Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và phương hướng phát triển cây lương thực của tỉnh sơn la...

Tài liệu Thực trạng và phương hướng phát triển cây lương thực của tỉnh sơn la

.PDF
69
123
53

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo hướng dẫn khoá luận ThS. Bùi Hoa Mận, người đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để em nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này. Em xin trân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Tây Bắc, Phòng công tác chính trị, cùng các thầy, cô trong khoa Sử - Địa đã tạo điều kiện cho em bước đầu thực hiện công tác nghiên cứu khoa học. Trong quá trình thực hiện đề tài, em cũng nhận được sự giúp đỡ về số liệu của nhiều cơ quan địa phương đặc biệt là của các cán bộ sở NN&PTNT Sơn La. Nhân dịp này em xin gửi tới cơ quan này lời cảm ơn trân thành nhất. Đồng thời, để có được kết quả này em xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ, chia sẻ của người thân trong gia đình và bạn bè. Khóa luận được hoàn thành trong thời gian chưa dài. Bên cạnh đó, do khả năng và kinh nghiệm còn hạn chế nên chắc chắn đề tài còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô giáo, các bạn sinh viên để khóa luận của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sơn La, ngày 30 tháng 4 năm 2014 Sinh viên thực hiện Lê Thị Xuân DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH – HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CHDCND Lào Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào KHKT Khoa học kĩ thuật GDP Tổng sản phẩm quốc dân TP Thành phố ĐBSH Đồng bằng sông Hồng ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long ĐNB Đông Nam Bộ TDMNBB Trung du miền núi Bắc Bộ DANH MỤC CÁC BẢNG STT 1 Tên bảng Bảng 1.1: Diện tích và sản lượng cây lương thực Trang 9 Việt Nam năm 2012 2 Bảng 1.2: Sản lượng lương thực quy thóc của Việt Nam 9 2005 - 2012 3 Bảng 1.3: Sản lượng lương thực có hạt phân theo từng vùng 10 củaViệt Nam 2007 - 2012 4 Bảng1.4: Diện tích và sản lượng cây lúa gạo của Việt Nam 12 2005 - 2012 5 Bảng 1.5: Một số chỉ tiêu sản xuất lương thực của vùng 13 Trung du miền núi Bắc Bộ 2005 - 2012 6 Bảng 2.1: Diện tích, dân số, các đơn vị hành chính tỉnh Sơn La 15 năm 2012 7 Bảng 2.2: Giá trị sản xuất của ngành sản xuất cây lương 27 thực và cây công nghiệp 8 Bảng 2.3: Sản lượng lương thực tỉnh Sơn La giai đoạn 2000 31 - 2012 công nghiệp tỉnh Sơn La 2010 - 2012 9 Bảng 2.4: Sản lượng lương thực bình quân theo đầu người 32 tỉnh Sơn La năm 2012 10 Bảng 2.5: Năng suất lương thực tỉnh Sơn La giai đoạn 2000 34 - 2012 11 Bảng 2.6: Diện tích cây lương thực phân theo huyện thị 40 năm 2012 12 Bảng 2.7: Sản lượng lương thực phân theo huyện thị năm 41 2012 13 Bảng 2.8: Năng suất lúa cả năm của Sơn La 2008 - 2012 42 14 Bảng 2.9: Diện tích, sản lượng lúa phân bố theo huyện thị, 43 thành phố năm 2012 15 Bảng 2.10: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Sơn 44 La năm 2012 16 Bảng 2.11: Diện tích, sản lượng ngô phân bố theo huyện, 46 thị xã,thành phố năm 2012 17 Bảng 2.12: Năng suất ngô Sơn La 2000 - 2012 47 18 Bảng 2.13: Diện tích, năng suất và sản lượng khoai tỉnh Sơn 47 La 2007 - 2012 19 Bảng 2.14: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn tỉnh Sơn La 2007 – 2012 48 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT Tên biểu đồ Trang 1 Biểu đồ 1.1: Sản lượng lương thực bình quân đầu người của 11 Việt Nam 2007 - 2012 2 Biểu đồ 1.2:Bình quân lương thực đầu người vùng Trung 14 du miền núi Bắc Bộ năm 2012 3 Biểu đồ 2.1: Biểu đồ cơ cấu dân tộc tỉnh Sơn La 22 4 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo 28 giá thực tế phân theo nhóm cây trồng tỉnh Sơn La năm 2012 5 Biểu đồ 2.3: Diện tích cây lương thực tỉnh Sơn La 2000 - 30 2012 6 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu diện tích cây lương thực tỉnh Sơn La 36 năm 2012 7 Biểu đồ 2.5: Diện tích và sản lượng cây lương thực lấy hạt 37 tỉnh Sơn La 2000 - 2012 8 Biểu đồ 2.6: Năng suất cây lương thực lấy hạt tỉnh Sơn La 38 2008 - 2012 9 Biểu đồ 2.7: Diện tích và sản lượng cây lương thực lấy củ 38 tỉnh Sơn La 2000 – 2012 10 Biểu đồ 2.8: Diện tích ngô Sơn La giai đoạn 2000 – 2012 45 11 Biểu đồ 2.9: Sản lượng ngô tỉnh Sơn La giai đoạn 2000 – 45 2012 DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ Tên bản đồ STT Trang 1 Bản đồ 1: Bản đồ hành chính tỉnh Sơn La 16 2 Bản đồ 2: Bản đồ đất tỉnh Sơn La 19 3 Bản đồ 3: Bản đồ hiện trạng phát triển cây lương thực tỉnh 35 Sơn La năm 2012 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn nghiên cứu ......................................................... 2 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2 2.2. Nhiệm vụ nhiên cứu ....................................................................................... 2 2.3. Giới hạn nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................ 2 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4 4.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu ................................... 4 4.2. Phương pháp thực địa..................................................................................... 4 4.3. Phương pháp sử dụng công nghệ thông tin và bản đồ ................................... 5 6. Bố cục của đề tài ............................................................................................... 5 PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 6 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CÂY LƢƠNG THỰC ................................................................................................................... 6 1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 6 1.1.1. Khái niệm và phân loại cây lương thực ...................................................... 6 1.1.2. Vai trò và đặc điểm sản xuất cây lương thực.............................................. 6 1.1.2.1. Vai trò sản xuất cây lương thực ............................................................... 6 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 8 1.2.1. Thực tiễn sản xuất lương thực của Việt Nam .............................................. 8 1.2.2. Thực tiễn sản xuất cây lương thực vùng Trung du miền núi Bắc Bộ........ 13 Chƣơng 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY LƢƠNG THỰC TỈNH SƠN ..................................................... 15 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng................................................................................. 16 2.1.2. Vị trí địa lí, phạm vị lãnh thổ .................................................................... 16 2.1.2. Các nhân tố tự nhiên ................................................................................. 17 2.1.2.1. Địa hình và đất đai ................................................................................. 17 2.1.2.2. Khí hậu ................................................................................................... 20 2.1.2.3. Nước ....................................................................................................... 20 2.1.3. Các nhân tố kinh tế xã hội......................................................................... 22 2.1.3.1. Dân cư và nguồn lao động ..................................................................... 22 2.1.3.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ............................................... 23 2.1.3.3. Thị trường tiêu thụ ................................................................................. 26 2.2. Thực trạng phát triển cây lương thực tỉnh Sơn La ....................................... 27 2.2.1. Vai trò sản xuất cây lương thực ngành nông nghiệp tỉnh Sơn La ............ 27 2.2.2. Hiện trạng phát triển cây lương thực ....................................................... 29 2.2.2.1. Khái quát chung ..................................................................................... 