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm công việc lao vụ đó. - Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những tính chất sau: + Tiền lương tính sản phẩm trực tiếp (không hạn chế): Tiền lương được lĩnh trong tháng = Số lượng (khối lượng) sp, công việc hồn thành x đơn giá tiền lương Theo cách tính này tiền lương được tính căn cứ vào lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc hay vượt mức qui định + Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp: Là tiền lương tính cho bộ phận giỏn tiếp phục vụ sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất. Hồng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 5 Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế Công thức tính: TL = TLSPTT x KGT x số ngày công việc trong tháng của một công nhân Trong đó: TL : Tiền lương của một công nhân TLSPTT : Tiền lương sản phẩm trực tiếp KGT : Hệ số lương gián tiếp Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ. + Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng : là tiền lương tính theo sản phẩm kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định như thưởng chất lượng sản phẩm, tăng tỷ lệ sản phẩm, tăng tỷ lệ sản phẩm chất lượng cao, thưởng tăng năng xuất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư thì có thể chịu tiền phạt và thu nhập của họ bằng tiền lương sản phẩm trực tiếp trừ đi khoản tiền phạt. Tiền lương = Lương sản phẩm x Một công nhân Tiền thưởng trong sản xuất Các khoản tiền phạt Cách tính tiền lương này có tác dụng kích thích người lao động không phải chỉ quan tâm đến số lượng sản phẩm làm ra mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên liệu. + Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với xuất tiền thưởng lũy tiến theo mực độ hoàn thành vượt mức sản phẩm. Cách tính lương này khuyến khích người lao động phải luôn phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động đảm bảo đơn vị luôn thực hiện vượt mức kế hoạch. Hồng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 6 Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế + Tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất: Trong thời gian nghỉ phép công nhân vẫn được hưởng lương đầy đủ như thời gian làm việc. Tiền lương nghỉ phép được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý vì nó ảnh hưởng đến giá thành không bị đột biến, tiền lương nghỉ phép của công nhân phải được trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ điều chỉnh số trích trước theo kế hoạch cho phù hợp với thực tế tiền lương nghỉ phép để phản ánh đúng số thực tế chi phí tiền lương vào chi phí sản xuất. Người lao động có chế độ nghỉ phép hàng năm là 12 ngày, tùy vào thâm niên công tác mà số ngày của người lao động sẽ khác nhau. Kế toán tiền lương tính tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất như sau: TLNP = Lương cơ bản X Hệ số lương Trong đó: TLNP : Tiền lương nghỉ phép 1.2. Kế toán tiền lương X Số ngày nghỉ phép 26 1.2.1 Các thủ tục thanh toán lương Để thanh toán lương, tiền công và các khoản khác cho người lao động, hàng tháng kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, phiếu báo cáo làm thêm giờ để lập bảng thanh toán lương cho từng người trong các tổ, phân xưởng, phòng ban. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, Giám đốc duyệt bảng thanh toán lương sẽ làm căn cứ để thanh toán lương cho từng người lao động trong doanh nghiệp. Việc trả lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp thường được tiến hành 2 lần trong tháng: + Kỳ 1: Tạm ứng lương cho công nhân viên. + Kỳ 2: Thanh toán số tiền công nhân viên còn được lĩnh sau khi trừ vào các khoản khấu trừ vào lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ và các khoản khác. Hồng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 7 Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế Các khoản phải nộp về BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ hàng tháng, quý trong doanh nghiệp có thể lập ủy nhiệm chi để chuyển tiền hoặc chi tiền mặt để nộp cho cơ quan quản lý theo quy định. 1.2.2.Chứng từ kế toán Tổ chức chứng từ tiền lương và BHXH ở các doanh nghiệp được quy định sử dụng các chứng từ theo quy định như sau: + Bảng chấm công (Mẫu số 01a- LĐTL) + Bảng chấm công làm thêm giờ( Mẫu số 01b- LĐTL) + Bảng thanh toán tiền lương( Mẫu số 02- LĐTL) + Bảng thanh toán tiền thưởng( Mẫu số 03- LĐTL) + Giấy đi đường( Mẫu số 04 –LĐTL) + Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 05 – LĐTL) + Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu số 06-LĐTL) + Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (Mẫu số 07 – LĐTL) + Hợp đồng giao khoán( Mẫu số 08 –LĐTL) + Biên bản thanh lý ( Nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (Mẫu số 09 – LĐTL ) + Bảng kê trích nộp các khoản theo lương ( Mẫu số 10 – LĐTL) + Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( Mẫu số 11 – LĐTL) Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, từng hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng, để đảm bảo cho yêu cầu hạch toán và quản lý doanh nghiệp mình mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn sử dụng chứng từ thích hợp để phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác kết quả lao động. Căn cứ vào chứng từ hạch toán kết quả lao động của từng cá nhân, bộ phận và từng đơn vị làm cơ sở cho việc tính toán năng suất lao động và tính tiền lương theo sản phẩm cho công nhân. Hồng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 8 Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế 1.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương Tài khoản 334 ( Phải trả công nhân viên) Tính chất: Là loại tài khoản nguồn vốn. Nội Dung : Tài khoản này dựng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản trả khác thuộc về thu nhập của công nhân. Kết cấu của tài khoản 334 Như sau: NỢ Tk 334 CÓ - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản đã trả đã ứng thưởng, BHXH và các khoản khác phải Cho công nhân viên trả cho công nhân viên - Phản ánh số tiền đã trả quá số đã trả - Các khoản tiền lương và các Khoản Phải trả cho công nhân viên - Tài khoản 334 Có 2 tài khoản cấp 2: + TK 3341: Phải trả công nhân viên + TK 3348: Phải trả người lao động khác 1.2.4. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu (1) Hàng tháng tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động, kế toán ghi theo sổ định khoản: Nợ TK 241: Tiền lương phải trả cho bộ phận xây dựng cơ bản. Nợ TK 622: Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Nợ TK 623 (6231): Tiền lương phải trả cho công nhân sử dụng máy. Nợ TK 627 ( 6271): Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý và phục Hồng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 9 Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế vụ sản xuất ở phân xưởng. Nợ TK 641 (6411): Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng. Nợ TK 642 ( 6421): Tiền lương phải trả cho nhân viên văn phòng, ban quản lý doanh nghiệp. Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho người lao động trong tháng. (2) Tiền lương phải trả cho người lao động: Nợ TK 622, 627, 641, 642…. Thưởng tính vào chi phí kinh doanh. Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả. 1.3. Kế toán các khoản trích theo lương. 1.3.1. Bảo hiểm xã hội ( BHXH). Quỹ BHXH được tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ % trên tiền lương phải thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và khấu trừ vào tiền lương công nhân. Theo quy định mới nhất hiện nay thì tỷ lệ này là 22% trong đó: Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 16% và công nhân phải chịu là 6%. Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí và tử tuất. - Người lao động bị ốm đau, phải nghỉ việc thì được hưởng tiền BHXH trả thay lương. - Trường hợp thai sản thì nữ lao động được hưởng lương trong thời gian nghỉ. - Trợ cấp công nhân viên bị tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp sẽ hưởng lương 100% lương trong những ngày điều trị. - Chế độ hưu trí được hưởng theo tháng + Trợ cấp tiền tử tuất + Chi về sự nghiệp BHXH và quản lý BHXH Hồng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 10 Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế 1.3.2. Bảo hiểm y tế ( BHYT) Khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng cách trính theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo quy định mới hiện nay BHXH đươc trích theo tỷ lệ 4.5% trên lương phải thanh toán trong đó : Chi phí sản xuất kinh doanh là 3% và khấu trừ vào tiền lương công nhân 1.5%. 1.3.3. Bảo hiểm thất nghiệp( BHTN) : Quỹ BHTN được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp( chức vụ, thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề) của công nhân viên chức thực tế phát sing trong tháng và từ nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước. - Theo chế độ hiện hành mới nhất, đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động đúng 1% và được tính trừ vào thu nhập của họ, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách 1% quỹ tiền lương, tiền công đúng BHTN và mỗi năm chuyển một lần. - Quỹ BHXH được sử dụng để chi trả trợ cấp thất nghiệp hàng tháng cho người lao động, chi hỗ trợ học nghề, chi hỗ trợ tìm việc làm, chi đúng BHYT cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng. 1.3.4. Kinh phí công đoàn ( KPCĐ) Để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích lập quỹ KPCĐ. Quỹ KPCD được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được trích vào chi phí trên tiền lương phải trả là 2% trong đó 0.5% dành cho hoạt động công đoàn cơ sở ; 1.5% dành cho hoạt động công đoàn cấp trên. 1.3.5. Tài khoản sử dụng trong kế toán các khoản trích theo lương Tài khoản 338 : Tài khoản phải nộp khác. Tính chất : Là loại tài khoản nguồn vốn Hồng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 11 Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế Kết cấu của tài khoản 338 như sau : Nợ TK 338 - Kết chuyển giá trị tài sản thừa - BHXH phải trả cho công nhân viên - KPCD chi tại đơn vị - Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCD đã Nộp cho cơ quan quản lý quỹ - Trả lại tiền cho khách hàng( trường hợp Chưa kết chuyển sang TK doanh thu) - Phản ánh số tiền đã trả, đã nộp nhiều Hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH KPCD vượt chi chưa cấp bù. Có - Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCD và chi phí sản xuất kinh doanh. - Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện nước ở tập thể. - Tính BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương của công nhân viên. - Doanh thu nhận trước - Các khoản phải trả khác. - Số tiền còn phải trả, còn phải nộp. - BHXH, BHYT, KPCD, BHTN đã Trích chưa nộp đủ chi cơ quan quản lý Hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chi tiết TK 338 có các TK cấp 2 là : + TK 3381 : Tài khoàn thừa chờ giải quyết + TK 3382 : Kinh phí công đoàn( KPCD) + TK 3383 : Bảo hiểm xã hội( BHXH) + TK 3384 : Bảo hiểm y tế( BHYT) + TK 3385 : Phải trả về cổ phần hóa + TK 3386 : Nhận ký quỹ ký cược ngắn hạn + TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện + TK 3388 : Phải trả, phải nộp khác 1.3.6. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu (1) Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCD hàng tháng Nợ TK 622,627,641,642.... phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 334 : Phần trừ vào thu nhập người lao động Có TK 338( 3382,3383,3384,3388) : Theo tổng khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCD phải trích lập. Hồng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 12 Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế (2) Bảo hiểm xã hội phải trả người lao động : Trường hợp doanh nghiệp được giữ lại một phần BHXH để trực tiếp chi tại doanh nghiệp, thì số phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi theo định khoản : Nợ TK 338( 3383 ) Có TK 334 : Phải trả người lao động. Trường hợp doanh nghiệp phải nộp toàn bộ số trích BHXH cho cơ quan BHXH, doanh nghiệp có thể chi hộ( ứng hộ) cơ quan BHXH để trả cho công nhân viên và thanh quyết toán khi nộp các khoản kinh phí này đối với cơ quan BHXH, Kế toán nghi sổ : Nợ TK 138( 1388) Có TK 334- Phải trả cho người lao động (3) Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên kế toán ghi : Nợ TK 334- Phải trả người lao động- Tổng số các khoản khấu trừ Có TK 333( 3338) – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Có TK 141, 138... (4 ) Thanh toán tiền lương, BHXH cho công nhân viên, kế toán ghi theo sổ định khoản : - Nếu thanh toán bằng tiền Nợ TK 334- Phải trả người lao động. Có TK 111, 112 - Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hóa kế toán ghi: Giá vốn vật tư hàng hóa Nợ TK 632- Giá vốn vật tư hàng hóa Có TK 152,153, 154, 155 + Ghi nhận giá thanh toán: Nợ TK 334 – Phải trả người lao động Hồng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 13 Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế Có TK 512- Doanh thu nội bộ Có TK 331 - Thuế GTGT phải nộp (5) Chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCD Nợ TK 338 ( 3382, 3383,3384, 3388) Phải trả, phải nộp khác Có TK 111, 112 (6) Chi tiêu KPCĐ để lại cho doanh nghiệp, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 338 ( 3382) Có TK 111,112 (7) Đến hết kỳ trả lương, còn có công nhân chưa lĩnh lương, kế toan chuyển lương chưa lĩnh thành các khoản phải trả, phải nộp khác, ghi: Nợ TK 334 – Phải trả người lao động Có Tk 338( 3388 ) (8) Khoản KPCĐ vượt chi được cấp bù, khi nhận được, kế toàn ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 111, 112 Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (*) Chi phí phải trả Đối với những doanh nghiệp sản xuất, để đảm bảo sự ổn định của giá thành sản phẩm có thể trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí trực tiếp sản xuất sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả. Mức lương được tính như sau: Mức trích trước Hàng tháng theo kế hoạch = Tiền lương phải trả công nhân sản xuất trong tháng X Tỉ lệ trích trước Tài khoản sử dụng: Tài khoản 335: Chi phí trả trước Hồng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 14 Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế Tính chất: Là loại tài khoản nguồn vốn Tài khoản này dựng để phản ánh các khoản chi phí trích trước về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, sửa chữa lớn TSCD và các khoản trích trước khác. Kết cấu TK 335 như sau: Nợ TK 335 - Các khoản chi phí thực tế phát sinh Thuộc nội dung chi phí phải trả và Khoản điều chỉnh vào cuối niên độ Có - Khoản trích trước tính vào chi phí của các đối tượng có liên quan và khoản điều chỉnh vào cuối niên độ. - Khoản để trích trước để tính vào chi phí Hiện có Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: - Khi trích trước tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi: Nợ TK 622 – Chi phí nhân viên trực tiếp Có TK 335 – Chi phí phải trả - Thực tế khi trả lương nghỉ phép kế toán ghi; Nợ Tk 622 –( Nếu số phải trả lớn hơn số trích trước) Nợ TK 635 – ( Số đã trích trước) Có TK 334 – Phải trả công nhân viên Có TK 622 – ( Nếu số phải trả nhỏ hơn số trích trước) Hồng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 15 Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế 1.4. Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương TK 141,138,338 TK 334 (6) Các khoản khấu Trừ vào lương TK 622, 627, 641,642 (1) Tiền lương, phụ cấp …. Tính cho CPSXKD TK 111 ( 7) Ứng trước và Thanh toán TK 335 (5) Tiền lương nghỉ phép trả CNV (2) Số trích trước TLNP Các khoản cho CNV TK 338 TK 333 (3) BHXH phải Trả thay lương (4) trích BHXH BHYT, KPCD, BHTN (8) Tính thuế thu Nhập CNV Phải nộp nhà nước Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1.5. Sổ sách kế toán sử dụng và trình tự ghi sổ Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn toàn khác nhau có thể áp dụng một trong bốn hình thức sau: - Nhật ký chung - Nhật ký sổ cái - Chứng từ ghi sổ - Nhật ký chứng từ + Nhật ký chung: Là hình thức kế toán đơn giản số lượng sổ sách gồm: Hồng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 16 Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế Sổ nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký,mà trọng tâm là Sổ Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG Chứng từ gốc Nhật ký cụng ty Nhật ký chung Sổ cái Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối TK Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu + Nhật ký sổ cái: Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc trưng về số lượng sổ, loại sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng như hình thức Nhật ký chung. Đặc trưng cơ bản của kế toán này là: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật Ký – Sổ Cái . Căn cứ Hồng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 17 Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế để ghi vào sổ Nhật Ký - Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ SỔ CÁI Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ tiền mặt và sổ tài khoản Nhật ký sổ cái Sổ/ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu + Nhật ký chứng từ: Hình thức này có đặc trưng riêng về số lượng và loại sổ. Trong hình thức nhật ký chứng từ có 10 Nhật Ký chứng từ, được đánh số từ Nhật Ký Chứng Từ số1 – 10. Hình thức kế toán này nó tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng Nợ. Nhật Ký Chứng Từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với các nghiêp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Hồng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 18 Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê ( 1 -11 ) Nhật ký chứng từ ( 1 – 10) Sổ cái tài khoản Thẻ và sổ kế toán chi tiết ( theo đối tượng) Bảng tổng hợp chi tiết ( Theo đối tượng ) Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu + Chứng từ ghi sổ: Là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được hình thành sau các hình thức Nhật Ký Chung và Nhật Ký Sổ Cái. Nó tách việc ghi nhật ký với việc ghi sổ cái thành 2 bước công việc độc lập, thừa kế để tiện cho phân công lao động kế toán, khắc phục những hạn chế của hình thức Nhật Ký Sổ Cái. Đặc trưng cơ bản là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng Từ Ghi Sổ. Chứng từ này do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Số Hồng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 19 Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế lượng và các loại sổ dùng trong hình thức chứng từ - ghi sổ sử dụng các sổ tổng hợp chủ yếu sau: - Sổ chứng từ - ghi sổ - Sổ nhật ký tài khoản - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Nhật ký tổng quát - Sổ cái tài khoản – Sổ tổng hợp cho từng tài khoản - Sổ chi tiết chi một số đối tượng SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ và sổ tài khoản Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ kế toán chi tiết theo đối tượng Chứng từ ghi sổ( theo phần hành) Bảng tổng hợp chi tiết theo đối tượng Sổ cái tài khoản Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu Hồng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 20 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan