BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
XĂNG DẦU PETROLIMEX – CHI NHÁNH HÀ NỘI
SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
: HOÀNG HÀ
: A13202
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2012
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
XĂNG DẦU PETROLIMEX – CHI NHÁNH HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn
: Th.s Trần Thùy Linh
Sinh viên thực hiện
: Hoàng Hà
Mã sinh viên
: A13202
Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2012
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn tới trường Đại học Thăng Long cũng như tới
các thầy, cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường. Em
cũng xin cảm Ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex đã tạo điều kiện
cho em có cơ hội đi sâu nghiên cứu hơn về các hoạt động của ngân hàng.
Bên cạnh đó, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Trần Thùy Linh –
người đã nhiệt tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thiện khóa luận này.
Thang Long University Library
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI..........................................................................................................1
1.1
Những vấn đề cơ bản về thẩm định dự án đầu tư........................................1
1.1.1
Khái niệm dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư.............................1
1.1.2
Những yêu cầu của một dự án đầu tư ....................................................1
1.1.3
Mục đích, vai trò của việc thẩm định dự án đầu tư...............................2
1.1.3.1 Mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư......................................2
1.1.3.2 Vai trò của việc thẩm định dự án đầu tư ..........................................2
1.1.4 Căn cứ thẩm định...................................................................................3
1.1.5
Phương pháp thẩm định dự án đầu tư...................................................4
1.1.5.1 Phương pháp thẩm định theo trình tự................................................4
1.1.5.2 Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu ......................................5
1.1.5.3 Phương pháp dự báo ..........................................................................5
1.1.5.4 Phương pháp phân tích độ nhạy ........................................................6
1.2 Nội dung thẩm định dự án đầu tư ................................................................6
1.2.1 Kiểm tra tính hợp lý đầy đủ của bộ hồ sơ pháp lý .................................6
1.2.2 Thẩm định khách hàng............................................................................7
1.2.3 Thẩm định dự án đầu tư..........................................................................8
1.2.3.1 Thẩm định sự cần thiết của dự án......................................................8
1.2.3.2 Thẩm định yếu tố thị trường của dự án .............................................9
1.2.3.3 Thẩm định yếu tố kỹ thuật công nghệ ................................................9
1.2.3.4 Thẩm định về tổ chức thực hiện, quản lý dự án..............................10
1.2.3.5 Thẩm định tài chính dự án...............................................................10
1.2.3.6 Phân tích rủi ro của dự án ................................................................14
1.2.3.7 Thẩm định tài sản đảm bảo của khách hàng ....................................14
1.2.4 Các kênh thông tin dùng trong quá trình thẩm định ...........................15
1.2.5 Các nhân tố tác động tới chất lượng thẩm định dự án.........................15
1.2.5.1 Các nhân tố chủ quan ......................................................................15
1.2.5.2 Các nhân tố khách quan ..................................................................16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.........................................................................................18
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỐ PHẦN XĂNG
DẦU PETROLIMEX – CHI NHÁNH HÀ NỘI.....................................................19
2.1 Một vài nét khái quát về Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex...........19
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Petrolimex –
Chi nhánh Hà Nội ..............................................................................................19
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự, nhiệm vụ của các phòng ban....................20
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của PG Bank chi nhánh Hà Nội giai
đoạn 2009 – 2011...............................................................................................22
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn ..................................................................23
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng...........................................................................26
2.1.3.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ ........................................................28
2.1.3.4 Hoạt động thanh toán quốc tế ..........................................................29
2.1.3.5 Dịch vụ bảo lãnh ..............................................................................29
2.1.3.6 Dịch vụ thẻ........................................................................................29
2.2 Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NH TMCP Xăng Dầu
Petrolimex - chi nhánh Hà Nội ............................................................................30
2.2.1 Khái quát về tình hình thẩm định dự án đầu tư tại PG Bank CN Hà
Nội .....................................................................................................................30
2.2.2 Quy trình thẩm định dự án đầu tư........................................................31
2.2.3 Nghiên cứu tình huống thẩm định dự án “Đầu tư xây dựng tòa nhà
văn phòng cho thuê tại 545 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội” của Công
ty liên doanh Haprosimex – MSA....................................................................34
2.2.3.1 Khái quát về chủ đầu tư và dự án đầu tư .........................................34
2.2.3.2 Thẩm định khách hàng vay vốn .......................................................35
2.2.3.3 Thẩm định dự án đầu tư...................................................................40
2.2.3.4 Đề xuất của PG Bank CN Hà Nội....................................................59
2.2.3.5 Đánh giá về công tác thẩm định dự án “Đầu tư xây dựng tòa nhà
văn phòng cho thuê tại 545 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội” của Công
ty liên doanh Haprosimex – MSA ..................................................................60
2.3 Đánh giá về tình hình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Xăng
Dầu Petrolimex – Chi nhánh Hà Nội...................................................................62
2.3.1 Kết quả đạt được....................................................................................62
2.3.2 Những tồn tại trong hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại PG Bank 63
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU
PETROLIMEX - CHI NHÁNH HÀ NỘI...............................................................68
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng đối với cho vay dự án của NH TMCP
Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Hà Nội.........................................................68
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án trong hoạt động cho vay
của NH TMCP TMCP Xăng Dầu Petrolimex.....................................................69
3.2.1 Hoàn thiện quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định ...............69
3.2.2 Nâng cao chất lượng nguồn thông tin ...................................................70
3.2.3 Tổ chức điều hành công tác thẩm định khoa học, hiệu quả.................71
3.2.4 Nâng cao ứng dụng của công nghệ thông tin ........................................72
3.2.5 Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban nghiệp vụ...................72
3.3 Một số kiến nghị ...........................................................................................73
Thang Long University Library
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và các Bộ, ngành liên
quan...................................................................................................................73
3.3.2 Kiến nghị với chủ đầu tư .......................................................................74
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex ................74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.........................................................................................76
KẾT LUẬN ..............................................................................................................77
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
CBTD
CBTĐ
CIC
CN
CP
Tên đầy đủ
Cán bộ tín dụng
Cán bộ thẩm định
Credit Information Centre - Trung tâm thông tin tín dụng
Chi nhánh
Chính phủ
DA
DAĐT
DN
GĐ
HN
IRR
KHCB
Dự án
Dự án đầu tư
Doanh nghiệp
Giám đốc
Hà Nội
Tỉ số hoàn vốn nội bộ
Khấu hao cơ bản
KT - XH
LNST
NH
NHNN
NHTM
NHTMCP
NPV
Kinh tế - Xã hội
Lợi nhuận sau thuế
Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Giá trị hiện tại thuần của dự án
PG
PP
TCKT
TMCP
TNDN
TNHH
VCSH
Petrolimex Group – Ngân hàng Xăng Dầu Petrolimex
Thời gian hoàn vốn
Tổ chức kinh tế
Thương mại cổ phần
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Vốn chủ sở hữu
VNĐ
SXKD
WB
WTO
Việt Nam đồng
Sản xuất kinh doanh
World Bank – Ngân hàng thế giới
World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới
Thang Long University Library
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức PG Bank – chi nhánh Hà Nội.......................... 20
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả kinh doanh của PG Bank CN Hà Nội giai đoạn
2009 - 2011............................................................................................................. 22
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn của PG Bank CN Hà Nội giai đoạn
2009 - 2011..............................................................................................................23
Biểu đồ 2.4: Tăng trưởng nguồn vốn của PG Bank CN Hà Nội giai đoạn
2009 - 2011...............................................................................................................24
Bảng 2.5: Bảng cơ cấu nguồn vốn huy động theo tính chất huy động..................24
Bảng 2.6: Tình hình cho vay tại PG Bank CN Hà Nội giai đoạn 2009 - 2011......25
Bảng 2.7: Tình hình mua bán ngoại tệ PG Bank CN Hà Nội giai đoạn
2009 - 2011..............................................................................................................27
Bảng 2.8: Số dự án thẩm định và doanh số cho vay theo dự án của PG Bank
CN HN giai đoạn 2009 - 2011.................................................................................29
Bảng 2.9: Tỷ trọng vốn vay theo dự án trên tổng dư nợ của PG Bank CN HN
giai đoạn 2009 - 2011...............................................................................................29
Biểu đồ 2.10: Cơ cấu cho vay dự án theo mục đích vay của
PG Bank CN Hà Nội giai đoạn 2009 - 2011............................................................30
Sơ đồ 2.11: Quy trình thẩm định dự án đầu tư PG Bank CN Hà Nội....................31
Biểu đồ 2.12: Diện tích mới về văn phòng hạng A, B & C (vào thời điểm 20072010)………………………………………………………………………….........41
Bảng 2.13: Tỷ lệ diện tích đã cho thuê tại các toà nhà văn phòng hạng B trên địa
bàn Hà Nội tại thời điểm cuối năm 2006…………………………………………..42
Bảng 2.14: Tổng hợp suất đầu tư xây dựng của một số dự án văn phòng
cho thuê.....................................................................................................................48
Bảng 2.15: Bảng tính hiệu quả tài chính dự án của công ty Haprosimex-MSA.... 53
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Sau hơn hai mươi năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những bước tiến mạnh
mẽ, đặc biệt là sau khi gia nhập WTO thì những cơ hội và thách thức đặt ra càng lớn.
Cùng với đó là sự ra đời của rất nhiều doanh nghiệp ở nhiều lĩnh vực khác nhau, kéo theo
sự ra đời của nhiều dự án lớn nhỏ khác nhau. Chính vì thế, nhu cầu về vốn vay tài trợ cho
các dự án này cũng tăng cao, đây sẽ là điều kiện vô cùng thuận lợi cho các ngân hàng
thương mại tăng cường hoạt động cho vay đối với dự án.
Không nằm ngoài xu hướng chung, ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu
Petrolimex - chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn vừa qua đã thực hiện công tác cho vay đối
với các dự án trong nhiều lĩnh vực như: Vận tải biển, vận tải bộ, bất động sản, hoạt động
sản xuất kinh doanh khác… Đây là hoạt động mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng,
nhưng cũng hàm chứa không ít những rủi ro. Yêu cầu đặt ra là khi số lượng các dự án
ngày càng tăng như thế liệu chất lượng dự án có được đảm bảo?
Chính vì vậy, để đạt được hiệu quả cao khi cho vay và giảm thiểu rủi ro, các ngân
hàng cần phải thẩm định dự án một cách kỹ lưỡng trước khi ra quyết định. Thẩm định dự
án là một khâu quan trọng trong quy trình cho vay của ngân hàng thương mại. Làm tốt
công tác thẩm định sẽ góp phần nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng, đảm bảo việc
sử dụng vốn vay hiệu quả và khả năng thu hồi vốn đầu tư. Nhận thức được tầm quan trọng
của việc thẩm định dự án nên em đã quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao
chất lượng thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu
Petrolimex – chi nhánh Hà Nội” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những cơ sở lý luận chung về công tác thẩm định dự án đầu tư tại
các ngân hàng thương mại.
- Nghiên cứu thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương
mại cổ phần xăng dầu Petrolimex trong thời gian vừa qua.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự
án đầu tư Ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương
mại cổ phần Petrolimex
- Phạm vi nghiên cứu: giai đoạn 2009 - 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình thực hiện khóa luận
bao gồm: phương pháp phân tích, tổng hợp và nghiên cứu tình huống.
Thang Long University Library
5. Kết cấu của khóa luận
Nội dung của khóa luận gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác thẩm định dự án đầu tư.
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án trong hoạt động cho vay tại
Ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex.
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại
Ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1
Những vấn đề cơ bản về thẩm định dự án đầu tư
1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư
Theo Ngân hàng Thế giới: Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt động
và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt những mục tiêu nào đó
trong một thời gian nhất định.
Cụ thể: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu mà nội dung của nó bao gồm
các lĩnh vực pháp lý, thị trường, kỹ thuật, môi trường, quản trị, tài chính và lợi ích
kinh tế xã hội.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tiến hành nghiên cứu, phân tích một cách
khách quan, khoa học và toàn diện tất cả các nội dung kinh tế - kỹ thuật của dự án,
đặt trong mối tương quan với môi trường tự nhiên, kinh tế và xã hội để cho phép
đầu tư và/hoặc quyết định tài trợ vốn.
1.1.2 Những yêu cầu của một dự án đầu tư
Để một dự án đầu tư có sức thuyết phục, khách quan, có tính khả thi cao đòi
hỏi phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tính pháp lý:
Dự án đảm bảo tính pháp lý là dự án không vi phạm an ninh, quốc phòng, môi
trường, thuần phong mỹ tục cũng như Luật pháp của Nhà nước.
Tính khoa học: Các dự án phải đảm bảo khách quan.
Cụ thể:
Về số liệu thông tin phải đảm bảo tính trung thực, khách quan. Những số liệu
điều tra phải có phương pháp điều tra đúng, số mẫu điều tra phải đủ lớn...
Phương pháp tính toán phải đảm bảo tính chính xác, đảm bảo tính chất có thể
so sánh được giữa những chỉ tiêu cần so sánh. Việc sử dụng đồ thị, bản vẽ kỹ
thuật phải bảo đảm chính xác kích thước và tỉ lệ.
Phương pháp lý giải phải hợp lý, logic, chặt chẽ giữa các nội dung riêng lẻ của
dự án.
Tính khả thi: là dự án phải phù hợp với điều kiện thực tế.
Dự án đầu tư có tính khả thi nghĩa là dự án đầu tư phải có khả năng ứng dụng
và khai triển trong thực tế, vì vậy muốn đảm bảo yêu cầu tính khả thi thì dự án đầu
tư phải phản ánh đúng môi trường đầu tư, tức là phải được xác định đúng trong
những hoàn cảnh và điều kiện cụ thể về môi trường, mặt bằng, vốn...
1
Thang Long University Library
Tính hiệu quả
Được phản ánh thông qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, các chỉ tiêu thể hiện
tính khả thi về mặt tài chính và các chỉ tiêu nói lên tính hiệu quả KT-XH mà dự án
đem lại.
1.1.3
Mục đích, vai trò của việc thẩm định dự án đầu tư
1.1.3.1 Mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM. Hoạt động này mang lại
nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng nhưng hàm chứa nhiều rủi ro. Thông thường,
các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng chủ yếu là trung và dài hạn. Trong đó, cho
vay dự án có thời gian dài số vốn lớn, nên yếu tố rủi ro lại càng lớn. Dự án dù được
chuẩn bị, phân tích kỹ lưỡng đến đâu vẫn khó tránh khỏi những khiếm khuyết. Do
đó, để đảm bảo hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án, các NHTM cần phải
thẩm định lại dự án. Từ những điều trên ta có thể xác định được mục đích cụ thể
mà PG Bank đặt ra cho công tác thẩm định DAĐT chính là:
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên phương
diện là hiệu quả tài chính và lợi ích KT – XH (Tùy thuộc vào loại hình dự án).
- Đánh giá khả năng thực hiện của dự án: Đây là mục đích hết sức quan trọng trong
quá trình thẩm định. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có khả năng thực hiện.
1.1.3.2 Vai trò của việc thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư giúp các chủ đầu tư và các cơ quan tham gia hoạt động
đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và
đạt được lợi ích kinh tế - xã hội mà họ mong muốn thông qua việc đầu tư dự án.
Đối với chủ đầu tư, việc thẩm định dự án thực hiện độc lập với quá trình soạn
thảo dự án sẽ cho phép chủ đầu tư nhìn nhận lại dự án của mình một cách khách
quan hơn. Từ đó chủ đầu tư thấy được những thiếu sót trong quá trình soạn thảo để
bổ sung kịp thời.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng, thẩm
định dự án giúp đánh giá được tính phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển
chung của ngành, của địa phương và của cả nước trên các mặt: mục tiêu, quy mô,
quy hoạch và hiệu quả. Đồng thời, công tác thẩm định cũng giúp xác định tính lợi
hại và sự tác động của dự án khi đi vào hoạt động trên các khía cạnh như: ứng
dụng công nghệ mới, trình độ sử dụng vốn, ô nhiễm môi trường cũng như các lợi
ích kinh tế - xã hội khác mà dự án đem lại.
Đối với các NHTM công tác thẩm định dự án trước khi cho vay có vai trò vô
cùng quan trọng. Với tư cách là người thẩm định dự án, điều quan tâm nhất là việc
an toàn vốn. Ngân hàng chỉ ra quyết định đầu tư khi biết chắc dự án làm ăn có hiệu
2
quả và việc hoàn trả nợ được thực hiện đúng thời hạn với mức lãi suất hiện hành
của NH hay không, công tác thẩm định dự án đầu tư giúp ngân hàng:
- Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ
và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay.
- Thông qua những thông tin và kinh nghiệm đã đúc kết được trong quá trình
thẩm định nhiều dự án khác nhau, ngân hàng chủ động tham gia góp ý cho chủ đầu
tư nhằm bổ sung, điều chỉnh những nội dung còn thiếu sót trong dự án, góp phần
nâng cao tính khả thi của dự án.
- Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý,
vừa tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, mà ngân
hàng vẫn có khả năng thu hồi vốn đã cho vay đúng hạn.
1.1.4 Căn cứ thẩm định
Trong quá trình thẩm định, CBTĐ sử dụng các căn cứ pháp lý, căn cứ vào các quy
ước thông lệ quốc tế, căn cứ vào tiêu chuẩn quy phạm và định mức trong từng lĩnh vực
kinh tế kỹ thuật cụ thể. Trong đó, ta có thể đưa ra một vài các căn cứ thường dùng như
sau:
Các văn bản pháp luật:
- Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình.
- Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/03/2009 của Bộ Xây dựng quy định
chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Luật Đầu tư 2005 và Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
- Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính phủ về Quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình.
- Luật Đấu thầu 2005.
- Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/05/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà đầu tư xây dựng theo Luật Xây dựng.
- Bộ Luật dân sự 2005.
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008; Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày
11/12/2008 hướng dẫn chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp và Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008
3
Thang Long University Library
hướng dẫn chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp.
- Luật Đất đai 2003 và các Nghị định hướng dẫn liên quan.
- Luật Nhà ở 2005 và các Nghị định hướng dẫn liên quan.
Căn cứ vào vào tiêu chuẩn quy phạm và định mức trong từng lĩnh vực kinh tế kỹ
thuật cụ thể. Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực lại có những tiêu chuẩn, quy phạm khác nhau do
Bộ chủ quản ngành phối hợp với các bộ ngành liên quan xây dựng. Do đó, tùy từng dự
án cụ thể mà CBTĐ sẽ so sánh đối chiếu các chỉ tiêu này với các chỉ tiêu mà nhà đầu
tư đưa ra để có một định mức cụ thể.
1.1.5 Phương pháp thẩm định dự án đầu tư
Có nhiều phương pháp thẩm định được áp dụng khi thẩm định dự án đầu tư. Có 4
phương pháp chính thường được dùng trong công tác này như sau.
1.1.5.1 Phương pháp thẩm định theo trình tự
Trong phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự
từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. Sau khi tiến
hành thẩm định từng nội dung cần phải đưa ra nhận xét, kết luận, đồng ý hay không
đồng ý. Nếu như khi thẩm định phát hiện sai sót, khách hàng hay dự án không đạt hiệu
quả thì sẽ dừng công tác thẩm định lại ngay lập tức.
- Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản thể
hiện tính pháp lý, tính phù hợp, tính hợp lý của dự án. Thẩm định tổng quát cho phép
hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xác định các căn cứ pháp lý của dự án đảm bảo
khả năng kiểm soát được của bộ máy quản lý dự án dự kiến.
- Thẩm định chi tiết: là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi tiết từng
nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả, tính hiện thực của
dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật công nghệ, môi trường, kinh tế…
phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
Ví dụ: áp dụng phương pháp thẩm định trình tự khi thẩm định một dự án nào
đó. Sau khi đã có đầy đủ hồ sơ để tiến hành thẩm định, CBTD sẽ xem xét tính pháp lý
của khách hàng. Nếu như khách hàng không đủ tư cách pháp nhân hay không đủ trách
nhiệm thực hiện hành vi dân sự, lập tức hồ sơ vay vốn của khách hàng bị loại ngay mà
không cần phải xét tới những khía cạnh khác.
Phương pháp này được áp dụng trong cả nội dung thẩm định khách hàng và
thẩm định dự án đầu tư. Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ làm. Tuy nhiên
4
nó cũng rất dễ mắc phải thiếu sót do chưa thực sự đi sâu đi sát vào trong dự án, dẫn
đến có thể bỏ sót những dự án tốt.
1.1.5.2 Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản nhất mà các CBTD NH thường dùng,
các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của dự án được so sánh bởi các dự án đã và đang
xây dựng, đang hoạt động. Đây là phương pháp thường hay được sử dụng trong thẩm
định tài chính và thẩm định kỹ thuật DAĐT. Nội dung này là so sánh, đối chiếu nội
dung tài chính và kỹ thuật của dự án với các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu
chuẩn, định mức kinh tế thích hợp, thông lệ trong nước và quốc tế cũng như các kinh
nghiệm thực tế, phân tích, so sánh để lựa chọn phương án tối ưu. Phương pháp so sánh
được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước quy định
hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ
quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đang đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư…
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền
lương, chi phí quản lý… của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức
hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo hiện hành
của nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
Trong việc sử dụng các phương pháp so sánh cần lưu ý các chỉ tiêu dùng để tiến
hành so sánh cần phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của
từng dự án và doanh nghiệp. Vận dụng so sánh một cách linh hoạt, tránh máy móc,
đồng thời tranh thủ ý kiến của các chuyên gia (kể cả các ý kiến trái ngược).
Một số khó khăn cho việc thực hiện phương pháp so sánh, đối chiếu: Công tác
thẩm định dự án liên quan chặt chẽ đến nhiều văn bản pháp luật như: Luật doanh
nghiệp, luật tổ chức tín dụng, các nghị định, thông tư hướng dẫn… và cả những chỉ
tiêu riêng mà từng cơ quan, bộ ban ngành đưa ra. Sự chồng chéo, chưa thống nhất
trong hệ thống chỉ tiêu chung đang gây ra rất nhiều khó khăn cho CBTĐ nói chung và
công tác thẩm định nói riêng.
1.1.5.3 Phương pháp dự báo
Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu dự báo, điều tra thống kê để kiểm
tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất lượng của công nghệ,
thiết bị, nguyên liệu… ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và tính khả thi của dự án.
5
Thang Long University Library
Phương pháp này được sử dụng khi thẩm định phương diện thị trường của dự
án như dự báo cung cầu sản phẩm, giá bán trên thị trường. Ngoài ra, còn dự báo những
rủi ro mà dự án gặp phải, dự báo các biến động của nền kinh tế có thể ảnh hưởng đến
dự án.
Điểm mạnh của phương pháp này là có tính đến những rủi ro luôn có khả năng
xảy ra. Sự biến động mạnh của các yếu tố đầu vào đầu ra có thể biến một dự án khả thi
thành phá sản. Phương pháp dự báo cho phép CBTD xem xét dự án có thực sự khả thi
hay không, có thể đứng vững trước rủi ro hay không. Tuy nhiên, để đưa ra những dự
báo chính xác thì đòi hỏi CBTD phải là người hiểu biết, có kinh nghiệm và tầm nhìn.
1.1.5.4 Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp này thường được CBTD dùng trong thẩm định tài chính dự án để
kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của một dự án đầu tư khi có những tình
huống bất lợi có thể xảy ra như: giá nguyên liệu đầu vào tăng, chi phí đầu tư vượt qua
tổng dự toán, sản lượng thấp, khó tiêu thụ, nhu cầu thị trường giảm…Từ đó khảo sát
sự thay đổi hiệu quả của dự án thông qua các chỉ tiêu như NPV, IRR, T…Căn cứ vào
đó CBTD có thể kết luận được về tính vững chắc và ổn định của dự án. Các CBTD đã
xây dựng việc phân tích theo bảng sau:
Yếu
tố Mức thay đổi
thay đổi
-20%
-10%
0%
10%
20%
Tiêu thức hiệu quả % thay đổi của tiêu thức
bị tác động
Hay nói một cách khác, phân tích độ nhạy nhằm xác định hiệu quả của dự án trong
điều kiện biến động của các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính đó.
Phân tích độ nhạy của dự án giúp cho NH biết dự án nhạy cảm với các yếu tố nào hay
yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả xem xét, để từ đó có
biện pháp quản lý chúng trong quá trình đầu tư.
1.2
Nội dung thẩm định dự án đầu tư
1.2.1 Kiểm tra tính hợp lý đầy đủ của bộ hồ sơ pháp lý
Qua hồ sơ khách hàng gửi vay vốn, PG Bank xem xét các giấy tờ có liên quan
sau:
Hồ sơ pháp lý với khách hàng vay vốn lần đầu hoặc có thay đổi.
- Quyết định thành lập.
- Đăng ký kinh doanh.
6
- Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng.
- Điều lệ tổ chức và hoạt động.
- Quy chế tổ chức
- Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên về việc giao quyền cho
Giám đốc ký kết các tài liệu về vay vốn , thế chấp, cầm cố.
- Giấy phép hoặc hạn ngạch xuất nhập khẩu
Hồ sơ kinh tế.
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả SXKD
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Hồ sơ vay vốn
- Giấy đề nghị vay vốn
- Dự án đề nghị vay vốn
- Hợp đồng kinh tế liên quan đến khoản vay
Hồ sơ đảm bảo tiền vay
- Giấy chứng nhận sở hữu tài sản và các giấy tờ có liên quan
Qua đây, ta có thể đánh giá chung về hồ sơ dự án và khách hàng. Nếu những
giấy tờ trên đầy đủ, hợp lệ thì bước đầu CBTĐ đã có cơ sở căn cứ để cho rằng khách
hàng đủ cơ sở pháp lý, dự án cũng có đủ cơ sở pháp lý, sau đó CBTĐ bắt đầu tiến
hành công tác thẩm định chính.
1.2.2 Thẩm định khách hàng
Việc thẩm định khách hàng bao gồm: Đánh giá năng lực pháp lý của khách
hàng, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và khả năng tài chính và đánh giá về
quan hệ tín dụng của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác.
Dựa vào hồ sơ tài chính khách hàng nộp bao gồm: Báo cáo tài chính mới
nhất bao gồm bảng cân đối kế toán (ít nhất 3 năm kể từ thời điểm tiến hành thẩm định
trở về trước), báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, và một số
giấy tờ khác như bảng thanh toán lương, số lượng lao động… để đánh giá về khách
hàng.
- Thẩm định yếu tố phi tài chính của khách hàng: Khả năng quản lý, kinh
doanh theo ngành nghề quản lý, kinh nghiệm kinh doanh, vị thế của doanh nghiệp, uy
tín của doanh nghiệp trên thị trường.
- Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng: Tình hình SXKD có ổn
định và hiệu quả không, có khả năng bảo toàn và tăng vốn tự có không, có đủ vốn chủ
sở hữu tham gia vào dự án theo quy định của từng NHTM hay không, tài sản có tính
7
Thang Long University Library
thanh khoản ra sao, hàng hoá vật tư tồn kho, tình hình luân chuyển công nợ, có khả
năng thanh toán các khoản nợ đến hạn…
- Xem xét quan hệ tín dụng của khách hàng với chi nhánh và các tổ chức tín
dụng khác. Xin CIC (Trung tâm thông tin tín dụng) trên hệ thống của NHNN để đánh
giá: Xem xét tình hình dư nợ tín dụng, mục đích vay vốn của các khoản vay, doanh số
cho vay, tình hình trả nợ của khách hàng, mức độ tín nhiệm của khách hàng, khách
hàng mới có quan hệ lần đầu với CN hay là khách hàng lâu năm.
Sau khi xem xét các tiêu chí ở trên, CBTD tính điểm và xếp loại khách hàng
theo mẫu thông tin khách hàng đã được NH cung cấp.
1.2.3 Thẩm định dự án đầu tư
Trước khi đi vào thẩm định dự án đầu tư thì hai công đoạn trước là kiểm tra
tính hợp lý và đầy đủ của bộ hồ sơ pháp lý và thẩm định khách hàng phải được NH
đánh giá là khá trở lên. Nếu như bộ hồ sơ pháp lý của khách hàng không chứng minh
được tính pháp lý của chủ đầu tư cũng như của chủ dự án đấu tư thì lập tức dự án bị
loại. Nếu xếp loại khách hàng thuộc loại trung bình và yếu (tức là từ cấp độ CC đổ
xuống – theo chỉ tiêu xếp loại khách hàng của NH – thì lập tức dự án cũng bị loại. Các
khía cạnh trong công tác thẩm định dự án đầu tư được các NHTM thẩm định nói
chung bao gồm:
1.2.3.1 Thẩm định sự cần thiết của dự án
Mục tiêu của phân tích này là tổ chức tín dụng đánh giá mức độ cần thiết phải
thực hiện đầu tư dự án xét trên các giác độ khác nhau như bản thân doanh nghiệp, địa
phương nơi triển khai dự án, ngành…
Căn cứ để đánh giá sự cần thiết của dự án là:
- Xuất phát từ tình hình nội tại, đặc thù hoạt động của doanh nghiệp.
- Những diễn biến cung – cầu trên thị trường của dự án.
- Định hướng phát triển của ngành, vùng địa phương đã được duyệt.
- Chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên thực tế, khi đánh giá sự cần thiết của dự án, cán bộ thẩm định cần xác định
chính xác mức độ hợp lý của thời điểm đầu tư và quy mô đầu tư dự án. Điều này sẽ
giúp lý giải được sự phù hợp liên quan đến định hướng của ngành, cung cầu thị trường
với khả năng nội tại cũng như chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Thẩm định tính hợp lý về thời điểm đầu tư
Trong quá trình đầu tư dự án, việc lựa chọn thời điểm để bắt đầu một dự án
luôn là vấn đề khá phức tạp. Nếu dự án được tiến hành quá sớm, một số nguồn lực sẽ
bị lãng phí, không hiệu quả, nghĩa là một số công suất không được sử dụng, thay vì
nếu đầu tư vào nơi khác sẽ có lợi hơn trong cùng thời gian đó; ngược lại, nếu tiến hành
quá trễ sẽ mất đi phần lợi ích mà nếu đầu tư đúng thời điểm sẽ có cơ hội đạt được.
8
1.2.3.2 Thẩm định yếu tố thị trường của dự án
Yếu tố thị trường mà CBTĐ xem xét có thị trường đầu vào và thị trường đầu
ra của sản phẩm. Cần phải xem xét đặc điểm của sản phẩm mà DA sẽ cung cấp: đó là
sản phẩm mới hay sản phẩm đã có trên thị trường, sản phẩm này có luân chuyển được
hay không, các tính năng của nó là gì (đối với các DA sản xuất phải cạnh tranh với sản
phẩm đã có trên thị trường thì phải đặc biệt quan tâm tới các tính năng mới hoặc mẫu
mã chất lượng). Để có thể kết luận được về thị trường mà sản phẩm sẽ được tiêu thụ
cần phải xem xét các vấn đề sau: nhu cầu về sản phẩm ở hiện tại, nhu cầu về sản phẩm
trong tương lai, các nguồn cung cấp ở hiện tại và trong tương lai, khả năng nhập
khẩu... Đồng thời với việc quan tâm tới các yếu tố tác động đến chúng như giá, thu
nhập, thị hiếu. Khi xem xét khía cạnh sản phẩm, thị trường quan trọng nhất là độ trung
thực, chính xác của thông tin được cung cấp. Để kiểm tra điều này người thẩm định
DA cần có các thông tin như: thông tin từ các dự án sản xuất sản phẩm tương tự khác,
thông tin từ các đầu mối trung lập... để so sánh, kiểm tra.
1.2.3.3 Thẩm định yếu tố kỹ thuật công nghệ
Đây là yếu tố rất quan trọng quyết định đến hiệu quả và kết quả đầu tư
nhưng để phân tích đánh giá được nó thì không phải ai cũng làm được. Nếu là DA
phức tạp về công nghệ, khó đánh giá về mặt kỹ thuật thì nên thuê chuyên gia có trình
độ về lĩnh vực này tư vấn thẩm định.
Nội dung của thẩm định kỹ thuật gồm:
- Mô tả sản phẩm sẽ sản xuất của dự án: Đặc điểm của sản phẩm chính, sản
phẩm phụ, chất thải; các tiêu chuẩn chất lượng, các công dụng và cách sử dụng của sản
phẩm.
- Xác định công suất của dự án: Xác định công suất bình thường có thể của dự
án: Là số sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian để đáp ứng nhu cầu của thị
trường mà dự án dự kiến sẽ chiếm lĩnh.
- Thẩm định công nghệ và phương pháp sản xuất: Lựa chọn trong các công
nghệ và phương pháp sản xuất hiện có loại nào thích hợp nhất đối với loại sản phẩm
mà dự án định sản xuất, phù hợp với điều kiện của máy móc, thiết bị cần mua sắm, với
khả năng tài chính và các yếu tố có liên quan khác như tay nghề, trình độ quản lý…
- Xác định nguyên vật liệu đầu vào: Đây là một khía cạnh kỹ thuật quan trọng
của dự án, CBTĐ đánh giá xem nguồn nguyên vật liệu đầu vào được lấy từ đâu, chi
phí như thế nào, đảm bảo để cung cấp cho dự án không, có phải nhập ngoại không…
- Xem xét các điều kiện về cơ sở hạ tầng: Xem xét khả năng đáp ứng điện,
nước, giao thông, đường sá… có đủ đáp ứng cho dự án hay không.
9
Thang Long University Library
- Xem thêm -