29 2.2.2.2. Diện tích ................................................................................................. 30 2.2.2.3. Sản lượng ............................................................................................... 31 2.2.2.7. Hiện trạng sản xuất một số cây lương thực chính ................................. 41 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY LƢƠNG THỰC TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2020 ......................................................... 49 3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển............................................ 49 3.1.1. Quan điểm phát triển ................................................................................ 49 3.1.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế xã hội....................................................... 49 3.1.1.2. Quan điểm phát triển nông nghiệp ........................................................ 49 3.1.2. Mục tiêu phát triển .................................................................................... 50 3.1.2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - hội ............................................................. 50 3.1.2.2. Mục tiêu phát triển nông nghiệp nông thôn ........................................... 50 3.1.3. Định hướng phát triển cây lương thực...................................................... 51 3.1.3.1. Định hướng về nâng cao diện tích ......................................................... 51 3.1.3.2. Định hướng về sản lượng lương thực .................................................... 52 3.1.3.3. Định hướng về phân bố cây lương thực ................................................. 52 3.2. Một số giải pháp .......................................................................................... 53 3.2.1. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực ........................................................... 53 3.2.2. Củng cố và xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển cây lương thực ............................................................................................ 54 2.2.3. Giải pháp về vốn ....................................................................................... 55 3.2.4. Giải pháp về thị trường ............................................................................. 55 3.2.5. Giải pháp khác .......................................................................................... 56 PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................ 57 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Cây lương thực là cây trồng quan trọng đối với tất cả các quốc gia. Nó góp phần to lớn vào việc đảm bảo an ninh lương thực, tạo nguồn vốn tích lũy cho quá trình phát triển kinh tế nhất là đối với các nước đang phát triển. Hiện nay trình độ sản xuất lương thực ngày càng cao và thị trường thì không ngừng được mở rộng, cây lương thực lại càng phát triển mạnh mẽ hơn và đang trở thành cây hàng hóa quan trọng của mỗi quốc gia. Ngành trồng cây lương thực trong những năm qua phát triển khá nhanh cả về chất và lượng nước ta đã có một số mặt hàng cây lương thực như: lúa, ngô… Đã có sức cạnh tranh và có chỗ đứng trên thị trường thế giới. Trong xu thế phát triển chung của cả nước, sản xuất lương thực ở Sơn La cũng bắt đầu khẳng định được vị trí và vai trò của mình trong cơ cấu cây lương thực của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ. Việc phát triển cây lương thực ở Sơn La không chỉ giữ vai trò cung cấp lương thực cho tỉnh, mà hơn thế nữa nó còn góp phần xóa đói giảm nghèo cải thiện chất lượng cuộc sống cho bà con nhân dân. Sơn La là tỉnh thuộc vùng cao Tây Bắc có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp nói chung và sản xuất cây lương thực nói riêng. Tuy nhiên trong quá trình phát triển cây lương thực tỉnh Sơn La vẫn còn gặp nhiều khó khăn và thách thức như: Vấn đề thị trường tiêu thụ còn nhiều biến động, giá cả sản phẩm bấp bênh phụ thuộc nhiều vào tư thương, các cơ sở chế biến sản phẩm sau thu hoạch còn nhiều hạn chế gây khó khăn trong quá trình vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm, trình độ thâm canh trong sản xuất của người lao động chưa cao… Như vậy để khắc phục được những khó khăn cơ bản trên, để cây lương thực ở Sơn La phát triển tương xứng với tiềm năng của vùng và đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của ngành nông nghiệp nói riêng và toàn ngành kinh tế của tỉnh nói chung. Tác giả lựa chọn đề tài: “Thực trạng và phương hướng phát triển cây lương thực của tỉnh Sơn La” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn về sản xuất cây lương thực đề tài tập trung đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và phân tích thực trạng sản xuất cây lương thực tỉnh Sơn La từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của cây lương thực trên địa bàn tỉnh Sơn La. 2.2. Nhiệm vụ nhiên cứu - Tổng quan về cơ sở lí luận về thực trạng phát triển cây lương thực để vận dụng vào địa bàn tỉnh Sơn La. - Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất cây lương thực cũng như phân tích hiện trạng sản xuất cây lương thực. Trên cơ sở đó làm rõ bức tranh sản xuất và phát triển cây lương thực của Sơn La. - Đề xuất một số giải pháp để cây lương thực ở Sơn La phát triển bền vững và đạt giá trị kinh tế cao. 2.3. Giới hạn nghiên cứu - Về phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu lãnh thổ của toàn tỉnh, có sự phân hóa tới cấp huyện. Bao gồm 11 đơn vị hành chính: TP Sơn La, thị xã Mộc Châu, các huyện: Yên Châu, Phù Yên, Bắc Yên, Mai Sơn, Mường La, Thuận Châu, Quỳnh Nhai, Sông Mã, Sốp Cộp (huyện Vân Hồ mới tách khỏi huyện Mộc Châu tháng 9, năm 2013). - Về thời gian: Tập trung phân tích các số liệu từ năm 2000 - 2012. - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển cây lương thực Sơn La trên các mặt: + Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng sản xuất cây lương thực Sơn La. + Phân tích thực trạng sản xuất cây lương thực, có nghiên cứu cụ thể một số loại cây lương thực chủ yếu ở Sơn La. 3. Lịch sử nghiên cứu Cây lương thực là cây trồng từ lâu đời trong lịch sử phát triển của nhân loại. Do vậy ở Việt Nam cũng đã có một số cơ quan chuyên nghiên cứu với khá nhiều 2 công trình khoa học đề cập đến việc nghiên cứu cây lương thực, trước hết ta phải kể đến Viện nghiên cứu cây lương thực và cây thực phẩm Việt Nam. Với 40 năm hình thành và phát triển đây là một cơ quan chuyên nghiên cứu về lương thực, thực phẩm Việt Nam. Ngoài ra cây lương thực còn được nhiều tác giả nghiên cứu từ lâu có thể kể ra một số công trình như sau: Giáo trình Địa lí cây trồng tác giả Nguyễn Phi Hạnh, Đặng Ngọc Lân, NXB Giáo dục, năm 1980. Giáo trình Cây lương thực tác giả Vũ Đình Giao, NXB Nông nghiệp, năm 2001, đã đề cập đến các vấn đề cơ bản của cây lương thực như: Nguồn gốc phân loại cây lương thực, đặc điểm sinh thái mùa vụ gieo trồng của một số cây lương thực chính. Giáo trình Địa lí kinh tế xã hội đại cương, Địa lí các vùng kinh tế do PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ chủ biên, Giáo trình Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam của GS.TS Nguyễn Viết Thịnh và GS.TS Đỗ Thị Minh Đức, trong các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã nêu rõ các vấn đề lí luận và thực tiễn của nhóm ngành sản xuất cây lương thực với các nội dung chủ yếu như: Vai trò, các nhân tố ảnh hưởng cũng như sự phân bố của cây lương thực, đặc điểm sản xuất lương thực trên thế giới và Việt Nam. Địa lí nông - lâm - thủy sản PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ chủ biên, NXB Hà Nội, năm 2013 với tổng cộng 296 trang. Trong giáo trình này tác giả cũng có đề cập đến cây lương thực, trong đó tập trung vào việc trình bày điều kiện phát triển, tình hình phát triển một số cây lương thực chính của Việt Nam trong những năm gần đây. Trong quá trình đào tạo sau đại học của khoa Địa lí - Trường Đại học sư phạm Hà Nội, cây lương thực tỉnh Sơn La cũng được tác giả Tòng Thị Quỳnh Hương đề cập một cách khái quát trong luận văn thạc sĩ Địa lí nông - lâm thủy sản tỉnh Sơn La. Tuy nhiên tác giả vẫn chưa đi sâu vào các nhân tố ảnh hưởng cũng như thực trạng phát triển của cây lương thực. Đó là sơ bộ về lịch sử nghiên cứu trên phạm vi cả nước, còn riêng trên địa bàn tỉnh Sơn La trước hết phải kể đến có sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sơn La đặt tại trung tâm Thành phố Sơn La, nhiệm vụ chính của cơ sở này 3 là đánh giá tổng kết những kết quả đạt được cũng như những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất cây lương thực của các huyện trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu sâu về cây lương thực tỉnh Sơn La thực tế chưa có nhiều. Chủ yếu là các đề án phát triển nông nghiệp nông thôn như: Quy hoạch rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp - nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009-2020, hay gần đây có công trình: Nghiên cứu góp phần hoàn thiện hệ thống cây trồng trên đất dốc (tiêu biểu là huyện Mộc Châu - Sơn La) của tác giả Cầm Minh Trung luận văn thạc sĩ Trường Đại học Nông Nghiệp I. Song các tác phẩm này vẫn chưa đi sâu tìm hiểu thực trạng phát triển nông nghiệp của tỉnh nói chung và nhóm ngành cây lương thực nói riêng. Mặc dù các nghiên cứu vẫn mang tính chất sơ lược nhưng vẫn có ý nghĩa nhất định đối với sự phát triển kinh tế - hội của tỉnh, là nguồn tư liệu quý giá cho công tác nghiên cứu hiện trạng và phương hướng phát triển cây lương thực tỉnh Sơn La. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phƣơng pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu Phương pháp thu thập tài liệu là phương pháp truyền thống được sử dụng trong các nghiên cứu. Việc sử dụng phương pháp này đảm bảo tính kế thừa các nghiên cứu trước đó, sử dụng các thông tin đã được kiểm tra, và xã hội hóa. Vừa tiết kiệm được thời gian và công sức. Việc phân loại, phân nhóm và phân tích tài liệu sẽ giúp tác giả tìm ra được nhiều vấn đề cốt lõi cần phải được tiếp cận của vấn đề. Trên cơ sở những tài liệu thu thập được những kết quả phân tích, tổng hợp sẽ giúp hệ thống hóa một cách toàn diện và khái quát về vấn đề nghiên cứu Tài liệu cần thu thập bao gồm tài liệu trong văn phòng và tài liệu ngoài thực địa. 4.2. Phƣơng pháp thực địa Thực địa là phương pháp đặc thù trong nghiên cứu đối tượng địa lí. Việc tiếp cận trực tiếp các đối tượng nó cho phép thu thập các thông tin cập nhật, cụ thể và chính xác mà các tài liệu thành văn mà các bản đồ không có ưu thế bằng. 4 Với phương pháp này chúng ta có thể chủ động quan sát điều tra, thu thập phỏng vấn về những vấn đề mình quan tâm và nghiên cứu các kết quả kiểm tra thực địa là cơ sở quan trọng đề kiểm tra lại tài liệu cũng như một số vấn đề thế giới quan trong quá trình nghiên cứu. 4.3. Phƣơng pháp sử dụng công nghệ thông tin và bản đồ Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, đề tài còn sử dụng các công cụ hỗ trợ như phần mềm Microsoft (Word, Excel…), công cụ này hỗ trợ đắc lực trong việc xử lí các số liệu thông tin để làm cơ sở cho việc đánh giá hiện tượng, mặt khác cũng là cơ sở dữ liệu để thành lập hệ thống bản đồ, biểu đồ nhằm góp phần xác định các đặc điểm phân bố, mức độ tập trung của các đối tượng nghiên cứu theo thời gian và không gian. Ngoài ra đề tài còn sử dụng một số phương pháp khác như: Điều tra xã hội học, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp dự báo,… 5. Đóng góp của đề tài - Chọn lọc kế thừa, bổ sung cập nhật và làm sáng tỏ thêm cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về cây lương thực. - Làm rõ được những lợi thế, cơ hội cũng như khó khăn, thách thức của các nhân tố tự nhiên, nhân tố kinh tế xã hội cho sự phát triển cây lương thực tỉnh Sơn La. - Đưa ra bức tranh hiện trạng sản xuất cây lương thực Sơn La trong những năm gần đây - Đề xuất một số giải pháp để phát triển sản xuất cây lương thực Sơn La có hiệu quả và bền vững trong tương lai. 6. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung khóa luận gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về cây lương thực Chương 2. Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển cây lương thực tỉnh Sơn La Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển cây lương thực tỉnh Sơn La đến năm 2020. 5 PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CÂY LƢƠNG THỰC 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Khái niệm và phân loại cây lương thực Khái niệm cây lương thực Cây lương thực là các loại cây trồng mà sản phẩm dùng làm lương thực cho người, nguồn cung cấp chính về năng lượng và chất bột cacbonhidrat trong khẩu phần thức ăn. Cây lương thực là nguồn cung cấp chủ yếu tinh bột cho người và gia súc, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Phân loại cây lương thực Trên thế giới có nhiều cách phân loại khác nhau về cây lương thực, tuy nhiên cách phân loại phổ biến nhất là cách phân loại của tổ chức Lương Thực Và Nông Nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO). Cây lương thực được chia thành hai nhóm chính: Cây lương thực lấy hạt và cây lương thực lấy củ. Cây lương thực lấy hạt: Chủ yếu được sản xuất và tiêu thụ trên thế giới bao gồm năm loại: Lúa gạo (Rice), lúa mì (Wheat), ngô (Maize), kê (Sorghum), lúa mạch (Barli). Năm loại lương thực có hạt này gọi chung là ngũ cốc. Cây lương thực lấy củ: Có nhiều loại nhưng phổ biến là khoai lang và sắn. Ở Việt Nam cách phân loại cây lương thực cũng giống như trên, cũng chia thành hai nhóm chính là cây lương thực lấy hạt và cây lương thực lấy củ. 1.1.2. Vai trò và đặc điểm sản xuất cây lương thực 1.1.2.1. Vai trò sản xuất cây lương thực Trong bất cứ xã hội nào, lương thực - cái ăn của con người thường được đặt lên hàng đầu. Vai trò to lớn của nó thể hiện ở chỗ nông nghiệp sản xuất ra lương thực thực phẩm đáp ứng nhu cầu hằng ngày của con người đối với đất 6 nước nói chung và từng thành viên nói riêng, lương thực có ý nghĩa rất quan trọng. Lương thực không những đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân, mà còn là nguồn hàng hóa để xuất khẩu tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn cho quốc gia. Bên cạnh đó nó còn thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển, cung cấp lượng thức ăn cho chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy hải sản. Sản xuất lương thực còn đảm bảo cho công nghiệp chế biến như: Công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống, giấy,…Vì thế sản xuất lương thực có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển và phân bố công nghiệp chế biến. Sản xuất lương thực góp phần vào việc phục vụ nhu cầu tái sản xuất mở rộng ngành kinh tế. Hiện nay nông nghiệp vẫn chiếm tới 70% lao động xã hội của ngành kinh tế mà trong số đó phần nhiều lao động thuộc phân ngành sản xuất lương thực thực phẩm. Khả năng thúc đẩy nhu cầu tái sản xuất mở rộng của ngành nhờ áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Tất nhiên là lao động thủ công và muốn sử dụng có hiệu quả phải đào tạo lại. Mặt khác việc đẩy mạnh sản xuất lương thực còn tạo điều kiện cho một số ngành khác cùng phát triển. Trong mối quan hệ đó bản thân ngành sản xuất lương thực lại là thị trường rộng lớn để tiêu thụ sản phẩm của hàng loạt các ngành kinh tế khác. Trong công cuộc CNH - HĐH đất nước sản xuất lương thực được coi là một trong những đối tượng chủ yếu. Thông qua đó sản xuất lương thực được trang bị lại từ công cụ sản xuất đến phương thức sản xuất, bằng việc mở mang ngành mới hướng vào sản xuất lương thực hàng hóa, để cải tạo ra bộ mặt mới cho vùng nông thôn. 1.1.2.2. Đặc điểm sản xuất cây lương thực Sản xuất lương thực là ngành sản xuất đặc biệt không giống như các ngành kinh tế khác. Sản xuất lương thực phụ thuộc vào môi trường tự nhiên đặc biệt là khí hậu, thổ nhưỡng và nguồn nước, đây là những tài nguyên tác động mạnh mẽ và thường xuyên đến sự phát triển và phân bố sản xuất lương thực. Sản xuất lương thực là quá trình tái sản xuất các sinh vật có khả năng thích ứng với điều kiện thay đổi nhưng không phải vô hạn. Vì vậy, muốn phân bố hợp lí nên sản 7 xuất lương thực cho phù hợp. Đồng thời có kế hoạch phòng chống, hạn chế những tác hại của môi trường tự nhiên đến sự phát triển của sản xuất lương thực. Sản xuất lương thực là ngành sản xuất có thời gian sản xuất dài hơn thời gian lao động. Trong sản xuất lương thực thời gian lao động không trùng khớp với thời gian sản xuất, tính thời vụ thể hiện rất rõ. Vì vậy người lao động tham gia sản xuất lương thực có thời gian dồn dập, có thời gian nhàn rỗi, việc sử dụng đất đai và lao động thế nào cho hợp lí là rất cần thiết. Sản xuất lương thực được tiến hành trên phạm vi không gian rộng lớn, đất đai là công cụ đồng thời là đối tượng của lao động. Đất đai phù hợp có thể tiến hành sản xuất và phân bố cây lương thực. Trong sản xuất công nghiệp thường tập trung vào những địa điểm nhất định, thì sản xuất lương thực lại có xu hướng trải rộng và đất đai không chỉ là nơi sản xuất, là đối tượng của lao động mà còn là công cụ của lao động. Vì vậy khi phân bố sản xuất lương thực phải chú ý đến việc sử dụng hợp lí, tiết kiệm và làm giàu cho đất đai. Sản xuất lương thực làm giàu cho công nghiệp chế biến và tiêu thụ, tạo nên chu trình sản xuất công - nông nghiệp hoàn chỉnh và khép kín, hình thành tổ chức công - nông nghiệp phù hợp với điều kiện và đặc điểm của từng miền. Các hình thức tổ chức sản xuất này sẽ làm giá trị của lương thực nâng cao trình độ chuyên môn hóa, giảm bớt tính thời vụ, tăng khối lượng và chất lượng lương thực, giảm giá thành. Đưa chế biến lại gần vùng nguyên liệu và tiêu thụ giảm bớt chi phí giao thông . Tạo điều kiện kết hợp chặt chẽ hơn giữa công nghiệp với nông nghiệp. Áp dụng những phương pháp công nghiệp vào sản xuất lương thực tiến tới công nghiệp hóa sản xuất lương thực. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực tiễn sản xuất lương thực của Việt Nam Ở nước ta cây lương thực chiếm ưu thế lớn về diện tích, nó chiếm khoảng 65% diện tích của ngành trồng trọt, cùng với đó là việc đẩy mạnh thâm canh trong sản xuất nên sản lượng lương thực của Việt Nam ngày càng tăng. 8 Bảng 1.1: Diện tích và sản lƣợng cây lƣơng thực Việt Nam năm 2012 Cơ cấu(%) Chỉ tiêu Diện tích (nghìn ha) 9.564,5 100 Nhóm cây lương thực lấy hạt 8.872,3 92,8 - Lúa 7.753,2 81,2 - Ngô 1.118,3 11,6 Nhóm cây lương thực lấy củ 692,2 7,2 - Khoai lang 141,6 1,5 - Sắn 550,6 5,7 Sản lƣơng (nghìn tấn) 59.634,8 100 Nhóm cây lương thực lấy hạt 48.466,6 81,3 - Lúa 43.661,8 73,2 - Ngô 4.803,6 8,1 Nhóm cây lương thực lấy củ 11.168,2 18,7 - Khoai lang 1.422,7 2,3 - Sắn 9.745,5 16,4 (Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2009, 2012) Sản lượng lương thực quy thóc của nước ta cũng đang có xu hướng tăng trong những năm gần đây, cụ thể như sau: Bảng 1.2: Sản lƣợng lƣơng thực quy thóc của Việt Nam 2005 - 2012 Đơn vị: nghìn tấn Năm Sản lượng lương thực quy thóc 2005 2007 2009 2012 39.621,6 40.247,4 43.323,4 48.466,6 (Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2009,2012) Sản lượng lương thực quy thóc của nước ta không ngừng tăng lên trong giai đoạn 2005 - 2012. Năm 2005 sản lượng đạt 39.621,6 nghìn tấn đến năm 2012 đã tăng lên 48.466,6 nghìn tấn (tăng 8.845 nghìn tấn). 9 Tuy nhiên sản lượng lương thực có hạt ở nước ta phân bố không đồng đều, có những vùng có sản lượng lương thực lấy hạt cao, có những vùng thấp. Bảng 1.3: Sản lƣợng lƣơng thực có hạt phân theo từng vùng của Việt Nam 2007 - 2012 Đơn vị (nghìn tấn) Năm 2007 2009 2011 2012 Cả nước 4.0247,7 4.3323,4 4.7235,5 4.8466,6 ĐBSH 6.875,5 7.105,4 7.409,8 7.277,0 TDMNBB 4.293,9 4.569,3 4.900,2 4.960,8 BTB và DHMT 6.583,4 7.020,9 7.372,2 7.539,6 TN 1.923,2 2.116,8 2.278,7 2.343,8 ĐNB 1.688,8 1.793,6 1.787,8 1.834,8 ĐBSCL 18.882,6 20.717,4 23.486,8 24.510,6 (Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam) Ở nước ta sản lượng lương thực có hạt tập trung chủ yếu ở hai khu vực là ĐBSH, ĐBSCL chỉ riêng hai vùng này đã chiếm tới 65,6% trong cơ cấu sản lượng của cả nước. Ngược lại có những vùng sản lượng lại rất thấp như: TDMNBB và TN chiếm tỉ lệ nhỏ trong cơ cấu sản lượng lương thực lấy hạt của cả nước (chiếm 15%) và trong bảy vùng nêu trên thì ĐNB là vùng xếp vị trí thứ bảy về sản lượng lương thực lấy hạt chỉ với 1.834,8 nghìn tấn năm 2012 (chiếm 3.87% trong cơ cấu). Chênh lệch về sản lượng giữa vùng có sản lượng lương thực cao nhất và vùng thấp nhất là 22.675,8 nghìn tấn. Do sản lượng lương thực nước ta tăng, nên sản lượng lương thực bình quân đầu người cũng không ngừng tăng lên. 10 Biểu đồ 1.1: Sản lƣợng lƣơng thực bình quân đầu ngƣời của Việt Nam 2007 - 2012 (Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam) Mặc dù dân số nước ta đông, song những năm trở lại đây tốc độ gia tăng dân số đã giảm. Trong khi sản lượng lương thực của nước ta lại tăng khá nhanh, nên sản lượng lương thực bình quân đầu người của Việt Nam ngày càng tăng cụ thể là năm 2007 đạt 477,9 kg/người, đến năm 2012 đã tăng lên 546,0 kg/người. Việt Nam đã đảm bảo vấn đề an ninh lương thực cho người dân. Đây là điều kiện để Việt Nam chuyển đổi lương thực cho chăn nuôi và xuất khẩu. Việt Nam đã hình thành các vùng chuyên canh sản xuất cây lương thực tập trung chủ yếu ở hai đồng bằng châu thổ Sông Cửu Long và đồng bằng Sông Hồng. ĐBSCL: Lợi thế nhiều mặt về tự nhiên và cả kinh tế xã hội ĐBSCL đã trở thành vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm số một của nước ta. Diện tích và sản lượng lương thực đặc biệt là lúa cao hơn các vùng khác. Năm 2000, vùng chiếm 47,2% diện tích và 48,3% sản lượng lương thực có hạt của cả nước, đến năm 2012 con số tương ứng là 46,1% và 49,0%. ĐBSCL (chiếm 4.186,3 nghìn ha lúa và 2.429,3 nghìn tấn lúa năm 2012). Trên cơ sở đó ĐBSCL là vùng xuất khẩu gạo lớn nhất cả nước, với sản lượng xuất khẩu hàng năm là 3 - 4 triệu tấn gạo (chiếm 80% sản lượng gạo xuất khẩu của cả nước). 11 ĐBSH: Là vùng chuyên canh cây lương thực lớn thứ hai sau ĐBSCL. Đây là vùng có trình độ thâm canh cao nhất cả nước. Ngành trồng lúa nước rất phát triển trở thành vựa lúa lớn thứ hai cả nước (năm 2012 có 1.139,1 nghìn ha và 6.872,5 nghìn tấn lúa). Trong số các cây lương thực được trồng ở nước ta, thì lúa gạo là cây lương thực chính và quan trọng hàng đầu của Việt Nam. Nó có đóng góp lớn nhất cho sự phát triển nông nghiệp, cung cấp sản phẩm chính cho xuất khẩu. Diện tích và sản lượng lúa gạo của nước ta đang có xu hướng tăng và ngày càng cao trong cơ cấu cây lương thực của cả nước. Bảng 1.4: Diện tích và sản lƣợng cây lúa gạo của Việt Nam 2005 - 2012 Năm Diện tích (nghìn ha) Sản lƣợng (nghìn tấn) 2005 7.329,2 35.832,9 2007 7.207,4 35.942,7 2010 7.489,4 40.005,6 2012 7.753,2 43.661,8 (Nguồn: Tổng cục thống kê) Trong giai đoạn từ 2005 - 2012 cả diện tích lẫn sản lượng lúa gạo của nước ta nhìn chung đều có xu hướng tăng và chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu cây lương thực. Diện tích tăng từ 7.329,2 nghìn ha năm 2005, lên 7.753,2 nghìn ha năm 2012 (chiếm 87.4 % trong cơ cấu diện tích cây lương thực). Sản lượng năm 2005: 35.832,9 nghìn tấn, lên 43.661,8 nghìn tấn (chiếm trên 90 % trong cơ cấu sản lượng cây lương thực). Nguyên nhân khiến sản lượng lúa tăng là do nhiều tỉnh, thành phố đã ban hành chính sách hỗ trợ người trồng lúa, đưa nhiều giống lúa cho năng suất, chất lượng cao vào sản xuất, gắn xây dựng mô hình cánh đồng mẫu lớn với đồn điền, đổi thửa,… Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho biết, năm 2012 cả nước đã xuất khẩu hơn 7,72 triệu tấn gạo, với kim ngạch trên 3,2 tỉ USD. Tiếp tục giữ vị trí thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo, sau Ấn Độ. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất