ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------
-----------
ĐOÀN VĂN TRƢỜNG
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO VIỆC
CẢI THIỆN SINH KẾ CỦA CÁC NHÓM SINH KẾ
TRONG DỰ ÁN WORLD VISION TẠI HUYỆN NA
HANG – TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Khóa học
: 2012 - 2016
Thái Nguyên – 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------
-----------
ĐOÀN VĂN TRƢỜNG
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO VIỆC
CẢI THIỆN SINH KẾ CỦA CÁC NHÓM SINH KẾ
TRONG DỰ ÁN WORLD VISION TẠI HUYỆN NA
HANG – TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Phát triển nông thôn
Lớp
: K44 - PTNT
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Khóa học
: 2012 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn
: Th.S Đỗ Hoàng Sơn
Thái Nguyên – 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập tốt nghiệp, tôi đã bước đầu được tiếp cận với
kiến thức thực tế, đây là tiền đề giúp tôi nâng cao kiến thức và trải nghiệm so
với những gì tôi đã tiếp thu được ở trường nhằm đáp ứng nhu cầu lao động
hiện nay và hoàn thành khóa học của mình.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường. Ban chủ nhiệm Khoa
Kinh tế & PTNT, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Ths. Đỗ Hoàng
Sơn, tôi đã thực hiện đề tài: “ Thực trạng và một số giải pháp cho việc cải
thiện sinh kế của các nhóm sinh kế trong dự án World Vision tại huyện Na
Hang – tỉnh Tuyên Quang”
Sau một thời gian tìm hiểu tại địa phương, đến nay đề tài đã được hoàn
thiện. Ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn Ths.
Đỗ Hoàng Sơn, người đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực tập và
hoàn thiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các
thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Văn phòng chương trình
phát triển vùng Na Hang (Dự án World Vision), Ủy ban nhân dân Huyện Na
Hang đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, bản thân tôi đã cố gắng khắc phục
mọi khó khăn để hoàn thiện khóa luận. Tuy nhiên, với thời gian ngắn và hạn
chế về kiến thức nên chuyên đề của tôi khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy
kính mong các thầy cô và giáo viên hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý, tạo điều kiện
để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Đoàn Văn Trƣờng
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 4.1:
Tình hình sử dụng đất đai của huyện Na Hang...........................18
Bảng 4.2:
Thành phần dân tộc trong vùng dự án........................................ 21
Bảng 4.3:
Phân loại kinh tế của hộ gia đình................................................25
Bảng 4.4:
Các hoạt động sinh kế chính của các hộ dân điều tra.................27
Bảng 4.5:
Bình quân thu nhập về nông nghiệp theo xã và nhóm hộ...........28
Bảng 4.6:
Bình quân thu nhập về phi nông nghiệp theo xã và nhóm hộ.....29
Bảng 4.7:
Bình quân thu nhập về trồng trọt theo xã và nhóm hộ................30
Bảng 4.8:
Số hộ trồng, diện tích và thu nhập từ các cây trồng chủ yếu......31
Bảng 4.9:
Bình quân thu nhập về chăn nuôi phân theo Xã và nhóm hộ
điều tra........................................................................................33
Bảng 4.10: Thu nhập về các loại vật nuôi chính trong chăn nuôi theo
nhóm hộ điều tra..........................................................................34
iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Ký tự
Ý nghĩa
CTPTV
Chương trình phát triển vùng
TNTG
Tầm nhìn thế giới
DFID
Bộ phát triển quốc tế
UBND
Ủy ban nhân dân
THCS
Trung học cơ sở
MN
Mầm non
BPPT
Ban phát triển thôn
PTSK
Phát triển sinh kế
iv
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................... 4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 4
2.1.2 Hộ và kinh tế hộ ....................................................................................... 7
2.2 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 9
2.3 Quá trình phát triển và một số nghiên cứu về sinh kế .............................. 11
2.3.1 Quá trình phát triển sinh kế hộ ở một số địa phương ở nước ta ............ 11
2.3.2 Một số nghiên cứu về sinh kế ................................................................ 13
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 15
3.1 Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................15
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 15
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 15
3.1.3 Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 15
3.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 15
3.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 16
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................17
4.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................... 17
4.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 17
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 20
4.2 Khái quát về dự án và các nhóm sinh kế ................................................... 23
4.2.1 Khái quát về dự án ................................................................................. 23
v
4.2.2 Khái quát về các nhóm sinh kế .............................................................. 24
4.3 Đánh giá những hoạt động sinh kế của các nhóm sinh kế ........................ 25
4.3.1 Thông tin cơ bản của các hộ ................................................................... 25
4.2.2 Các hoạt động sinh kế chủ yếu ............................................................... 27
4.3 Đánh giá những hoạt động hỗ trợ sinh kế của Chương trình Phát triển
vùng Na Hang .................................................................................................. 37
4.3.1 Những hoạt động hỗ trợ sinh kế đã, đang và sẽ triển khai ..................... 37
4.3.2 Những kết quả bước đầu trong các hoạt động hỗ trợ sinh kế ................ 37
4.3.3. Những khó khăn, tồn tại trong việc triển khai các hoạt động hỗ trợ sinh
kế của dự án ..................................................................................................... 38
4.4. Những giải pháp để cải thiện sinh kế ....................................................... 38
4.4.2 Những giải pháp cụ thể: ......................................................................... 40
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 44
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 44
5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48
I. Báo cáo tiếng Việt ........................................................................................ 48
II. Tài liệu Internet .......................................................................................... 48
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới, giành được
nhiều thành tựu trong tất cả các lĩnh vực đời sống văn hóa – kinh tế - xã hội.
Chất lượng cuộc sống mọi mặt của người dân nó chung và người nông dân
nói riêng không ngừng được cải thiện. Đặc biệt là vấn đề sinh kế bền vững và
thu nhập của người dân đang là mối quan tâm hàng đầu. Nó là điều kiện cần
thiết cho quá trình phát triển nâng cao đời sồng của con người nhưng vẫn đáp
ứng được đòi hỏi về chất lượng môi trường tự nhiên.
Bên cạnh đó trong giai đoạn hiện nay khi điều kiện nguồn lực còn hạn
chế, nhà nước xóa bỏ cơ chế tổ chức bao cấp. Hoạt động sản xuất nông
nghiệp ngày càng đa dạng, phát triển theo hướng hàng hóa. Mà sự phát triển
nhanh chóng, vượt bậc trong nền kinh tế hàng hóa đã tạo nên sự phân hóa
giàu nghèo ngày càng sâu sắc trong xã hội, vấn đề sinh kế và thu nhập giữa
các tầng lớp dân cư, giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn ngày càng rõ
rệt. Với hơn 70% dân số ở các vùng nông thôn đây là nguồn lao động dồi dào
nhưng lại chưa được sử dụng hợp lý. Trên thực tế cho thấy việc lựa chọn hoạt
động sinh kế và việc tăng thu nhập cho hộ gia đình phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, yếu tố con người, khoa học kỹ
thuật, cơ sở hạ tầng,… Do đó việc nghiên cứu hoạt động sinh kế và thu nhập
của người dân là yêu cầu cấp thiết và cần có sự quan tâm đúng mức của các
cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể.
Tr87ng những năm gần đây hoạt động sinh kế và thu nhập của người
dân huyện Na Hang đã có những thay đổi lớn, việc cải thiện các sinh kế
truyền thống và học hỏi, áp dụng các sinh kế mới đã và đang diễn ra nhằm
2
đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình. Tuy nhiên, hiệu quả các hoạt động sinh kế
của các hộ dân địa phương còn hạn chế do cộng đồng người dân chủ yếu là
đồng bào dân tộc Tày, Nùng trình độ dân trí chưa cao, cuộc sống còn nhiều
khó không có điều kiện đầu tư. Sinh kế của người dân địa phương còn phụ
thuộc vào nguồn tài nguyên rừng rất lớn khiến cho việc quản lý, bảo vệ nguồn
tài nguyên tại đây gặp không ít khó khăn. Trước thực trạng trên, hiện nay trên
địa bàn huyện Na Hang đã có rất nhiều hoạt động hỗ trợ sinh kế người dân
của các tổ chức đoàn thể, của khuyến nông,… đặc biệt là Chương trình Phát
triển vùng Na Hang do tổ chức World Vision Việt Nam. Một trong số nhiều
hoạt động của Chương trình Phát triển vùng Na Hang là hoạt động sinh kế cho
các hộ gia đình, thông qua đó chương trình nhằm cải thiện an sinh cho trẻ em,
đặc biệt những trẻ em dễ bị tổn thương. Tầm nhìn thế giới hỗ trợ các gia đình,
cộng đồng và đối tác địa phương giải quyết tận gốc nguyên nhân đói nghèo,
cải thiện sinh kế cho người dân nơi đây. Những hoạt động hỗ trợ sinh kế của
Chương trình Phát triển vùng Na Hang mới được triển khai nhưng đã nhânj
được sự tham gia tích cực của các hộ gia đình thuộc đối tượng dự án.
Thực tế đặt ra tại địa phương hiện nay, rất cần có một nghiên cứu để
tìm câu trả lời cho những câu hỏi như: Những thực trạng sinh kế của người
dân trước khi tham gia dự án ra sao? Sinh kế người dân đã có những thay đổi
như thế nào khi tham gia dự án? Những tác động bước đầu của các hoạt động
dự án đến sinh kế của người dân? Những hoạt động sinh kế của người dân cần
cải thiện, đổi mới để đảm bảo tính hiệu quả và bền vững thì cần có những giải
pháp cụ thể tiếp theo là gì?...
Từ vấn đề thực tế đặt ra trên đây, chúng tôi tiến hành lựa chọn nghiên
cứu đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp cho việc cải thiện sinh kế của
các nhóm sinh kế trong dự án World Vision tại Huyện Na Hang, Tỉnh
Tuyên Quang”
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng các hoạt động sinh kế của các nhóm hộ dân
thuộc đối tượng dự án làm cơ sở cho việc đưa ra những giải pháp và xây dựng
các hoạt động sinh kế của dự án World Vision tại huyện Na Hang.
- Tìm ra được những thuận lợi, khó khăn cản trở trong việc thực hiện
các hoạt động sinh kế của các nhóm sinh kế trong dự án.
- Đề xuất được những giải pháp can thiệp sinh kế hiệu quả nhằm nâng
cao thu nhập cho người dân tham gia dự án và cộng đồồng.
3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Củng cố thêm kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình đi thực
tập cơ sở.
Năng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình nghiên cứu.
* Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở tham khảo cho chính quyền,
các tổ chức đoàn thể và người dân địa phương có cái nhìn thực tế, cụ thể về
hoạt động sinh kế của người dân. Qua đây, có thể đưa ra được những định
hướng giải pháp can thiệp sinh kế phù hợp.
- Đề tài cũng góp phần quan trọng cho Chương trình Phát triển
vùng Na Hang có cách tiếp cận và những hoạt động hỗ trợ người dân tiếp cận
nguồn lực sinh kế, từ đó có các biện pháp thúc đẩy phát triển sinh kế của
người dân hiệu quả và bền vững.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
-Khái niệm sinh kế:
Theo môt số ôtác giả, sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (gồm
các nguồn lực vật chất và xã hội như: cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất đai,
nước mặt, đường xá,…) cùng các hoạt động cần thiết làm phương tiện để
kiếm sống của con người (Scoones, 1998). [6]
Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con ngườ, được thể
hiện qua hai lĩnh vực chinh́ lànông nghiệp vàphi nông nghiêp.ô
Hoạt động nông nghiệp bao gồm: Trồng trọt lúa, ngô, khoai, sắn, lạc,
…), chăn nuôi (lợn, gà, trâu, bò,…) và lâm nghiệp (keo, bạch đàn, mỡ,…).
Hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu bao gồm các dịch vụ,
buôn bán vàcác ngành nghề khác.
Như vây,tô rong phamôvi báo cáo này, sinh kếcủa ngườ i dân nông thôn
đươc ôhiểu làcác hoạt động sản xuất nông nghiệp để nuô i sống cho chính gia
đinh̀ hộ.
- Tiếp cận sinh kế:
Tiếp cận sinh kế là khái niệm tương đối mới mẻ. Nó phản ánh bức
tranh tổng hợp các sinh kế của người dân hay cộng đồng, chứ không chỉ theo
phương thúc truyền thống chú trọng đến một hoặc hai sinh kế (chẳng hạn như
nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp…). Tiếp cận sinh kế sẽ mang lại cho cộng
đồng cũng như những người hỗ trợ từ bên ngoài cơ hội thoát nghèo, thích
nghi với điều kiền tự nhiên xã hội và có những thay đổi tốt hơn cho chính họ
và cho các thế hệ tiếp theo. [6]
5
- Khung sinh kế:
+ Sinh kế là sự kết hợp các hoạt động được thực hiện để sử dụng các
nguồn lực để duy trì cuộc sống. Các nguồn lực có thể bao gồm các khả năng
và kỹ năng cá nhân (nguồn lực con người), đất đai, tiền tích luỹ và các thiết bị
(nguồn lực tự nhiên, tài chính, và vật chất) và các nhóm trợ giúp chính thức
hay các hệ thống trợ giúp không chính thức tạo điều kiện cho các hoạt động
được diễn ra (nguồn lực xã hội).
+ Một sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (cửa hàng, nguồn tài
nguyên, đất đai, đường xá) và các hoạt động cần có để kiếm sống.
+ Sinh kế của con người phụ thuộc vào khối lượng và chất lượng của
những nguồn vốn mà họ có hoặc có thể tiếp cận. Sự thành công của các chiến
lược và hoạt động sinh kế tùy thuộc và mức độ hiểu biết mà con người có thể
kết hợp cũng như quản lý những nguồn lực mà họ có. Vì thế, bàn về sinh kế
và sinh kế bền vững có rất nhiều ý kiến, cách tiếp cận khác nhau.
+ Có ý kiến cho rằng sinh kế là phương tiện, cách thức để kiếm sống.
Có ý kiến cho rằng sinh kế của một hộ gia đình hay của một cộng đồng còn
được gọi là kế sinh nhai, là cách thức kiếm sống. Hoặc sinh kế là thu nhập ổn
định có được nhờ áp dụng các phương thức, biện pháp khác nhau. Và có ý
kiến cho rằng sinh kế có thể được miêu tả như những quyết định, những hàng
động mà họ sẽ được thực hiện không những để kiếm sống mà còn để đạt được
những ước vọng của họ.
+ Ta có thể miêu tả một sinh kế như là sự kết hợp các hoạt động được
thực hiện để sử dụng các nguồn lực để duy trì cuộc sống. Các nguồn lực có
thể bao gồm các khả năng và kỹ năng cá nhân (nguồn lực con người), đất đai,
tiền tích luỹ và các thiết bị (nguồn lực tự nhiên, tài chính, và vật chất) và các
nhóm trợ giúp chính thức hay các hệ thống trợ giúp không chính thức tạo điều
kiện cho các hoạt động được diễn ra (nguồn lực xã hội). [6]
6
+ Theo DFID sinh kế bao gồm 3 thành tố chính: nguồn lực và khả
năng con người có được, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. có quan niệm
cho rằ ng sinh kế không đơn thuần chỉ là vấn đề kiếm sống, kiếm miếng ăn và
nơi ở. Mà nó còn đề cập đến vấn đề tiếp cận các quyền sở hữu, thông tin, kĩ
năng, các mối quan hệ,….(Wallmann, 1984). Sinh kế cũng được xem như là
“sự tập hợp các nguồn lực và khả năng mà con người có được kết hợp với
những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để sống cũng như để đạt
được các mục tiêu và ước nguyện của họ”(DFID). [10]
Về cơ bản các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự
quyết định dựa vào năng lực và khả năng của họ và đồng thời chịu tác động
của các thể chế chính sách và các mối quan hệ xã hội và mỗi cá nhân và hộ
gia đình tự thiết lập trong cộng đồng.
- Khung sinh kế bền vững:
Khái niệm khung sinh kế lần đầu tiên được đề cập trong báo cáo
Brundland (1987) tại hội nghị thế giới vì môi trường và phát triển. Một sinh
kế được cho là bền vững khi con người có thể đố phó và khắc phục được
những áp lực và cú sốc. Đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và
tài sản ở cả hiện tại và trong tương lai mà không gây tổn hại đến cơ sở các
nguồn tài nguyên thiên nhiên. [6]
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên như là một khái
niệm phát triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chambers và Conway
(1992) định nghĩa về sinh kế bền vững như sau: Sinh kế bền vững bao gồm
con người, năng lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản
của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư
nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa
phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào và lợi ích ròng tác động đến sinh
7
kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống chịu hoặc hồi
sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai. [6]
- Chiến lược sinh kế: Chiến lược sinh kế dùng để chỉ phạm vi và sự kết
hợp những lựa chọn và quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng,
quản lí các nguồn vốn và tài sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời
sống cũng như để đạt được mục tiêu nguyện vọng của họ. [5]
- CTPTV Na Hang thuộc dự án World Vision hướng tới mục tiêu phát
triển cộng đồng lấy trẻ em làm trọng tâm, chú trọng đến sự tham gia của
người dân, tính bền vững, và lồng ghép với các hoạt động về an ninh lương
thực, phát triển nông nghiệp, kinh doanh nhỏ, y tế, dinh dưỡng, giáo dục,
cung cấp nước sạch và vệ sinh. [9]
- Tổ chức Tầm nhìn thế giới (World Vision): TNTG bắt đầu thực hiện
các hoạt động cứu trợ khẩn cấp ở Việt Nam từ năm 1988 và mở văn phòng đại
diện tại Hà Nội năm 1990. Kể từ năm 1990, Tầm nhìn Thế giới triển khai
nhiều hoạt động cứu trợ và hỗ trợ phát triển, hợp tác cùng với Chính phủ Việt
Nam, các tổ chức phi chính phủ khác và cộng đồng. Là tổ chức hoạt động vì
trẻ em, Tầm nhìn Thế giới Việt Nam thực hiện hoạt động vì an sinh của trẻ
em, trọng tâm vào các hoạt động y tế, giáo dục, sự tham gia của trẻ và bảo vệ
trẻ em. Hàng năm, hơn 2,5 triệu trẻ em và người lớn được hưởng lợi từ các
chương trình. [9]
2.1.2 Hộ và kinh tế hộ
- Một số khái niệm về hộ:
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về hộ gia đình. Hộ là một tổ
chức kinh tế - xã hội ra đời từ rất lâu, trải qua các giai đoạn phát triển khác
nhau của đất nước. Trong bất kỳ giai đoạn nào hộ luôn là đối tượng nghiên
cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới theo đó cũng có những khái niệm
khác nhau.
8
Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới
một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Tác giả Frank Ellis định nghĩa "Hộ nông dân là các hộ gia đình làm
nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng
chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống
kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị
trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”. [4]
Tại cuộc thảo luận Quốc tế lần thứ tư về quản lý nông trại tại Hà Lan
năm 1980, các đại biểu nhất trí rằng: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có
liên quan đến sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”. [4]
Theo Raul Ituna, một nhà nghiên cứu của trường Đại học Tổng hợp
Lisbon, khi nghiên cứu cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số
nước Châu Á đã chứng minh: “Hộ là tập hợp những người có chung huyết tộc
có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn
chính bản thân của họ và cộng đồng”. [4]
Theo Dương Văn Sơn và Nguyễn Trường Kháng (2010): Hộ gia đình
là khái niệm chỉ một hình thức tồn tại của một kiểu nhóm xã hội lấy gia đình
làm nền tảng. Hộ gia đình trước hết là một tổ chức kinh tế có chất hành chính
và địa lý. Còn gia đình là một nhóm người, một cộng đồng người mà các
thành viên gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, vừa
nhằm đáp ứng những nhu cầu riêng tư của các cá nhân, vừa thoả mãn nhu cầu
xã hội về tái sản xuất dân cư theo cả nghĩa thể xác lẫn tinh thần. Gia đình là
một hệ thống phức tạp các vị trí và vai trò xã hội mà các thành viên chiếm
giữ và thực hiện, là những hình thức tổ chức cơ bản trong đời sống cộng đồng
của con người, một thiết chế văn hóa - xã hội đặc thù, được hình thành, tồn
tại và phát triển trên cơ sở của quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan
hệ nuôi dưỡng và giáo dục,... giữa các thành viên. [3]
9
Theo Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ
yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá
và các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”. [3]
Về hộ nông dân, tác giả Frank Ellis định nghĩa "Hộ nông dân là các hộ
gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình,
sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ
thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các
thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”. [3]
Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “nông hộ là tế bào
kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”. [4]
Theo Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nông thôn năm 2011
cho rằng: “hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động
thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn
nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực
vật…) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp”.
- Kinh tế hộ nông dân:
Tác giả T.G.Mc Gee (1989), Giám đốc Viện nghiên cứu Châu Áthuộc
trường Đại học Tổng hợp Britiah Columbia, cho rằng: “Ở các nước Châu Á
hầu hết người ta qua niệm hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc, hay
không cùng chung huyết tộc ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm cơm
và có chung một ngân quỹ”.
“Kinh tế hộ nông dân là một hình thức kinh tế cơ bản và tự chủ trong
nông - lâm nghiệp được hình thành và tồn tại trên cơ sở sử dụng đất đai, sức
lao động, tiền vốn,... của gia đình mình là chính”. [4]
2.2 Cơ sở thực tiễn
Nghiên cứu này được thực hiện huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
Ngiên cứu về lĩnh vực nông nghiệp phát triển nông thôn, đặc biệt đi sâu
10
vào nghiên cứu tìm hiểu phương thức sinh kế của người dân, phân tích các
nguồn vốn về con người, và nguồn vốn tự nhiên, các khả năng sử dụng
nguồn đất sẵn có và những nguồn tài nguyên khác như: Tài nguyên nước, tài
nguyên rừng…tác động đến hoạt động sinh kế của người dân. Ngoài ra, đề
tài cũng vẽ nên một bức tranh về cuộc sống của người dân qua các chỉ báo về
thu nhập, cơ cấu chỉ tiêu, tình hình giáo dục y tế, tình hình kinh tế - xã hội
của địa phương.
Tình hình phát triển sinh kế hộ nông dân ở các nước trên thế giới và
những bài học kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, quá trình xây dựng và phát triển
sinh kế nông hộ của các nước đã có nhiều kinh nghiệm để chúng ta học tập.
* Thái Lan: Là một nước trong khu vực Đông Nam Á của châu Á,
chính phủ Thái Lan đã thực hiện nhiều chính sách để đưa đất nước từ lạc hậu
trở thành nước có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến. Một số chính sách có liên
quan đến việc phát triển sinh kế vùng núi ban hành (Từ 1950 đến năm 1980).
+ Thứ nhất: Xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Mạng lưới đường bộ
bổ sung cho mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập Các vùng ở xa (Bắc, Đông
bắc, Nam…), đầu tư xây dựng đập nước ở các vùng. + Thứ hai: Chính sách
mở rộng diện tích canh tác và đa dạng hóa sản phẩm như cao su ở vùng đồi
phía Nam, ngô, mía, bông, sắn, cây lấy sợi ở 15 vùng núi phía Đông Bắc. +
Thứ ba: Đẩy mạnh công nghiệp hóa công nghiệp hóa chế biến nông sản để
xuất khẩu như: Ngô, sắn,… sang các thị trường Châu Âu và Nhật Bản. + Thứ
tư: Thực hiện chính sách đầu tư nước ngoài và chính sách thay thế nhập khẩu
trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ. Nhà nước cũng thực hiện chính sách trợ giúp
tài chính cho nông dân như: cho nông dân vay tiền với lái suất thấp, ứng
trước tiền cho nông dân và cam kết mua sản phẩm với giá trị định trước,…
cùng với nhiều chính sách khác đã thúc đẩy vùng núi Thái Lan phát triển
theo hướng sản xuất hàng hóa. Hàng năm có khoảng 95% sản lượng cao su,
11
hơn 4 triệu tấn dầu cọ do nông dân sản xuất ra. Song trong quá trình thực
hiện có bộc lộ một số vấn đề còn tồn tại: Đó là việc mất cân bằng sinh thái, là
hậu quả của một nền nông nghiệp làm nghèo kiệt đất đai. Kinh tế vẫn mất
cân đối giữa các vùng, xu hướng nông dân rời bỏ nông thôn ra thành thị lâu
dài hoặc rời bỏ nông thôn theo thời vụ ngày càng gia tăng. [8]
* Trung Quốc: Trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh
vực đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của Trung
Quốc trong cải cách mở cửa là phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, từ đó tăng trưởng với tốc độ cao. Nguyên nhân
của thành tựu đó có nhiều, trong đó điều chỉnh chính sách đầu tư rất quan
trọng, tăng vốn đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp để tạo ra tiền đề vật chất cho
sự tăng trưởng trước hết là đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, mở rộng sản
xuất lương thực, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên cứu ứng dụng cây
trồng,vật nuôi, vào sản xuất nhất là lúa, ngô, bông. [8]
* Malaysia: Mục tiêu của Malaysia là xây dựng một nền nông nghiệp
hiện đại, sản xuất hàng hóa có giá trị cao. Vì thế chính sách nông nghiệp của
Malaysia tập trung chủ yếu vào khuyến nông và tín dụng. Bên cạnh đó chính
phủ nước này cũng chú trọng tìm kiếm thị trường xuất khẩu nông sản. Nhờ
đó 16 một vài năm gần đây kinh tế nông hộ của người dân nước này có thu
nhập cao và ổn định hơn. [8]
2.3 Quá trình phát triển và một số nghiên cứu về sinh kế
2.3.1 Quá trình phát triển sinh kế hộ ở một số địa phương ở nước ta
* Trong thời kỳ Pháp thuộc: Ở thời kỳ này đại bộ phận nông dân đi
làm thuê cho địa chủ, một bộ phận rất ít nông dân sản xuất hàng hóa nhỏ theo
kiểu cổ truyền với kinh nghiệm và kỹ thuật thô sơ. Trong thời kỳ này Chính
phủ đưa ra chính sách giảm tô cho nông dân, vận động gia tăng sản xuất thực
12
hiện tiết kiệm nhờ vậy mà sản lượng quy thóc năm 1954 đạt 3 triệu tấn tăng
13,70% so với năm 1946. [6]
* Từ năm 1955 đến năm 1959: Sau khi miền Bắc hoàn toàn giải
phóng, Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện chính sách cải cách với mục đích
“Người cày có ruộng”. Năm 1957 cải cách ruộng đất cơ bản được hoàn thành
cải cách ruộng đất đã chia 81 vạn hecta ruộng, 74 nghìn con trâu bò cho 2,1
triệu hộ nông dân. [6]
Kết quả là nông dân có đất canh tác, trâu bò để sản xuất đời sống kinh
tế có phần cải thiện.
* Từ 1960 đến 1980: Đây là giai đoạn chúng ta tiến hành cải cách
ruộng đất, thực hiện tập thể hóa một cách ồ ạt, xong đây cũng là tập thể thể 19
hiện rõ tính yếu kém của mình, thời kì này kinh tế nông hộ không được coi
trọng. Đây là thời kỳ xuống dốc của nền kinh tế nước ta(Bài giảng sinh kế
bền vững, Đại học khoa học Huế).
* Từ 1981 đến 1987: Chỉ thị 100CT/TW được ban bí thư trung ương
Đảng ban hành, quyết định chế độ khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và
người lao động, đây là việc làm có ý nghĩa trong việc thực hiện quyền tự chủ
trong sản xuất hộ nông dân đời sống của nhân dân phần nào được cải thiện,
nhờ vậy mà sản lượng lương thực tăng lên liên tiếp (mỗi năm tăng gần 1 triệu
tấn. Năm 1985 đạt 15,875 triệu tấn. [6]
* Từ 1988 đến 2003: Ngày 5/5/1988 Bộ Chính Trị và Ban chấp hành
Trung ương Đảng đã ban hành nghị quyết 10 về “Đổi mới quản lý kinh tế bản
trong nông nghiệp và nông thôn”. Thừa nhận kinh tế hộ là đơn vị kinh tế cơ
bản trong sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn đổi mới. Hộ gia đình
được giao quyền sử dụng đất lâu dài, hộ trở thành đơn vị kinh tế độc lập.
Hàng loạt những chính sách đổi mới đó đã tạo được động lực thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp phát triển. Kết quả là sản lượng lương thực từ chỗ dưới 18
- Xem thêm -