Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững tr...

Tài liệu Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững trên địa bàn huyện lục ngạn tỉnh bắc giang

.PDF
145
321
67

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM NGUYỄN MẠNH HÀ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM --------------------------------- NGUYỄN MẠNH HÀ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ SỐ: 60.13.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Đình Tuấn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Cây ăn quả là loại cây trồng đã có từ xa xƣa, luôn gắn liền với sản xuất và đời sống của con ngƣời. Ngày nay CAQ chiếm một vị trí quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đang trở thành một phong trào rộng lớn ở các tỉnh trung du miền núi, do đã khai thác phát huy đƣợc tiềm năng lợi thế của những vùng đất đồi núi và mang lại thu nhập cao, giúp ngƣời nông dân xoá đói giảm nghèo và nhiều hộ đã đi đến làm giầu. Lục Ngạn là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, có tổng diện tích đất tự nhiên là 101.223 ha và 202794 nhân khẩu. Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nƣớc do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xƣớng và lãnh đạo, Lục Ngạn đã có nhiều chuyển biến tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đặc biệt là trồng CAQ. Hiện nay toàn huyện có 21.622 ha diện tích CAQ. Mức tăng trƣởng về (GO) của các ngành kinh tế trong năm năm gần đây đạt bình quân hàng năm là 16,4%, kinh tế nông lâm nghiệp chiếm 61,18% trong cơ cấu các ngành kinh tế. Tỷ trọng ngành trồng trọt chiếm 72,15% cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp, trong đó CAQ chiếm 75% trong ngành trồng trọt [1]. Có thể nói CAQ đã giúp ngƣời dân nơi đây lựa chọn đƣợc một giải pháp phát triển kinh tế rất quan trọng trong thời kỳ đổi mới.Tuy nhiên xét theo quan điểm BV, việc phát triển CAQ ở huyện Lục Ngạn, vẫn còn nhiều vấn đề cần đƣợc đƣa ra nghiên cứu giải quyết, đó là: - Về kinh tế: Tăng trƣởng không ổn định, lợi nhuận từ sản xuất CAQ không tỷ lệ thuận với sự tăng trƣởng của GO nguyên nhân chủ yếu do: + Sự mất cân đối về cơ cấu chủng loại cây trong tập đoàn CAQ; cơ cấu giống đối với từng loại CAQ, không chủ động điều tiết đƣợc sản lƣợng hợp lý 2 theo mức cầu của thị trƣờng, trong vụ thu hoạch thƣờng xẩy ra tình trạng cung vƣợt quá cầu. + Công tác đăng ký thƣơng hiệu hàng hoá, quản lý chất lƣợng sản phẩm quả bằng thƣơng hiệu còn nhiều bất cập. Chƣa có sự đầu tƣ thoả đáng cho chế biến, sản phẩm sau chế biến chất lƣợng thấp và nghèo về chủng loại. Thị trƣờng tiêu thụ cục bộ, chất lƣợng thấp, chủ yếu là xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc và thƣờng xuyên bị ép giá. - Việc làm, thu nhập của ngƣời dân không ổn định, nguyên nhân: một phần do nội lực của ngƣời dân còn hạn chế; một phần do sự quan tâm đầu tƣ của Chính phủ đối với nhân dân nhƣ: Công tác đào tạo; ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ; hỗ trợ về SX, thƣơng mại…còn hạn chế; - Về môi trƣờng: sản xuất chƣa gắn với BVMT do khả năng tiếp cận khoa học công nghệ phục vụ sản xuất và vai trò trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với cộng đồng còn hạn chế, dẫn đến tình trạng sử dụng thuốc BVTV bừa bãi, thiếu khoa học, gây ảnh hƣởng không tốt đến vệ sinh an toàn thực phẩm, sức khoẻ con ngƣời và môi trƣờng sinh thái. Việc nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang” sẽ góp phần giải quyết các vấn đề nêu trên. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Xây dựng những quan điểm, phƣơng hƣớng có cơ sở khoa học để đề ra một số giải pháp khả thi cho việc phát triển CAQ theo hƣớng bền vững trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 3 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá các vấn đề khoa học về phát triển khi đánh giá tăng trƣởng, phát triển kinh tế nói chung và CAQ theo quan điểm bền vững. - Nghiên cứu đánh giá thực trạng về kết quả, hiệu quả kinh tế và phát triển CAQ trên địa bàn huyện Lục Ngạn - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển CAQ theo hƣớng BV trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung vào nghiên cứu những vấn đề về kinh tế và phát triển một số CAQ mang tính chủ lực (Vải thiều, Hồng nhân hậu, cây có múi); quy mô, cơ cấu sản xuất, phát triển CAQ, những tác động từ các chính sách của Nhà nƣớc đối với nhân dân miền núi; SX gắn với BVMT sinh thái. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi về không gian Trong quá trình nghiên cứu đề tài chỉ tập trung nghiên cứu ở một số xã điển hình, đại diện cho huyện Lục Ngạn. 3.2.2. Phạm vi về thời gian Các số liệu chung đƣợc tập hợp trong giai đoạn từ năm 2000- 2006. Các số liệu điều tra kinh tế hộ thực hiện trong năm 2006. 4. Đóng góp mới của luận văn Các nghiên cứu trƣớc đây của các nhà khoa học đã xác định tiềm năng vùng CAQ, các Quy trình sản xuất, nâng cao năng xuất, sản lƣợng quả…; tuy nhiên xét theo quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp bền vững thì thực trạng phát triển CAQ trên địa bàn huyện, vẫn còn nhiều nội dung cần giải quyết nhƣ: Tăng trƣởng kinh tế, hiệu quả đầu tƣ hàng năm chƣa đạt đƣợc mức độ 4 ổn định; tƣ tƣởng, việc làm của ngƣời lao động thƣờng xuyên bị dao động; sản xuất chƣa gắn với BVMT, sức khoẻ con ngƣời. Luận văn tập trung vào nghiên cứu tình hình phát triển CAQ, trên cơ sở điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng tình hình sản xuất, tại một số vùng trên địa bàn huyện, rút ra những nhận xét, kết luận và đề suất một số giải pháp khả thi nhằm phát triển CAQ theo hƣớng bền vững cho huyện Lục Ngạn. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm có 03 chƣơng: Chương 1: Tổng quan tài liệu và phương pháp nghiên cứu; Chương 2: Thực trạng về tình hình phát triển sản xuất CAQ trên địa bàn huyện Lục Ngạn; Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển CAQ theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Lục Ngạn. 5 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững 1.1.1.1. Khái niệm về phát triển Trong thế giới tự nhiên và các mối quan hệ xã hội, “Phát triển” đƣợc biểu hiện dƣới nhiều quan niệm và trạng thái khác nhau; song tựu chung lại “Phát triển” đƣợc hiểu là một thuật ngữ chứa đựng các chỉ tiêu phản ánh kết quả gia tăng, tiến bộ, sau quá trình vận động biến đổi của một hay nhiều hoạt động Kinh tế- Xã hội trong một giai đoạn, một thời kỳ nhất định. Phát triển kinh tế là kết quả gia tăng về số lƣợng, quy mô sản xuất, thị trƣờng tiêu thụ, sự tiến bộ về chất lƣợng, cơ cấu kinh tế xã hội. Phát triển là một khái niệm chung song mỗi chủ thể kinh tế, hoạt động kinh tế đều có riêng một tiêu trí phát triển dựa theo khả năng, trình độ và công nghệ của từng chủ thể. Kết quả phát triển Kinh tế - Xã hội mang lƣỡng tính, gồm cả chủ quan và khách quan vì: Khi một chủ thể kinh tế xây dựng kế hoạch phát triển đều phải phải căn cứ vào các điều kiện chủ quan, khách quan ở quá khứ, hiện tại và 7 tƣơng lai, đồng thời trong quá trình vận động biến đổi chúng luôn ảnh hƣởng và chi phối một cách chặt chẽ với nhau; mặt khác, trong mối liên hệ xã hội chủ thể này luôn là yếu tố khách quan của chủ thể kia. 1.1.1.2. Khái niệm về phát triển bền vững Phát triển kinh tế là phƣơng thức duy nhất và là điều kiện cơ bản để đạt tới cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn của tất cả các dân tộc trên khắp thế giới. Nhƣng trong quá trình phát triển hƣớng tới cuộc sống tốt đẹp hơn cho mình thì con ngƣời lại luôn tạo nên sự mâu thuẫn giữa các nhu cầu của chính mình. Chẳng hạn con ngƣời vừa cần có củi để đun nấu và sƣởi ấm lại vừa rất cần có rừng để bảo vệ đất khỏi xói mòn, bảo vệ nguồn nƣớc ngầm và phòng, chống nƣớc mặn xâm nhập vào đồng ruộng...[ 19]. Từ những mâu thuẫn đó vào cuối những năm 70 của thế kỷ XX, nhân loại phải đối mặt với nhiều thách thức rất to lớn về các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trƣờng mang tính toàn cầu, đó là: Sự cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên; sự gia tăng dân số quá nhanh và hàng loạt những vấn đề xã hội khác nảy sinh; nạn ô nhiễm môi trƣờng và biến đổi khí hậu trái đất làm suy giảm, thủng tầng ô zôn dẫn tới hiện tƣợng hiện tƣợng Elninô, Lanina xẩy ra thƣờng xuyên và ngày càng dữ dội hơn. Những thách thức nêu trên gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế và đe doạ sự tồn tại không phải chỉ của từng quốc gia riêng lẻ mà của cả cộng đồng quốc tế. Năm 1980, Hiệp hội quốc tế về bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên đã đƣa ra “Chiến lƣợc bảo toàn thế giới” với mục tiêu tổng thể là “đạt đƣợc sự phát triển bền vững, cách bảo vệ các tài nguyên sống”. Năm 1987, trong báo cáo “Tƣơng lai chung của chúng ta’ của Hội đồng thế giới về MT và phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, đã đƣa ra khái niệm “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được những nhu cầu của hiện 8 tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”. Năm 2002, Hội nghị Thƣợng đỉnh thế giới về phát triển đƣợc tổ chức ở Cộng hoà Nam Phi đã xác định: Phát triển bền vữn là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 03 mặt của sự phát triển, đó là: Phát triển kinh tế; Phát triển xã hội; Bảo vệ môi trường [19]. 1.1.1.3. Quan điểm của các nhà kinh tế học về phát triển Học thuyết tăng trƣởng kinh tế của trƣờng phái cổ điển: Lý thuyết tăng trƣởng kinh tế cổ điển theo các chuyên gia kinh tế là các học thuyết và mô hình lý luận về tăng trƣởng kinh tế, do các nhà kinh tế học cổ điển nêu ra, đại điện của trƣởng phái này là A.D.Smith và Ricardo [7]. Smith (1723-1790), ông là nhà kinh tế học ngƣời Anh đầu tiên nghiên cứu lý luận tăng trƣởng kinh tế một cách tƣơng đối có hệ thống trong tác phẩm " bàn về của cải" ông cho rằng tăng trƣởng kinh tế là tăng đầu ra tính theo bình quân đầu ngƣời. Ông mô tả các nhân tố tăng trƣởng kinh tế thông qua phƣơng trình SX ở dạng nhƣ sau: Y = F(K, L, N, T); trong đó: Y: Tổng sản phẩm xã hội; K: Khối lƣợng đƣợc sử dụng; L: Số lƣợng lao động; T: Tiến bộ kỹ thuật; N: Đất đai và điều kiện tự nhiên đƣợc huy động vào SX. Ricardo (1772- 1823) nhà kinh tế học ngƣời Anh. Trong tác phẩm "Những nguyên lý cơ bản của cơ sở kinh tế và thuế khoá" đã đề xuất hàng loạt các lý thuyết kinh tế nhƣ: Lý thuyết tiền lƣơng, lợi nhuận và địa tô; lý thuyết về tính dụng và tiền tệ, ông là ngƣời thừa kế A.D.Smith. Trong thời kỳ này nhiều nhà kinh tế học, toán học đã đề xuất nhiều phƣơng trình SX theo dạng trên, nổi tiếng là phƣơng trình Cobb - Douglas, hàm có dạng: Y= akl ; trong đó: A: là hệ số tỷ lệ giá; KαL : là hệ số tƣ bản và lao động 9 Cobb - Douglas (Cobb là nhà toán học, Douglas là nhà kinh tế học, cả hai ông đều là ngƣời Mỹ) đã dùng công thức của mình để nghiên cứu mối quan hệ giữa khối lƣợng sản phẩm với những biến đổi về chi phí lao động và tƣ bản thời kỳ những năm 1890 -1922 [24]. - Học thuyết tăng trƣởng kinh tế của Harrod-Domar: Các trƣờng phái Keynes thay thế trƣờng phái cổ điển đã bổ sung thêm những vấn đề lý thuyết kinh tế quan trọng. Mô hình đầu tiên và nổi tiếng hơn cả của họ là mô hình Harrod - Domar hai nhà kinh tế Anh. Lý thuyết này trình bày mối quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế và nhiên cứu về tƣ bản [7], [24]. - Lý thuyết cất cánh : Nhà kinh tế học Mỹ Rostow đã đƣa ta lý thuyết cất cánh nhằm nhấn mạnh những giai đoạn của tăng trƣởng kinh tế. Theo ông tăng trƣởng kinh tế đối với một nƣớc phải trải qua 5 giai đoạn sau: + Giai đoạn xã hội truyền thống: đặc trung của giai đoạn này là năng suất lao động thấp, nông nghiệp giữ vị trí thống trị. + Giai đoạn chuẩn bị cất cánh: Trong thời kỳ này đã xuất hiện các nhân tố tăng trƣởng và một số khu vực có tác động thúc đẩy nền kinh tế. + Giai đoạn cất cánh: để đạt tới giai đoạn vày cần có ba điều kiện: Tỷ lệ đầu tƣ tăng lên từ 5-10% phải xây dựng đƣợc những ngành công nghiệp có khả năng phát triển nhanh, có hiệu quả và đóng vai trò thúc đẩy, phải xây dựng đƣợc bộ máy chính trị xã hội, tạo điều kiện phát huy năng lực của các khu vực hiên đại, tăng cƣờng kinh tế đối ngoại. + Giai đoạn chín muồi về kinh tế: giai đoạn này xuất hiện nhiều ngành công nghiệp mới, hiện đại. + Giai đoạn quốc gia thịnh vƣợng, xã hội hoá sản xuất cao [7], [24]. - Lý thuyết về "Cái vòng luẩn quẩn" và "Cú huých từ bên ngoài": do nhà kinh tế học tƣ sản, trong đó có Paul Samuelson - Nhà kinh tế học Mỹ đƣa ra. Theo lý thuyết này, để tăng trƣởng kinh tế nói chung phải đảm bảo 4 nhân tố 10 là: nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ cấu tƣ bản và kỹ thuật. Nhìn chung ở các nƣớc đang phát triển, bốn nhân tố trên là khan hiếm. Việc kết hợp chúng đang gặp trở ngại lớn. Để phát triển phải có "Cú huých từ bên ngoài" nhằm phá vỡ "Cái vòng luẩn quẩn". Điều này có nghĩa là phải có đầu tƣ của nƣớc ngoài vào các nƣớc đang phát triển [25]. 1.1.1.4. Nội dung chủ yếu về phát triển bền vững Phát triển bền vững về kinh tế: Phát triển kinh tế bền vững là sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế đƣợc thể hiện ở quá trình tăng trƣởng kinh tế ổn định lâu dài và sự thay đổi về chất theo hƣớng tiến bộ của nền kinh tế, gắn với quá trình tăng năng suất lao đông, sự biến đổi về cơ cấu kinh tế -xã hội và MT sống. Tăng trƣởng kinh tế: Tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng về qui mô sản lƣợng hàng hoá và dịch vụ trong một thời kì nhất định (thƣờng là một năm). Ngƣời ta thƣờng dùng các thƣớc đo: Chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tính mức tăng trƣởng tuyệt đối trên phạm vi nền kinh tế quốc dân hay theo mức hình quân đầu ngƣời về giá trị tổng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ trong một năm. Tăng trƣởng kinh tế phải dựa trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ có nghĩa là: Trong một thời kỳ, cơ cấu kinh tế có tỷ trọng của ngành nông nghiệp, công nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng giá trị và lao động của ngành dịch vụ ngày càng tăng nhanh và chiếm ƣu thế. Nếu tăng trƣởng kinh tế không dựa trên cơ sở chuyển dịch có cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ, mà chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên và bán sản phẩm thô thì không thể có phát triển bền vững (trƣờng hợp một số nƣớc vùng Trung Đông tăng trƣởng kinh tế dựa vào bán dầu mỏ). 11 Tăng trƣởng kinh tế phải dựa vào năng lực nội sinh là chủ yếu, đồng thời phải làm tăng năng lực nội sinh. Năng lực nội sinh đƣợc thể hiện ở những chỉ tiêu nhƣ: Chất lƣợng nguồn nhân lực, năng lực sáng tạo, công nghệ quốc gia, mức độ tích luỹ của nền kinh tế; mức độ hoàn thiện, hiện đại của hệ thống kết cấu hạ tầng…[19]. - Phát triển BV về xã hội: Tăng trƣởng kinh tế phải gắn với giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Có việc làm thì ngƣời lao động mới có quyền, thu nhập và các điều kiện tự hoàn thiện nhân cách của chính mình. Ngƣời lao động nếu không có việc làm, bị thất nghiệp sẽ không có thu nhập, dễ này sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã hội. Các cụ xƣa đã có câu: “nhàn cƣ vi bất thiện”. Theo qui luật Okun, cứ 1% thất nghiệp tăng thêm ngoài thất nghiệp tự nhiên, thì sẽ làm mất đi 2% GDP Tăng trƣởng kinh tế phải đi đôi với xoá đói giảm nghèo, bởi xoá đói giảm nghèo làm tăng năng lực SX cho ngƣời nghèo, thông qua nâng cao kiến thức, trình độ cho ngƣời nghèo, hỗ trợ vốn cho ngƣời nghèo. Xoá đói giảm nghèo còn tạo ta mặt bằng xã hội phát triển tƣơng đối đồng đều, đảm bảo an sinh xã hội, đó là một điều kiện cần thiết cho phát triển bền vững. Tăng trƣởng kinh tế phải hƣớng đến nâng cao chất lƣợng cuộc sống dân cƣ nhƣ: thu nhập bình quân đầu ngƣời, tuổi thọ bình quân, tỷ lệ trẻ em sơ sinh tử vong, tỷ lệ trẻ em dƣới 05 tuổi bị suy dinh dƣỡng, tỷ lệ Bác sĩ trên 1000 dân, tỷ lệ dân số đƣợc dùng nƣớc sạch, tỷ lệ ngƣời lớn biết chữ, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đƣợc đi học...Liên hợp quốc đã đƣa ta chỉ số phát triển con ngƣời (HDI), là chỉ số tổng hợp của ba chỉ số cơ bản: thu nhập bình quân đầu ngƣời, chỉ số về giáo dục (tỷ lệ % ngƣời lớn biết chữ) và chỉ số về y tế (tuổi thọ bình quân) [19]. - Phát triển bền vững về môi trƣờng: 12 Trong thực tế, để thực hiện mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, nhiều doanh nghiệp, nhiều quốc gia đã không không chỉ khai thác cạn kiệt tài nguyên mà còn thải ra môi trƣờng nhiều chất độc hại làm ô nhiễm nguồn nƣớc, đất, không khí...; làm mất cân bằng sinh thái, mất đi sự đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu trái đất...; đe doạ trực tiếp cuộc sống của con ngƣời hiện tại chứ chƣa nói đến của thế hệ tƣơng lai. Vì vậy, nội dung của phát triển bền vững về môi trƣờng là sự tăng trƣởng kinh tế không làm ô nhiễm môi trƣờng, không huỷ hoại môi trƣờng: Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với nuôi dưỡng và cải thiện chất lượng môi trường, nghĩa là: Bảo vệ rừng và trồng từng mới, trồng cây phân tán, trồng CAQ…chống sói mòn, tăng độ phì cho đất. Trong sản xuất, áp dụng công nghệ thân thiện với môi trƣờng; sáng tạo ra nhiều vật liệu mới thay thế vật liệu truyền thống; sử dụng vật tƣ, nguyên liệu vào sản xuất khoa học và hợp lý để bảo vệ lý tính, hoá tính của đất, tài nguyên nƣớc; bảo vệ nguồn lợi hải sản…[19]. Tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ sở khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên: Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên có nghĩa là: phải có kế hoạch lựa chọn, cân nhắc khi quyết định khai thác tài nguyên, xét cả về hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi tƣờng. Với lịch sử hình thành và khái niệm đã nêu ở trên, phát triển bền vững không đƣa ra một khuôn mẫu chung nào đó để áp dụng cho tất cả các quốc gia, vùng lãnh thổ, điạ phƣơng, mà phải thay đổi theo từng thời kỳ, từng vùng lãnh thổ, từng nền văn hoá từng hoàn cảnh kinh tế -xã hội cụ thể. Chương trình nghị sự 21, mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam được Chính phủ xác định như sau: 1- Dân giàu nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. 13 2- Đƣa đất nƣớc ra khỏi tình trạng kém phát triển, đến năm 2010, nƣớc ta căn bản trở thành một nƣớc công nghiệp. 3- Nâng cao dõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho nhân 4- Tăng cƣờng nguồn lực con ngƣời, năng lực khoa học công nghệ, dân. kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng và an ninh. 5- Phát triển kinh tế xã hội gắn với bảo vệ và cải thiện môi trƣờng tự nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học [19]. 1.1.1.5. Các yếu tố chủ yếu phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững - Lao động: Lao động là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đồng thời nó cũng là yếu tố đầu vào không thể thiếu đƣợc trong phát triển kinh tế. Mặt khác, lao động là một bộ phận của dân số, cũng là những ngƣời đƣợc hƣởng lợi ích của sự phát triển. Suy cho cùng là tăng trƣởng kinh tế để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho con ngƣời. Nói đến nhân tố lao động thì phải quan tâm đến cả hai mặt số lƣợng và chất lƣợng của nguồn nhân lực. - Điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên là yếu tố tạo sở cho việc phát triển các ngành, cho quá trình tích luỹ vốn; đồng thời cũng là đối tƣợng sản xuất nông nghiệp. Cây trồng, vật nuôi có quá trình sinh trƣởng và phát triển theo quy luật tự nhiên, trải rộng trên một phạm vi không gian rộng lớn. Cho nên chúng gắn bó chặt chẽ và phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên. - Kinh tế (vốn đầu tƣ): Vốn đầu tƣ là một trong những yếu tố cơ bản, quan trọng đối với mọi hoạt động của một nền kinh tế. Vốn là chìa khoá đối với sự phát triển bởi lẽ phát triển về bản chất đƣợc coi là vấn đề bảo đảm đủ các nguồn vốn đầu tƣ để đạt đƣợc một mục tiêu tăng trƣởng. Thiếu vốn, sử dụng vốn kém hiệu quả đƣợc đánh giá là một cản trở quan trọng nhất đối với việc đẩy nhanh tốc độ phát triển và bố trí kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tích luỹ vốn là điều mấu chốt của sự phát triển song tỷ lệ tích luỹ cao có thể không có tác dụng lớn đối với tăng trƣởng, tạo ta ít công ăn việc làm và không cải thiện đƣợc phân 14 phối thu nhập khi nguồn vốn đó bị phân tán vào những dự án có năng suất lao động thấp. Một cơ cấu SX thiếu vốn sẽ không có điều kiện để phát triển [21]. - Khoa học và công nghệ: Sự phát triển kinh tế luôn gắn liền với những thành tựu khoa học kỹ thuật. Những phát minh, sáng chế khi đƣợc ứng dụng vào sản xuất đã giảm thiểu lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cho ngƣời lao động; tăng năng suất lao động, tạo sự tăng trƣởng nhanh, góp phần tác động mạnh mẽ vào sự phát triển kinh tế của xã hội hiện tại. Trong những năm gần đây, nông nghiệp đƣợc quan tâm ứng dụng nhiều tiến bộ tiến bộ khoa hoặc công nghệ vào sản xuất nhƣ: công nghệ sinh học, di truyền học, biến đổi gien… Những thành tựu khoa học công nghệ mới đã giúp sản xuất nông nghiệp có đƣợc những bƣớc nhẩy vọt về hiệu quả kinh tế, tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ đổi mới. - Chính sách pháp luật của Nhà nƣớc: Ở mỗi thời kỳ, nền kinh tế của mỗi nƣớc đều vận hành theo một cơ chế nhất định. Sau đại hội lần thứ VI của Đảng, nền kinh tế nƣớc ta đã từng bƣớc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hỗn hợp “nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN”. Trên thực tế, qua 20 năm đổi mới, nền kinh tế nƣớc ta đã thu đƣợc nhiều thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế. Điều đó đã khảng định chính sách pháp luật của Nhà nƣớc có một vi trò đặc biệt quan trọng với sự phát triển của nền kinh tế, sự đặc biệt đó thể hiện bằng các chính sách vĩ mô, tạo hành lang pháp lý cho các thành phần kinh tế hiệu chỉnh khối lƣợng, phƣơng hƣớng sản xuất một cách phù hợp với sức cạnh tranh của sản phẩm và mức cung, cầu của thị trƣờng. Hoặc các chính sách vi mô điều tiết, hỗ trợ của chính phủ nhằm tạo cơ hội và điều kiện phát triển một cách cân đối giữa các vùng miền, các ngành thiết yếu. 15 1.1.1.6. Ý nghĩa của việc phát triển cây ăn quả bền vững Phát triển bền vững CAQ giữ một vai trò quan trọng, không thể tách rời trong phát triển nông nghiệp bền vững. Sản xuất và phát triển CAQ đã chuyển hoá đƣợc những khó khăn về điạ hình thổ nhƣỡng của một vùng đất thành tiềm năng lợi thế mang lại lợi ích cho con ngƣời, trong khi loại đất đó nếu trồng những cây trồng khác mang lại hiệu quả kinh tế thấp hoặc không mang lại hiệu quả kinh tế. Sản xuất và phát triển CAQ là điều kiện tạo ra việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động, tăng trƣởng GDP, từng bƣớc góp phần phát triển công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông nghiệp và đô thị hoá nông thôn. Đồng thời tham gia tích cực vào chƣơng trình quốc gia về phủ xanh đất trống đồi trọc, tăng độ che phủ đất, cải thiện và bảo vệ môi trƣờng sinh thái. 1.1.1.7. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật một số cây ăn quả ở Việt Nam Hầu hết CAQ là loại cây trồng cạn, có tính chịu hạn cao, không kén đất. Với đặc tính này, CAQ phân bố tƣơng đối rộng, thƣờng là cây lâu năm (trừ một số cây nhƣ dứa, đu đủ, chuối…); cây ăn quả phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản kéo dài 2- 3 năm tuỳ theo từng loại CAQ, thời kỳ này, về kỹ thuật canh tác nên trồng xen các loại cây họ đậu ngắn ngày nhƣ lạc, đỗ… vừa có tác dụng chống trừ cỏ dại, giữ ẩm, chống xói mòn, tăng độ phì nhiêu cho đất, vừa có thu nhập để thực hiện phƣơng châm “lấy ngắn nuôi dài”. Sau thời kỳ kiến thiết cơ bản đến thời kỳ kinh doanh, thời kỳ kinh doanh kéo dài hàng chục năm; một số CAQ có hiện tƣợng ra quả cách năm nhƣ vải thiều, nhãn… Do đó để nâng cao hiệu quả kinh tế cần áp dụng các tiến bộ kỹ thuật tạo điều kiện cho cây hạn chế hiện tƣợng trên. - Năng suất CAQ có quan hệ mật thiết đến tuổi cây, mật độ cây/ha, do vậy khi tính toán đánh giá HQKT thƣờng đƣợc tính năng suất bình quân trong kỳ 16 kinh doanh và mật độ kỹ thuật cho phép, chẳng hạn vải thiều có mật độ 160170 cây/ha, hồng có mật độ từ 250- 300 cây/ha… . - Cây ăn quả có thể trồng phân tán trong các vƣờn nhà hoặc trồng ở các trang trại, các nông trƣờng quốc doanh; từ đặc điểm này dẫn đến việc tập hợp chi phí và tính các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh tế cây ăn quả thƣờng gặp phải những trở ngại nhất định. - Sản phẩm CAQ có khối lƣợng lớn, thuỷ phần cao, thời gian thu hoạch ngắn, vấn đề này đặt ra các giải pháp có liên quan đến công tác phòng trừ sâu bệnh, bảo quản chế biến và tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý. - Hiệu quả kinh tế CAQ cũng thƣờng bị chi phối bởi các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội. + Về yếu tố tự nhiên: Theo kết quả nghiên cứu của Vũ Công Hậu, các yếu tố khí hậu chi phối và tác động tất lớn đến năng suất CAQ. Qua theo dõi đồi vải 60 cây ở Phú Hộ trong 10 năm, tác giả đã kết luận sản lƣợng quả phụ thuộc vào các yếu tố nhiệt độ, mƣa, nắng theo công thức sau: S = A+BX+CY+DZ, trong đó: S : sản lƣợng quả. BX: hệ số diễn tả ảnh hƣởng của nhiệt độ. CY: hệ số diễn tả ảnh hƣởng của lƣợng mƣa. DZ: hệ số diễn tả ảnh hƣởng của sớ giờ nắng. A: hệ số diễn tả ảnh hƣởng của các yếu tố chƣa theo dõi đƣợc. Các yếu tố khí hậu qua các tháng trong năm ảnh hƣởng đến sản lƣợng vải thiều nhƣ sau: Tháng 11 nếu nhiệt độ tăng lên 0,1oC thì sản lƣợng 60 cây vải giảm 49kg; nếu lƣợng mƣa tăng 01 mm thì sản lƣợng vải giảm 14kg và ngƣợc lại số giờ nắng tăng 01 giờ/tháng sản lƣợng vải tăng 18% [12]. 17 + Các yếu tố kinh tế xã hội. Tuy các điều kiện đất đai, khí hậu có thể phát triển CAQ nhƣng điều kiện kinh tế đặc biệt là cơ sở hạ tầng nhƣ đƣờng giao thông, điện, mức độ đầu tƣ chi phí và thị trƣờng sản phẩm tác động sâu sắc đến khả năng phát triển CAQ của từng vùng, từng địa phƣơng. 1.1.2. Cơ sở thực tiễn 1.1.2.1. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trên Thế giới Khi nghiên cứu về hiệu quả kinh tế, Singh R.B cho biết: Ấn Độ là một nƣớc sản xuất nhiều quả và tiêu thụ phần lớn trong nƣớc. Qua số liệu bảng 1.1 dƣới đây cho thấy xoài, táo bon hiệu quả kinh tế gấp 6,14 lần so với lúa và gấp 33,2 lần so với ngô; cam gấp 5,16 lần so với lúa và gấp 32,4 lần so với ngô. Số liệu lấy từ những năm mà cây lƣơng thực có ý nghĩa với đời sống con ngƣời cao hơn so với CAQ [32]. - Các tài liệu nghiên cứu về CAQ của Trung Quốc (giáo trình trồng CAQ dùng cho các trƣờng Đại học Nông nghiệp phía Nam Trung Quốc đều cho nhận xét là: Các loại CAQ là loại cây trồng không kén đất, có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau nhƣ đất phù sa ven sông đất ruộng, đất đồi núi ở Trung du cà miền núi thuộc loại phù sa cổ, sa thạch phiến thạch. - Nghiên cứu về tổ chức sản xuất CAQ khu vực châu Á Thái Bình Dƣơng, Singh R.B (1993) đã chia ra 03 nhóm nƣớc: + Nhóm 01: Bangladesh, inđônêsia, Nepal và Sri lanka là những nƣớc chƣa chú trọng phát triển CAQ; + Nhóm 02: Ấn Độ, Malaysia, Philipin. Thailand là những nƣớc chú trọng phát triển CAQ; +Nhóm 03: Hàn Quốc, Nhật Bản là các nƣớc phát triển mạnh CAQ [33]. 18 - Nghiên cứu về giống cây trồng ở các nƣớc nhu Nhật Bản tạo ra giống quýt Inshin có nguồn gốc từ Ôn Châu Trung Quốc không có hạt ăn ngon [34]. Nhóm 1: các nƣớc thuộc châu Mỹ: chiếm 30% sản lƣợng thế giới; Nhóm 2: các nƣớc khu vực Địa Trung Hải: Ý, Ai Cập chiếm 25-28%; Nhóm 3: Chiếm 40% tổng sản lƣợng là châu Á Thái Bình Dƣơng, đứng đầu là Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản... . 1.1.2.2. Một vài nét về phát triển cây ăn quả trên thế giới Năm 1995 tổ chức FAO công bố về sản lƣợng quả của một số CAQ trên thế giới nhƣ sau: - Quả có múi: + Cam: đạt sản lƣợng 57.9 tr. tấn; Nam Mỹ đạt sản lƣợng cao nhất thế giới: 22.1 tr. tấn; Châu Á đạt sản lƣợng 10.2 Tr. tấn. + Chanh: đạt sản lƣợng 8.2 tr. tấn; Châu Á là nơi sản xuất chanh nhiều nhất thế giới đạt sản lƣợng 3.6 tr. tấn. - Dứa: đạt sản lƣợng 11.6 tr. tấn; Châu Á có sản lƣợng 6.6 tr. tấn cao nhất trong các châu lục trên thế giới. - Chuối: đạt sản lƣợng 55.1 tr. tấn; trong đó Ấn Độ có sản lƣợng 10.000.000 tấn, cao nhất thế giới. - Xoài: đạt sản lƣợng 18.9 tr. tấn; Châu Á cũng là nơi có sản lƣợng 10. tr. tấn cao nhất thế giới. - Nho: Thế giới đạt sản lƣợng 59.7 triệu tấn; Châu Âu đạt 38.9 tr tấn. Trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y, lîi dông lîi thÕ so s¸nh trong SX, c¸c n-íc nhBraxin, Mü, Ấn Độ, Pháp... đã phát triển CAQ ở diện rộng, sản phẩm quả xuất khẩu ngày một tăng. Theo số liệu thống kê của Fao năm 1998, sản lƣợng quả toàn thế giới là 333,6 triệu tấn, trong đó sản lƣợng quả mọng là 329,5 tr. tấn chiếm 98,8% tổng sản lƣợng của toàn thế giới, còn lại 4,1 tr. tấn là quả vỏ cứng chiếm 1.2%. Xếp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng