Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện, phát triển các nghiệp vụ kinh do...

Tài liệu Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện, phát triển các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng việt nam

.PDF
90
198
70

Mô tả:

Hục lục 11 " tri-é Trang Lời mở đầu Ì CHƯƠNG ì: NHỮNG VÂN ĐỂ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI 6 ì. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠIHỐl 6 1. Khái niệm ngoại hỏi 6 2. Thị trường ngoại hối 8 2.1. Khái niệm 8 2.2. Chức năng của thị trường ngoại hối 9 2.3. Những thành viên tham gia trên thị trường ngoại hôi 10 3. Tỷ giá - yếu tố cơ bản trong kinh doanh ngoại hôi 12 3.1. Định nghĩa tỷ giá 12 3.2. Phàn loại tỷ giá 13 3.3. Các phương pháp yết tỷ giá 15 4. Cơ chế quản lý ngoại hôi 16 4.1. Chế độ tỷ giá cố định 16 4.2. Chế độ tỷ giá thả noi hoàn toàn 17 4.3. Chế độ tỷ giá thả nổi có điêu tiết 18 li. CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI Hối 18 1. Nghiệp vụ ngoại hôi giao ngay 18 1.1. Khái niệm 1.2. Tỷ giá giao ngay 20 1.3. Ý nghĩa 21 2. Giao dịch ngoại hối kỳ hạn 22 2.1. Khái niệm 22 2.2. Tỷ giá kỳ hạn 23 2.3 Ý nghĩa 24 3. Giao dịch hoán đổi ngoại hối 25 3.1. Khái niệm 25 3.2. Tỷ giá hoán đổi 28 3.3. Ý nghĩa 29 4. Giao dịch quyền chọn tiền tệ 30 4.1. Khái niệm 30 4.2. Tỷ giá quyền chọn 32 4.3. Ý nghĩa 32 5. Giao dịch tiền tệ tương lai 33 5.1. Khái niệm 33 5.2. Tỷ giá giao dịch tuông lai 35 5.3. Ý nghĩa 35 ii 18 n HI. THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI THÊ GIỚI TRONG NHŨNG N Ă M G  N ĐÂY 36 1. Thị trường ngoại hối truyền thông 2. Thị trường phái sinh OTC 37 38 C H Ư Ơ N G l i : T H Ự C T R Ạ N G H O Ạ T Đ Ộ N G KINH DOANH NGOẠI H ố i CỦA C Á C N G  N H À N G VIỆT N A M T R Ê N THỊ T R Ư Ờ N G NGOẠI H Ố I TRONG N H Ữ N G N Ă M G Ầ N Đ Â Y ì. 39 KHÁI Q U Á T VỀ Sự PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG NGOẠI H ố i VIỆT NAM 39 1. Giai đoạn trước năm 1991 39 2. Giai đoạn từ năm 1991-1994 41 3. Giai đoạn từ năm 1994 đến nay 44 li. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI H ố i CỦA CÁC N G  N H À N G TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI H ố i VIỆT NAM TRONG NHŨNG N Ă M GẦN Đ Â Y 46 1. Nghiổp vụ giao ngay ( The spot operations) 46 2. Nghiổp vụ kỳ hạn (The forward operations) và nghiổp vụ hoán đổi (The swap operations) 48 3. Nghiổp vụ quyền chọn (The currency options) 54 in. Đ Á N H GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI H ố i CỦA N G  N H À N G VIỆT NAM TRONG NHŨNG N Ă M GAN Đ Â Y 1. Những thành tựu đã đạt được CÁC 59 59 1.1. Môi trường kinh doanh ngoại hối 59 1.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các ngán hàng 61 / 3. Các sản phàm ngoại hối mới 62 2. Những hạn chế và tồn tại 62 2.1. Môi trường kinh doanh ngoại hối chưa hoàn thiện 62 2.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các ngân hàng còn nhiều yêu kém 64 2.3. Các sản phẩm ngoại hối mới vẩn thiếu khung pháp lý điêu chỉnh 64 CHƯƠNG IU: MỘT số GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN CÁC NGHIỆP vụ KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM 67 ì. ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC 67 1. Hoàn thiện môi trường kinh doanh ngoại hối 68 2. Nâng cao hiệu quị hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng..70 3. Nâng cao vai trò của NHNN trên thị truồng ngoại hối 72 li. ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 74 1. Hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối 74 2. Chuẩn hóa tổ chức hoạt động kinh doanh ngoại tệ ở các Ngân hàng...76 3. Hoàn thiện hệ thông cơ sở hạ tầng kỹ thuật 78 Kết luận 79 Danh mục tài liệu tham khảo iv Tính c ấ p thiết c ủ a đ ề tài K i n h doanh ngoại h ố i là một lĩnh vực k i n h doanh rất nhạy cảm và là m ộ t trong những nghiệp vụ k i n h doanh quan trọng của các Ngân hàng trên t h ếgiới nói chung và của các Ngân hàng V i ệ t Nam nói riêng. Ớ V i ệ t Nam, nghiệp vụ k i n h doanh ngoại h ố i của Ngân hàng không chỉ đơn thuần là m ộ t hoạt động kinh doanh thông thường đặ thu l ợ i nhuận, hay đảm bảo nhu cầu ngoại tệ cho mình, hoặc dịch vụ cho khách hàng, m à còn phải đảm bảo tuân thủ theo đúng những quy định chặt chẽ về quản lý ngoại h ố i của Ngân hàng N h à nước, nhằm thực hiện các mục tiêu chung của chính sách ngoại h ố i quốc gia. Do đó, có thặ nói hoạt động k i n h doanh ngoại h ố i của các Ngân hàng V i ệ t Nam lại càng trở nên quan trọng đối với nền kinh tế , vì nó liên quan đến lĩnh vực rất nhạy cảm đó là ngoại hối. Đ ố i v ớ i m ỗ i một quốc gia, việc đảm bảo nguồn d ự trữ ngoại hối, bảo đảm khả năng thanh toán quốc tế là những vấn đặ mang tính chất chiến lược, liên quan đến sức mạnh của một nền kinh tế , các Ngân hàng với tư cách là các chủ thặ chính trên thị trường ngoại hối có nghĩa vụ phải đáp ứng các nhu cầu về ngoại tệ cho thị trường (bao gồm nhu cầu của cá nhân, các tổ chức, và cả Chính phủ), và thông qua các hoạt động kinh doanh của mình đặ điặu tiết thị trường phát triặn theo hướng hiệu quả nhất. Nếu như trên t h ế giới hoạt động kinh doanh ngoại h ố i đã xuất hiện từ rất lâu và thị trường ngoại h ố i được biết đến như là những thị trường vô cùng năng động, hoạt động sôi n ổ i suốt ngày đêm với doanh thu trung bình m ộ t ngày đạt đến con số khổng l ồ hàng nghìn tỷ USD, thì ở V i ệ t N a m thị trường ngoại h ố i m ớ i chỉ hình thành một cách chính thức vào năm 1991, sau 15 n ă m t ồ n tại và phát triặn thị trường ngoại h ố i V i ệ t N a m bị đánh giá là vẫn ở mức k é m phát triặn cả về quy m ô và chiều sâu. M ộ t trong các nguyên nhân dẫn đến sự k é m phát triặn của thị trường I ngoại h ố i là do hoạt động k i n h doanh ngoại h ố i của các Ngân hàng V i ệ t N a m vẫn thiếu tính nâng động, hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường cũng như những mục tiêu đã được đề ra đối với hoạt động ngoại hối. Tất nhiên, sỷ yếu k é m của các Ngân hàng trong lĩnh vỷc này có nguyên nhân khách quan chính là do cơ chế quản lý ngoại h ố i còn nhiều bất cập, đặc biệt là chính sách tỷ giá cứng nhấc, làm hạn c h ế rất nhiều hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, tuy nhiên nguyên nhân mang tính chủ quan vẫn là do nâng lỷc k i n h doanh hạn c h ế của các ngân hàng. Ngày nay, h ộ i nhập k i n h tế quốc tế nói chung và h ộ i nhập tài chính quốc t ế nói riêng là m ộ t x u thế tất yếu và yêu cầu khách quan đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Không nằm ngoài x u thế đó, V i ệ t N a m cũng đang tích cỷc tham gia vào các tổ chức k i n h tế, tài chính quốc tế và k h u vỷc. Trước b ố i cảnh đó, để có thể thỷc hiện vai trò quan trọng của mình đối v ớ i nền kinh tế các Ngân hàng V i ệ t N a m phải nỗ lỷc, chủ động h ộ i nhập bằng cách nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, tiến hành hàng loạt các biện pháp như cơ cấu lại tổ chức, tăng vốn điều lệ nhằm nâng cao năng lỷc tài chính, đa dạng hoa các sản phẩm k i n h doanh... vấn đề hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối cũng là m ộ t vấn đề cấp thiết m à các Ngân hàng phải tiến hành để chống lại sỷ cạnh tranh khốc liệt t ừ các ngân hàng nước ngoài trên thị trường ngoại hối k h i V i ệ t Nam gia nhập WTO. C ó thể thấy rằng không phải ngẫu nhiên m à Quỹ tiền tệ quốc tế - I M F l ạ i chấp nhận tuân thủ Điều khoản V U I Điều lệ Quỹ về t ỷ do hoa cấc giao dịch vãng lai sẽ là điều kiện quan trọng nhất cho việc V i ệ t N a m được kết nạp vào tổ chức WTO, rõ ràng vấn đề tỷ do hoa trong lĩnh vỷc ngoại h ố i là yêu cầu đầu tiên đối với việc Việt Nam gia nhập tổ chức W T O - một sỷ k i ệ n chắc chắn sẽ xảy ra trong tương lai rất gần, chỉ còn tính bằng ngày- cũng có nghĩa là các ngân hàng của V i ệ t Nam phải chuẩn bị sẵn sàng đối phó với sỷ cạnh tranh khốc liệt từ phía các ngán 2 hàng nước ngoài ngay k h i V i ệ t N a m gia nhập tổ chức thương m ạ i t h ế giới ngay trên sân nhà V i ệ t Nam, c h ứ chưa nói đến thị trường tài chính t h ế giới. V ớ i mục đích nghiên thực trạng hoạt động k i n h doanh ngoại h ố i của các Ngân hàng V i ệ t Nam, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triữn các nghiệp vụ k i n h doanh ngoại h ố i trong b ố i cảnh h ộ i nhập k i n h tế quốc tế, em đã lựa chọn đề tài " Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của các Ngăn hàng Việt Nơm " cho khoa luận tốt nghiệp của mình. Do thời gian nghiên cứu có hạn nên mục đích nghiên cứu của đề tài này chỉ nhằm đưa ra những cơ sở khoa học chung nhất về ngoại h ố i và nghiệp vụ kinh doanh ngoại h ố i của các Ngân hàng, đánh giá khái quát về thực trạng k i n h doanh ngoại hối của các ngân hàng trong những năm gần đây và t ừ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triữn nghiệp vụ k i n h doanh ngoại hối của các ngàn hàng V i ệ t N a m trước x u t h ế hội nhập k i n h tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ. Phương pháp giải quyết vân đề T ừ những lý luận chung nhất về ngoại h ố i và k i n h doanh, kết hợp v ớ i việc phán tích và tổng hợp tài liệu thu thập được từ sách, báo, tạp chí, Internet.. ..người viết đã đưa ra những nhận xét, đánh giá về hoạt động k i n h doanh ngoại h ố i của các ngân hàng. Quá trình tiến hành nghiên cứu và viết khoa luận được thực hiện theo các bước sau: Bước ỉ: Xem xét lại phần cơ sở khoa học để có cái nhìn khái quát về ngoại hối và nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của các Ngân hàng Bước 2: Tiến hành thu thập tài liệu. Bước 3: T ng hợp và phán tích tài liệu thu thập được. 3 Bước 4: Kết hợp những kết quả tống hợp và phân tích với kiến thức, kinh nghiệm của bản thân để đưa ra những đánh giá chung nhất về hoạt động nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của các Ngân hàng Bước 5: Lấn lượt xem xét từng nghiệp vụ cụ thể trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của các Ngân hàng . Bước 6: Kiểm tra lại các vấn đề được giải quyết xem đã hướng tới mục đích cuối cùng của khóa luận chưa Câu trúc c ủ a k h o a luận Cấu trúc của khoa luận này gồm 3 chương. T r o n g đó, chương ì đưa ra những những lý luận chung nhất về hoạt động k i n h doanh ngoại hối. Chương l i lần lượt phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại h ố i của các Ngân hàng Việt Nam trong những năm gần đây theo từng nghiệp vụ cụ thể. Chương H I đưa ra một số kiến nghị và giổi pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các hoạt động k i n h doanh ngoại h ố i của các Ngân hàng Việt N a m trong b ố i cổnh h ộ i nhập tài chính quốc tế. Chương ì: "Những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh ngoại hối" Chương ì đưa ra những lý luận cơ bổn nhất về ngoại h ố i , thị trường ngoại hối, các nghiệp vụ k i n h doanh ngoại hối, và tổng quan về thị trường ngoại h ố i quốc tế trong những n ă m gần đây Chương li: "Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng Việt Nam trên th trường ngoại hội trong những năm gần đáy". Chương l i được chia làm 3 phần lớn: • Khái quát về sự phát triển của th trường ngoại hối Việt Nam: tìm hiểu về quá trình phát triển của thị trường ngoại h ố i V i ệ t N a m sau 15 n ă m hoạt động. 4 • Thực trạng hoạt động kỉnh doanh ngoại hối của các ngăn hàng trên thị trường ngoại hối Việt Nam trong những năm gần đây: xem xét hoạt động k i n h doanh ngoại h ố i của các ngân hàng V i ệ t N a m theo từng nghiệp vụ cụ thể. • Nam Đánh giá hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng Việt trong những năm gần đây: chỉ ra những thành tựu và hạn c h ế m à thị trường ngoại h ố i V i ệ t N a m nói chung và của các ngân hàng nói riêng sau 15 n ă m hoạt động. Chương HI: "Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ kinh doanhngoại hối của các Ngân hàng Việt Nam" Đ ư a ra một số giải pháp và kiến nghị cơ bản nhất đối với Ngán hàng Nhà nước cũng như đối với các Ngân hàng thương m ạ i để hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của các Ngân hàng trong b ố i cảnh h ộ i nhầp k i n h tế quốc tế như một x u thế tất yếu hiện nay. Do thời gian có hạn, cùng với kiến thức và k i n h n g h i ệ m còn hạn c h ế nên phạm v i phân tích, nghiên cứu phục vụ cho khoa luần còn hạn hẹp. Vì vầy, những đánh giá đưa ra trong khoa luần này chưa hoàn toàn đầy đủ và chính xác. Rất mong nhần được sự góp ý và phê bình từ phía các thầy cô và bạn đọc. Em x i n chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo hết sức tần tình của Th.s. Nguyễn Thị H i ề n và các thầy cô khác trong suốt quá trình hoàn thành khoa luần này, cùng toàn thể các cán bộ, nhân viên của thư viện trường Đ ạ i học Ngoại thương đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thu thầp tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu viết khoa luần. 5 CHƯƠNG ì NHỮNG V  N Đ Ể CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI ì. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI 1. Khái niệm ngoại hối Ngoại hối ựoreign exchange) bao gồm các phương tiện tiên tệ được sử dụng trong thanh toán quốc tế.' Đ ố i với m ộ t quốc gia, ngoại h ố i bao gồm: • Ngoại tệ: Là đồng tiền nước ngoài (bao g ồ m cả đổng tiền chung của các nước khác và quyền rút vốn đặc biệt SDR). Ngoại tệ có thể là đổng tiền xu, tiền giấy, tiền trên tài khoản, séc du lịch, tiền điện t ử và các phương tiện khác được xem như tiền. • Các giấy tở có giá ghi bằng ngoại tệ, như séc thương mại, chấp phiếu ngân hàng, kắ phiếu, h ố i phiếu, trái phiếu, cổ phiếu và các giấy tờ có giá khác. • Vàng tiêu chuẩn quốc tế: Đây là vàng được sử dụng v ớ i vai trò là tiền trong thanh toán quốc tế. • Đồng tiền quốc gia do người không cư trú n ắ m giữ. Khái niệm về ngoại h ố i thường được hiểu theo luật định và khá thống nhất giữa các quốc gia. Theo Pháp lệnh ngoại h ố i ban hành ngày 13 tháng 12 n ă m 2005 (Nghị định này thay t h ế cho Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối), quy định tại điều 3 khoản Ì, thì "ngoại hối" là: 1 Nguyền Vãn Tiến ( 2 0 0 4 ) , c ẩ m nang thị trường ngoại hối và các giao dịch k i n h doanh ngoại hối, N X B Thống K é 6 Đ ồ n g tiền của quốc gia khác, đồng tiền chung châu  u và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và k h u vực (sau đây g ọ i là ngoại tệ); Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, g ồ m séc, thẻ thanh toán, h ố i phiếu đòi nợ, h ố i phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác; Các loại giấy t ờ có giá bằng ngoại tệ, g ồ m trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cớ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác; Vàng thuộc d ự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới dạng k h ố i , thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra k h ỏ i lãnh t h ớ V i ệ t Nam; - Đ ồ n g tiền của nước Cộng hoa X ã h ộ i chủ nghĩa V i ệ t N a m trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra k h ỏ i lãnh thớ V i ệ t N a m hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế. Các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ không được giao dịch trực tiếp trên thị trường ngoại hối. M u ố n trở thành ngoại tệ để giao dịch trên thị trường này, thì trước hết phải bán (chiết khấu) các giấy tờ có giá này để nhận được ngoại tệ, sau đó mới tiến hành mua bán trên thị trường ngoại h ố i . N h ư vậy, trên thị trường ngoại hối đối tượng mua bán bao gồm: M u a bán các đồng tiền khác nhau (trong m ỗ i giao dịch mua bán bao g i ờ cũng có ngoại tệ tham gia) M u a bán vàng tiêu chuẩn quốc tế. Ngày nay, do vai trò tiền tệ của vàng ngày càng g i ả m đáng kể, chính vì vậy khi nói đến thị trường ngoại h ố i người ta thường hiểu đó là thị trường mua bán các đớng tiền khác nhau, hay mua bán ngoại tệ, nghĩa là thị trường ngoại h ố i thường được hiểu theo nghĩa hẹp là thị trường mua bán ngoại tệ. T r o n g khuôn k h ớ nghiên cứu của bài viết này thị trường ngoại hối cũng được hiểu theo nghĩa hẹp, tức là thị trường mua bán ngoại tệ. 7 2. Thị trường ngoại hối 2.1. Khái niệm (The /oreign exchange market-FOREX) Hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau được diễn ra trên thị trường, và thị trường này được g ọ i là thị trường ngoại h ố i (the íorein exchange marketFOREX). M ộ t cách tổng quát, thị trường ngoại h ố i được định nghĩa như là bất cứ ở đâu diễn ra việc mua và bán các đồng tiền khác nhau thì ở đó được g ọ i là thị trường ngoại h ố i . Trong thực tế, do hoạt động mua bán tiền tệ xảy ra chẹ yếu giữa các ngàn hàng (chiếm khoảng 8 5 % tổng doanh số giao dịch), chính vì vậy, theo nghĩa hẹp (nghĩa thực tế) thì thị trường ngoại h ố i còn được định nghĩa là nơi mua bán các đồng tiền khác nhau giữa các ngân hàng, tức thị trường liên ngân hàng (Interbank). Những đặc điểm của thị trường ngoại hối Thị trường ngoại h ố i không nhất thiết phải tập trung tại vị trí địa lý hữu hình nhất định, m à là bất cứ đâu diễn ra hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau. Đây là thị trường toàn cầu hay thị trường không ngẹ. Do sự chênh lếch về múi g i ờ giữa các k h u vực trên t h ế giới nên các giao dịch diễn ra 24/24. Thị truồng bắt đầu hoạt động t ừ Australia, Nhật, Singapore, H ô n g Kong, châu Âu, New York... và cứ như vậy, k h i thị trường k h u vực châu Á đóng cửa thì thị trường châu M ỹ lại bắt đầu hoạt động theo một chu kỳ khép kín toàn cầu. Trung tâm cẹa thị trường ngoại h ố i là Thị trường liên ngân hàng (Interbank) với các thành viên chẹ yếu là N H T M , các nhà môi giới ngoại h ố i và các NHTW. Doanh số giao dịch trên interbank chiếm khoảng 8 5 % doanh số giao dịch ngoại h ố i toàn cầu. 8 Các n h ó m thành viên tham gia thị trường duy trì m ố i quan hệ với nhau liên tục thông qua điện thoại, mạng v i tính, telex và fax. D o thông t i n được truyền đi rất nhanh và hiệu quả, cho nên tuy các thành viên tham gia thị trường ở rất x a nhau nhưng họ vẫn có cảm giác là đang cùng hoạt động dưới m ộ t mái nhà chung. D o thị trường có tính chất toàn cầu và hoạt động hiệu quả, cho nên các tỷ giá được yết trên thị trường khác nhau nhưng hầu như là thống nhất, độ chênh lệch tỷ giá là không đáng kự. Đ ồ n g tiền được sử dụng nhiều nhất trong giao dịch là USD. Đây là thị trường rất nhạy cảm v ớ i các sự kiện chính trị, k i n h tế, xã h ộ i , tâm lý...nhất là v ớ i các chính sách tiền tệ của các nước phát triựn. Những thị trường ngoại h ố i quan trọng nhất ngày nay bao gồm: London, New York, Singapore, Tokyo, và Frankfurt. 2.2. Chức năng của thị trường ngoại hối Chức năng cơ bản của thị trường ngoại h ố i là kết quả phát triựn tự nhiên của một trong các chức năng cơ bản của ngán hàng thương mại, đó là: nhằm dịch vụ cho khách hàng thực hiện các giao dịch thương m ạ i quốc tế. Ví dụ: M ộ t khách hàng là công ty muốn nhập khẩu hàng hoa, dịch vụ t ừ nước ngoài sẽ có nhu cầu ngoại hối nếu hoa đơn hàng hoa và dịch vụ được g h i bằng ngoại tệ; hoặc là nhà xuất khẩu có nhu cáu chuyựn đổi ngoại h ố i thành n ộ i tệ, nếu hoa đơn xuất khẩu hàng hoa và dịch vụ được g h i bằng ngoại tệ. Các giao dịch ngoại hối nhằm giúp khách hàng là nhà xuất khẩu hay nhập khẩu như trên là một trong những dịch vụ m à các N H T M luôn sẵn sàng cung cấp cho khách hàng, và đổng thời cũng là dịch vụ m à các khách hàng luôn cần t ừ phía ngân hàng. Ngoài các dịch vụ cho khách hàng thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế, thị trường ngoại h ố i còn có một số chức năng khác, như: 9 - Giúp luân chuyển các khoản đầu tư, tín dụng quốc tế, các giao dịch tài chính quốc tế khác cũng như giao lưu giũa các quốc gia. - Thông qua hoạt động của thị trường ngoại hối, m à sức mua đối ngoại của tiền tệ được xác định m ộ t cách khách quan theo q u y luât cung cầu của thị trường. Thị trường ngoại h ố i còn cung cấp các công cụ phòng ngừa r ủ i ro tỷ giá cho các khoản thu xuất khổu, các khoản thanh toán nhập khổu, các khác đầu tư bằng ngoại tệ và các khoản đi vay bằng ngoại tệ thông qua các hợp đổng như kỳ hạn (forward), hoán đổi ( swaps), quyền chọn (option), tương lai (íuture). Thị trường ngoại h ố i còn là nơi để N H T W tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo chiều hướng có l ợ i cho nền k i n h tế. 2.3. Những thành viên tham gia trên thị trường ngoại hối Nếu căn cứ vào hình thái tố chức, các thành viên trên thị trường ngoại h ố i bao gồm: ••• Nhóm khách hàng bán lẻ ( retail clients) N h ó m khách hàng bán lẻ bao gồm các công ty nội địa, các công ty đa quốc gia, những nhà đấu tư quốc tế và tất cả những ai có nhu cầu mua bán ngoại h ố i nhằm phục vụ cho mục đích hoạt động của chính mình. Ví dụ: nhà nhập khổu có nhu cầu mua ngoại tệ để thanh toán hoa đơn nhập khổu ghi bằng ngoại tệ; nhà xuất khổu có nhu cầu bán ngoại tệ k h i nhận được hoa đơn thanh xuất khổu g h i bằng ngoại tệ; khách du lịch có nhu cầu bán ngoại tệ lấy nội tệ để chi tiêu...Như vậy, nhóm khách hàng mua bán lẻ có nhu cầu mua bán ngoại tệ để phục vụ cho mục đích hoại động của chính mình, không nhằm mục đích kinh doanh ngoại hối( k i ế m lãi k h i tỷ giá biến động). Thông thường, n h ó m khách hàng mua bán l ẻ không giao dịch trực tiếp v ớ i nhau m à họ thường thông qua các Ngân hàng thương mại: 10 • Các Ngân hàng thương mại ( Commercial Banks) Các Ngân hàng thương m ạ i tiến hành giao dịch ngoại h ố i nhằm hai mục đích: - Cung cấp dịch vụ cho khách hàng, m à chủ y ế u là mua hộ, bán h ộ cho nhóm khách hàng mua bán lẻ. Vì là mua hộ nên Ngân hàng không chịu rủi ro tỷ giá và không làm thay đổi kết cấu bảng càn đối tài sản n ộ i bảng, nhưng thông qua cung cấp dịch vụ ngân hàng tiến hành thu một khoản phí (phổ biến ở dạng chênh lệch tỷ giá mua và bán) Giao dịch k i n h doanh cho chính mình, tức mua bấn ngoại h ố i nhằm kiếm lãi k h i tỷ giá thay đổi. Hoạt động k i n h doanh này tạo ra trạng thái ngoại h ố i , do đó ngân hàng phải chịu r ủ i ro tỷ giá và làm thay đổi bảng cân đối n ộ i bảng phân theo từng loại tiền. Các ngân hàng tiến hành giao dịch ngoại h ố i theo 2 cách: ( i ) giao dịch trểc tiếp giữa các ngân hàng v ớ i nhau và với khách hàng; ( l i ) tiến hành giao dịch thông qua môi giới. • Nìũíng nhà môi giới ngoại hối (ýoreign exchange brokers) Ngoài hình thức mua bán ngoại h ố i trểc tiếp giữa các ngân hàng với nhau, thì hình thức giao dịch gián tiếp thông qua nhà môi g i ớ i ngoại h ố i cũng phát triển. Phương thức giao dịch này có un điếm là nhà môi giới t h u thập hầu hết các lệnh đặt mua và lệnh đặt bán ngoại tệ từ các ngân hàng khác nhau, trên cơ sở đó cung cấp tỷ giá chào mua và tỷ giá chào bán cho khách hàng của mình m ộ t cách nhanh chóng, rộng khắp v ớ i giá tay trong (inside price). T u y nhiên, giao dịch qua môi giới cũng có nhược điểm là các ngân hàng phải trả cho nhà môi giới một khoản phí (brokerage fee). N h ữ n g ai muốn hành nghề môi giới ngoại h ố i phải có giấy phép.Tại m ỗ i trung tâm tài chính quốc tế thường có một số nhà mói giới chuyên nghiệp nhất định để giúp các ngân hàng thểc hiện lênh mua và bán ngoại hối. li Điểm đáng chú ý ở đây là nhà môi giới chỉ cung cấp dịch vụ cho khách hàng, c h ứ không được mua bán ngoại h ố i cho chính mình. ••• Các ngân hàng Trung ương ị Central Banks) Nhìn chung các Ngân hàng Trung ương không thờ ơ trước sự biến động của tỷ giá đối v ớ i đảng tiền do mình phát hành. D o đó, mặc dù hầu hết các đảng tiền của các nước phát triển được thả nổi từ năm 1973, nhưng trên thực tế, các N H T W vẫn thường xuyên can thiệp bằng cách mua vào hay bán ra n ộ i tệ trên thị trường ngoại hối nhằm ảnh hưởng lên tỷ giá theo hướng m à N H T W cho là có l ợ i cho nền kinh tế. 3. T ỷ giá - yêu tô cơ b ả n t r o n g k i n h d o a n h n g o ạ i hôi. 2 3.1. Định nghĩa tỷ giá. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đảng tiền riêng. Thương mại, đầu tư và các quan hệ tài chính quốc tế... đòi h ỏ i các quốc gia phải thanh toán v ớ i nhau. Thanh toán giữa các quốc gia dẫn đến việc trao đổi các đổng tiền khác nhau, đảng tiền này đổi lấy đảng tiền kia. Hai đổng tiền được trao đổi v ớ i nhau theo một tỷ lệ nhất định, tỷ lệ này g ọ i là tỷ giá. V ậ y ta có thể định nghĩa tỷ giá như sau: "Tỷ giá là giá cả của một đổng tiền được biếu thị thông qua đồng tiền khác ". Ví dụ: Ì U S D = 1 6 0 1 2 VND. Tức là giá cùa U S D được biểu thị qua V N D và Ì USD thì có giá là 16012 VND. Trong thực tế, nếuxét từ góc độ một quốc gia thì tỷ giá còn được định nghĩa theo nghĩa hẹp là: "Tỷ giá là số đơn vị n ộ i tệ trên m ộ t đơn vị ngoại tệ". Theo pháp lệnh N g o ạ i h ố i ngày 13 tháng 12 n ă m 2005, điều 3 khoản l o có quy định "tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam " Nguyền Vẫn Tiến (2004), cầm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh doanh ngoại hối, NXB Thống Kẽ 12 3.2. Phán loại tỷ giá 3.2.1. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hôi Căn cứ vào nghiệp vụ k i n h doanh ngoại h ố i ta có: - Tỷ giá mua vào (Bid rate). Là tỷ giá m à tại đó Ngán hàng yết giá sẵn sàng mua vào đồng tiền yết giá. - Tỷ giá bán ra (offer or ask rate): Là tỷ giá m à tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng bán ra đổng tiền yết giá. - Tỷ giá giao ngay ịspot rate): Là tỷ giá được thoa thuận ngày h ô m nay, nhưng việc thanh toán sẽ xảy ra trong vòng 2 ngày làm việc tiế p theo( nếu không có thoa thuận nào khác thì là ngày làm việc t h ứ hai) - Tỷ giá kỳ hạn (Forward rate): Là tỷ giá được thoa thuận ngày h ô m nay, nhưng việc thanh toán diễn ra sau đó từ 3 ngày trở lên. - Tỷ giá mở cửa (opening rate): Là tỷ gia áp dụng cho hợp đổng giao dịch đấu tiên trong ngày. - Tỷ giá đóng cửa (Closing rate): Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch cuối cùng trong ngày. Thông thường, ngân hàng không công b ố tỷ giá của tất cả các hợp đồng đã được ký kết trong ngày, m à chỉ công b ố tỷ giá đóng cửa. Tỷ giá đóng cửa là một chỉ tiêu chủ yếu về tình hình biến động của tỷ giá trong ngày. Lưu ý rằng tỷ giá đóng cửa ngày h ô m trước không nhất thiết là tỷ giá m ở cửa của ngày h ô m sau. - Tỷ giá chéo (Crossed rate): Là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy ra từ đổng tiền thứ ba (còn gọi là đồng tiền trung gian) - Tỷ giá chuyển khoản (Trans/er rate): Là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ là các khoản tiền gửi tại NH. 13 - Tỷ giá tiền mặt (Bank Note rate): Là tỷ giá áp dụng cho ngoại tệ tiền k i m loại, tiền giấy, séc d u lịch và thẻ tín dụng. Thông thường, tỷ giá mua tiền mặt thấp hơn và tỷ giá bán tiền mặt cao hơn so với tỷ giá chuyển khoản. - Tỷ giá điện hối: Là tỷ giá áp dụng cho giao dịch chuyển ngoại h ố i bằng điện. Ngay nay do ngoại h ố i được chuyển chủ y ế u bằng điện nên tỷ giá niêm yết tại các ngân hàng là tỷ giá điện hối. - T ỷ giá thư hối: Là tỷ giá áp dụng cho chuyển ngoại h ố i bàng thư. Ngày nay hình thộc này ít được sử dụng. 3.2.2. Căn cứ vào cơ chế điều hành chính sách tỷ giá - Tỷ giá chính thức (Official rate): Là tỷ giá do N H T W công bố, nó phản ánh chính thộc về giá trị đối ngoại của đồng n ộ i tệ. T ỷ giá chính thộc được áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu và một số hoạt động khác liên quan đến tỷ giá chính thộc. T ạ i V i ệ t Nam, tỷ giá chính thộc là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.Đây còn là mộc tỷ giá cơ sở để các Ngân hàng thương mại xác định tỷ giá kinh doanh trong biên độ cho phép. - Tỷ giá chợ đen (Bìack Market rate): Là tỷ giá được hình thành bên ngoài hệ thống ngân hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường tự do quyết định. - Tỷ giá cố định (Fixed rate): Là tỷ giá do N H T W công b ố cố định trong một biên độ dao động hẹp. D ư ớ i áp lực cung cầu của thị trường, để duy trì tỷ giá cố định, buộc N H T W phải thường xuyên can thiệp, do đó làm d ự trữ ngoại h ố i quốc gia cũng thay đổi. - Tỷ giá thả nổi hoàn toàn (Freely Floating rate): Là tỷ giá được hình thành hoàn toàn theo quan hệ cung cầu trên thị trường, N H T W không hề can thiệp. - Tỷ giá thả nối có điêu tiết ịMunaged Floating rate): Là tỷ giá được thà nổi, nhưng N H T W sẽ tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có l ợ i cho nền kinh tế. 14 3.3. Các phương pháp yết tỷ giá Xét từ góc độ quốc gia, có 2 phương pháp yết tỷ giá là: 3.3.1. Yết tỷ giá trực tiếp Là phương pháp yết giá thể hiện giá của một đồng ngoại tệ bằng bao nhiêu đồng nội tệ. Ví dụ: USD/VND = 16030/36, JPY/VND = 136/138. Trong kiểu yết giá này: - Ngoại tệ, với vai trò là hàng hoa (Commodừy currency), là đồng tiền y giá, luôn có số đơn vị cô định bằng Ì. - Nội tệ, với vai trò tiền tệ (Terms currency), là đồng tiền định giá, vị thay đổi phụ thuộc vào quan hệ cung cấu trên thị trư ng ngoại hối. Hầu hết các quốc gia đều sử dụng phương pháp yết trực tiếp, trừ một số nước như Anh, Mỹ... 3.3.2. Yết tỷ giá gián tiếp Là phương pháp yết tỷ giá mà trong đó không thể hiện trực tiếp giá của ngoại tệ tính ra đồng nội tệ. Muốn biết được giá của ngoại tệ, ta phải làm phép ngh ch đảo tỷ giá. Ví dụ: Tại th trường New York, tỷ giá USD/GBP được yết: USD/GBP =0,5323/25 Như vậy, trong phương pháp này: - Nội tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá, có số đơn vị cố định là Ì - Ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá, số đơn vị có thể thay đổi p thuộc vào quan hệ cung cẩu của thị trư ng. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan