gĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------
-----------
VƢƠNG QUYẾT TIẾN
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI XÃ PHÚC SEN, HUYỆN QUẢNG
UYÊN, TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Phát triển nông thôn
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Khóa học
: 2012 - 2016
Thái Nguyên - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------
-----------
VƢƠNG QUYẾT TIẾN
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI XÃ PHÚC SEN, HUYỆN QUẢNG
UYÊN, TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Phát triển nông thôn
Lớp
: K44 - PTNT
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Khóa học
: 2012 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Hồ Lƣơng Xinh
Thái Nguyên - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn
mới tại xã Phúc Sen, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 2015’’, chuyên ngành Phát triển nông thôn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có
sẵn đã được trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình nghiên
cứu khoa học nào. Khóa luận đã được giảng viên hướng dẫn xem và sửa.
Giảng viên hƣớng dẫn
Th.S Hồ Lƣơng Xinh
Thái Nguyên, ngày tháng 06 năm 2016
Sinh viên thực hiện đề tài
Vƣơng Quyết Tiến
XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu
Của hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp
(Ký, ghi rõ họ tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận này trước tiên em xin chân trọng cảm ơn Ban giám
hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế & PTNT, cảm ơn các thầy cô giáo đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn
luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm sâu
sắc của cô giáo Th.S Hồ Lƣơng Xinh đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập
để em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể Cán bộ Phòng nông nghiệp huyện
Quảng Uyên, Ủy ban nhân dân xã Phúc Sen và toàn bộ người dân trong xã đã giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập, điều tra và nghiên
cứu tại cơ sở.
Cuối cùng em xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã
luôn quan tâm, động viên,giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu do có những lý do chủ quan và khách quan nên
khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để giúp em hoàn thành
khoá luận được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Vƣơng Quyết Tiến
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Phúc Sen năm 2015.....................................21
Bảng 4.2: Diện tích, năng suất, sản lượng 1 số cây trồng chính của xã Phúc Sen
qua các năm............................................................................................ 25
Bảng 4.3: Ý kiến của người nông dân về sản xuất nông nghiệp tại xã Phúc Sen. .26
Bảng 4.4: Kết quả chăn nuôi của xã Phúc Sen 3 năm qua......................................27
Bảng 4.5: Hiện trạng dân số - lao động xã Phúc Sen năm 2015............................30
Bảng 4.6: Kết quả thực hiện 19 tiêu chí xây dựng NTM xã Phúc Sen..................33
Bảng 4.7: Danh mục các trạm hạ thế...................................................................... 41
Bảng 4.8: Đánh giá diện tích xây dựng cơ sở vật chất văn hóa trên địa bàn xã
năm 2015................................................................................................ 43
Bảng 4.9: Hiện trạng nhà ở dân cư xã Phúc Sen năm 2015...................................45
Bảng 4.10: Kết quả thực hiện công tác khám, chữa bệnh.........................................48
Bảng 4.11: Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội năm 2015 của xã
Phúc Sen................................................................................................. 51
Bảng 4.12: Số hộ dân được tiếp cận thông tin về chương trình NTM......................52
Bảng 4.13: Ý kiến của người nông dân về chương trình XD NTM tại xã Phúc
Sen...........................................................................................................52
Bảng 4.14: Những công việc người dân tham gia vào xây dựng NTM....................53
Bảng 4.15: Ý kiến của người dân về chất lượng điều kiện cơ sở hạ tầng tại địa
phương..................................................................................................... 54
iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BHYT
Bảo hiểm y tế
CN – TTCN
Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
GTVT
Giao thông vận tải
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTX
Hợp tác xã
KHKT
Khoa học kỹ thuật
MTQG
Mục tiêu quốc gia
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NTM
Nông thôn mới
NVH
Nhà văn hóa
PT – TH
Phát thanh – truyền hình
PTNT
Phát triển nông thôn
SX – KD
Sản xuất – kinh doanh
TDTT
Thể dục thể thao
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
UBND
Ủy ban nhân dân
VH – TT- DL
Văn hóa – thể thao – du lịch
v
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................3
1.3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu......................................................3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn........................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài.......................................................................... 4
2.1.1. Các khái niệm về nông thôn....................................................................4
2.1.2. Các vấn đề về nông thôn.........................................................................6
2.1.3. Mô hình nông thôn mới...........................................................................8
2.1.4. Lý luận về phát triển nông thôn..............................................................9
2.1.5. Các bước xây dựng nông thôn mới.......................................................10
2.1.6. Tiêu chí về nông thôn mới.................................................................... 10
2.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới............................................12
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn ở một số nước trên thế giới............12
2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam................................... 13
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.........................................................................................................................18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................18
3.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................18
vi
3.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................18
3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu..........................................................................18
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin............................................................19
3.3.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu....................................................19
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................. 19
4.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường...................... 20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................20
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên..........................................................................21
4.2. Phân tích điều kiện kinh tế - xã hội của xã liên quan đến 19 tiêu chí xây
dựng nông thôn mới........................................................................................24
4.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................24
4.2.2. Các chủ trương, chính sách liên quan đến phát triển nông thôn và mô
hình phát triển nông thôn mới trong những năm gần đây...............................31
4.3. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở xã Phúc Sen................................32
4.3.1. Thành lập bộ máy chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp xã.................32
4.3.2. Kết quả tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2013 – 2015............................................................ 33
4.3.3. Đánh giá của người dân về việc xây dựng nông thôn mới....................52
4.4. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong tiến trình xây dựng
nông thôn mới tại xã Phúc Sen....................................................................... 55
4.4.1. Điểm mạnh............................................................................................55
4.4.2. Điểm yếu...............................................................................................55
4.4.3. Cơ hội....................................................................................................55
4.4.4. Thách thức.............................................................................................55
4.5. Giải pháp phát triển xây dựng NTM của xã Phúc Sen trong giai đoạn tới. .. 56
4.5.1. Một số giải pháp cụ thể.........................................................................56
4.5.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện dự án................................................... 60
vii
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................62
5.1. Kết luận....................................................................................................62
5.2. Kiến nghị..................................................................................................63
5.2.1. Đối với nhà nước...................................................................................63
5.2.2. Đối với huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng.........................................63
5.2.3. Đối với xã Phúc Sen..............................................................................64
5.2.4. Đối với người dân................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 66
I. Tài liệu Tiếng Việt....................................................................................... 66
II. Tài liệu từ Internet......................................................................................66
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nông thôn là lĩnh vực rất quan trọng và cấp thiết trong chiến lược
kinh tế, xã hội và hiện đại hóa đất nước. Trong những năm gần đây cùng với sự phát
triển chung của đất nước, nông thôn đã có sự phát triển và đổi mới đáng kể. Đây là
những vẫn đề đang được Đảng và Nhà nước rất quan tâm cả về tổng kết lý luận, thực
tiễn và đầu tư cho phát triển. Để phát triển nông thôn theo đúng hướng, có cơ sở khoa
học, đảm bảo phát triển bền vững thì phải tiến hành quy hoạch phát triển nông thôn,
đây là một vấn đề hết sức quan trọng. Nhưng trước khi tiến hành quy hoạch thì trước
mắt ta phải tiến hành nghiên cứu, đánh giá nông thôn để tìm ra những điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và những thách thức ở vùng nghiên cứu để từ đó mới đưa ra được những
định hướng cho sự phát triển. Sự phát triển của nông thôn sẽ tạo điều kiện cho đất nước
bước vào giai đoạn CNH - HĐH, ổn định về KT – CT – XH.
Vì vậy để phát triển các vùng nông thôn một cách toàn diện và bền vững, nhà
nước ta đã đưa ra chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2020
trong phạm vi cả nước về tất cả các mặt với mục đích thay đổi bộ mặt của các vùng
nông thôn. Nông thôn mới có 5 nội dung cơ bản: Thứ nhất nông thôn có làng xã văn
minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; Hai là sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa;
Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; Bốn là
bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; Năm là xã hội nông thôn được
quản lý tốt và dân chủ.
Để xây dựng nông thôn với năm nội dung đó, Thủ tướng Chính phủ đã ký
quyết định số 491/QĐ – TTg ban hành về Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới
bao gồm 19 tiêu chí. Năm 2013 Thủ Tướng Chính Phủ ban hành Quyết định số
342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới.
2
Phúc Sen là xã nằm ở phía Đông của tỉnh Cao Bằng, cách thị trấn huyện
Quảng Uyên 5 km. Xã có 10 xóm hành chính với 441 hộ dân, 1.915 nhân khẩu, diện
tích đất tự nhiên 1.290,43 ha, chỉ có duy nhất một dân tộc Nùng An sinh sống, có
6/10 xóm vừa sản xuất nông nghiệp vừa có nghề truyền thống Rèn đúc, dệt vải
nhuộm chàm. Những năm gần đây, mặc dù chịu nhiều tác động của sự biến động thị
trường quốc tế cũng như ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng
kinh tế xã Phúc Sen vẫn phát triển tương đối ổn định. Chất lượng hàng hóa và dịch
vụ ngày càng được nâng cao. Cơ sở hạ tầng, kinh tế - văn hóa và xã hội từng bước
được đầu tư xây dựng đồng bộ và hoàn thiện, đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu
cầu phục vụ phát triển sản xuất, dân sinh.
Tuy nhiên, tiến trình phát triển kinh tế - xã hội ở Phúc Sen còn một số hạn
chế, tồn tại đó là: Kinh tế tăng trưởng chưa vững chắc, chất lượng, hiệu quả sản xuất
nông nghiệp thấp, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp chưa cao. Cơ sở hạ tầng kinh
tế-xã hội như giao thông, thủy lợi, điện, trường học… tuy đã được đầu tư xây dựng
nhưng vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu phát triển mới. Môi trường ngày càng ô
nhiễm, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch.
Công tác xây dựng nông thôn tại xã Phúc Sen đã được thực hiện qua nhiều
thế hệ, đã thu được những kết quả ban đầu. Tuy nhiên, qua nhiều năm xây dựng và
phát triển, đến nay đã phát sinh nhiều bất cập, các nhân tố mới hình thành phát triển
thiếu sự điều chỉnh phù hợp với giai đoạn CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, bên
cạnh đó, công tác chỉ đạo còn nhiều lúng túng vừa làm vừa rút kinh nghiệm, cơ sở
hạ tầng của xã đã được cải thiện tuy nhiên vẫn còn nhiều thiếu và yếu, tỷ lệ lao
động qua đào tạo còn thấp so với yêu cầu, vấn đề môi trường chưa được cải thiện.
Do đó việc xây dựng nông thôn mới cấp xã là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực trạng trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thực trạng và
giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Phúc Sen, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao
Bằng giai đoạn 2013 - 2015’’.
3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng xây dựng phát triển nông thôn và đưa ra một số giải
pháp nhằm xây dựng NTM tại xã Phúc Sen theo những tiêu chí mới đáp ứng yêu
cầu CNH – HĐH nông thôn, nâng cao đời sống cho cộng đồng trong giai đoạn hội
nhập nền kinh tế thế giới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại xã Phúc Sen.
- Phân tích điều kiện- tự nhiên kinh tế xã hội của xã liên quan đến 19 tiêu chí
xây dựng nông thôn mới.
- Thực trạng xây dựng nông thôn mới xã Phúc Sen.
- Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quá trình xây dựng nông
thôn mới tại xã Phúc Sen.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển xây dựng nông thôn mới của xã Phúc
Sen trong giai đoạn tới.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Nâng cao nhận thức, sự hiểu biết về mô hình nông thôn mới và những chính
sách liên quan đến phát triển nông thôn trong giai đoạn hiện nay.
Quá trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện
kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân sinh viên.
Góp phần hoàn thiện những lý luận về NTM.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài góp phần vào tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng NTM
tại xã Phúc Sen.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho xã Phúc sen có những định
hướng phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Các khái niệm về nông thôn
* Khái niệm nông thôn:
Cho đến nay, vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác nào được chấp nhận một cách
rộng rãi về nông thôn, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về nông thôn, và khi
nói về nông thôn người ta thường đặt nó trong mối tương quan với đô thị.
Trong từ điển Tiếng Việt của viện ngôn ngữ học, nông thôn được định nghĩa
“là khu vực tập trung chủ yếu dân cư làm nghề nông”. Thành thị được định nghĩa
“là khu vực dân cư làm các ngành nghề ngoài nông nghiệp”. Hai định nghĩa nêu
trên mới chỉ nói lên một đặc điểm cơ bản khác nhau giữa nông thôn và thành thị.
Thực tế sự khác nhau giữa nông thôn và thành thị không phải chỉ ở đặc điểm
nghề nghiệp của dân cư, mà còn khác nhau về mặt tự nhiên, kinh tế và xã hội.
Về tự nhiên, nông thôn là vùng đất đai rộng lớn, thường bao quanh các đô thị. Những
vùng đất đai này khác nhau về địa hình, khí hậu, thủy văn...Về kinh tế, nông thôn chủ yếu làm
nông nghiệp . Cơ sở hạ tầng ở vùng nông thôn lạc hậu, thấp kém hơn đô thị. Trình độ phát triển
cơ sở vật chất và kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa...cũng kém hơn đô thị.
Về xã hội, trình độ học vấn, điều kiện cho giáo dục, y tế, đời sống vật chất, tinh
thần của dân cư nông thôn thấp hơn dân cư thành thị. Tuy nhiên những di sản văn hóa,
phong tục tập quán cổ truyền ở nông thôn lại thường phong phú hơn thành thị.
Quan điểm khác lại nêu ra chỉ cần dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường phát
triển hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường. Nhưng có ý kiến khác lại cho rằng, vùng
nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp chủ yếu, tức nguồn sinh kế chính của dân cư
trong vùng đều từ sản xuất nông nghiệp. Những quan điểm này chỉ đúng khi đặt
5
trong bối cảnh cụ thể của từng nước. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất
tương đối theo thời gian, theo tiến trình phát triển kinh tế xã hội.
Khái niệm về nông thôn chỉ có tích chất tương đối, thay đổi theo thời gian và
theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều
kiện hiện nay ở Việt nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có thể hiểu: “Nông thôn
là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân
này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường trong một
thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”. [5]
Như vậy khi nói về nông thôn người ta nghĩ ngay đến các hoạt động nông
nghiệp và những hoạt động, tổ chức liên quan đến nông nghiệp.
* Khái niệm về phát triển nông thôn:
Phát triển vùng nông thôn phải đảm bảo sự bền vững về môi trường, ngày nay
vấn đề phát triển nông thôn bền vững được đặt ra nhằm tạo ra sự phát triển lâu dài, ổn
định không những cho các vùng nông thôn mà còn đối với cả quốc gia. Có thể hiểu
phát triển nông thôn bền vững một cách ngắn gọn là sự phát triển tập trung vào người
dân (tiếp cận từ dưới lên), đồng thời phải phát triển đa ngành và giải quyết thích đáng
mối liên hệ đa ngành (tiếp cận tổng hợp) và phát triển đảm bảo sự cân xứng với việc
quản lý môi trường (tiếp cận quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên).
Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có mối
liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công nghệ, văn
hoá, xã hội, thể chất và môi trường. Nó không thể tiến hành một cách độc lập mà
phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình phát triển quốc
gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sự đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát
triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của cả đất nước.
Có rất nhiều quan điểm về khái niệm phát triển nông thôn. Trong điều kiện của
Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Chính
phủ, thuật ngữ này có thể hiểu như sau: Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện
có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường, nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Quá trình này, trước hết là
6
do chính người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức
khác. [5]
2.1.2. Các vấn đề về nông thôn
2.1.2.1. Đặc trưng của vùng nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cư bao gồm
chủ yếu là nông dân, là vùng chủ yếu sản xuất nông nghiệp. Các hoạt động sản xuất
và dịch vụ phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp, cho cộng đồng nông thôn. Mật độ dân
cư vùng nông thôn thấp hơn đô thị.
Nông thôn có cơ cấu hạ tầng, có trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất
hàng hóa thấp hơn so với thành thị. Nông thôn chịu sức hút của thành thị về nhiều
mặt, người dân nông thôn thường tìm cách di chuyển vào thành thị.
Nông thôn là vùng có trình độ văn hóa, khoa học và kỹ thuật thấp hơn thành thị
và trong chừng mực nào đó mức độ dân chủ, tự do và công bằng xã hội cũng thấp hơn
đô thị. Thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần của vùng nông thôn thấp hơn thành thị.
Nông thôn trải trên địa bàn khá rộng, chịu tác động nhiều bởi điều kiện tự
nhiên, đa dạng về quy mô, trình độ phát triển và về các hình thức tổ chức sản xuất
và quản lý. Tính đa dạng đó diễn ra không chỉ giữa nông thôn các nước khác nhau
mà ngay cả giữa các vùng nông thôn trong cả nước [3]
2.1.2.2. Những vấn đề tồn tại ở nông thôn Việt Nam hiện nay
Bức tranh nông thôn và người nông dân Việt Nam hiện nay sẽ ra sao khi nước ta
hội nhập sâu rộng hơn và khi nước ta trở thành nước cơ bản công nghiệp hóa? Đây là
vấn đề mà nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, nhà văn hóa đang tập trung nghiên cứu.
Đảng ta đã tổ chức hội nghị trung ương 7 (6/2008), bàn về vấn đề nông dân, nông
nghiệp và nông thôn ở Việt Nam (tam nông), Tại cuộc hội thảo "Công nghiệp hóa nông
thôn và phát triển nông thôn Việt Nam - Đài Loan", do Viện Khoa học Xã hội Việt Nam
và Viện Nghiên cứu trung ương Đài Loan tổ chức ngày 17/12/2007, và cuộc hội thảo
“Nông dân Việt Nam trong quá trình hội nhập” do Viện chính sách và chiến lược phát
triển nông nghiệp nông thôn tổ chức ngày 18/12/2007, các chuyên gia đã liệt kê ra
những vấn đề xã hội bức xúc, nan giải trong 20 năm qua bao gồm:
7
Vấn đề thứ nhất: Đó là kinh tế nông thôn mang đậm tính thuần nông. Ở nông
thôn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, đây là hoạt động mang tính đặc thù là phụ thuộc
nhiều vào điều kiện tự nhiên - một thách thức lớn của sản xuất nông nghiệp. Trong khi
nước ta đang hướng tới một nước công nghiệp, thì yêu cầu tỷ trọng giá trị ngành nông
nghiệp phải giảm trong GDP, mục tiêu hướng tới năm 2020 là tỷ trọng giá trị nông
nghiệp - công nghiệp - dịch vụ trong GDP tương ứng là: 10% - 44% - 46%, mà hiện tại
nông nghiệp vẫn chiếm tỉ lệ khá cao, công nghiệp và dịch vụ chiếm tỉ lệ nhỏ. [1]
Vấn đề thứ hai: Kết cấu hạ tầng ở nông thôn còn yếu kém, chưa đáp ứng được
tiềm năng phát triển ở nông thôn, đời sống và sản xuất còn gặp nhiều khó khăn. Đặc
biệt là giao thông nông thôn gây cản trở lớn cho sản xuất, kinh doanh ở nông thôn. Các
dịch vụ y tế ở một số vùng nông thôn chưa được quan tâm, các cơ sở chế biến và bảo
quản nông sản chưa được chú trọng nhiều dẫn đến thất thoát lớn sản phẩm nông sản, cả
về số lượng và chất lượng nông sản. Các thiết bị giảng dạy ở một số tỉnh vùng cao cũng
chưa được quan tâm, đầu tư. Hiện trạng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn hiện còn
là vấn đề rất lớn, hiện còn 281 xã chưa có đường ô tô đến khu vực trung tâm, hệ thống
đường tới trung tâm xã mới được 70% là đường nhựa, bê tông hoá, thiếu nhiều đường
liên thôn. Nhiều vùng còn thiếu nước sinh hoạt gay gắt vào mùa khô, chất lượng nước
sinh hoạt mới được khoảng 30% đạt tiêu chuẩn y tế. Trong đầu tư cho tưới tiêu, hệ
thống thuỷ lợi, mới chỉ 2,4/4,1 triệu ha đất lúa được tưới, khoảng 50% cà phê, 20% rau
màu được tưới. Nhiều hệ thống thuỷ lợi xuống cấp, không đồng bộ nên hiệu quả thấp,
chỉ phát huy được 60% - 70% công suất thiết kế, mới 19% kênh mương được kiên cố
hoá, tình trạng thẩm thấu lãng phí nước còn khá phổ biến. Điện dùng cho nông nghiệp,
nông thôn chưa được đảm bảo, mới được 95% hộ dân có điện dùng. Các hạng mục
công trình hạ tầng cơ sở nông thôn khác cũng còn thiếu và xuống cấp nhiều. [2]
Vấn đề thứ ba: Tình trạng tỷ lệ gia tăng dân số ở vùng nông thôn còn khá cao,
gây sức ép tới việc làm, thu nhập và đời sống của người dân. Năng lực quản lý xã hội
còn nhiều vấn đề, môi trường bị ô nhiễm và suy thoái đang ở mức báo động…
Vấn đề thứ tư: Người nông dân thiếu việc làm do bị mất đất do xu thế tích tụ
ruộng đất ngay tại nông thôn và quá trình đô thị hóa và phát triển các khu công nghiệp
8
hiện nay (20 năm qua hơn 300.000 ha đất nông nghiệp bị mất đi do quá trình này). Điều
này đã làm cho vấn đề thiếu việc làm tại nông thôn và xu hướng di dân ra thành phố để
mưu sinh là không thể tránh khỏi. Đây là xu thế của một xã hội phát triển là giảm tương
đối cơ cấu của nông nghiệp trong nền kinh tế, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. [2]
Vấn đề thứ năm: Thiếu hụt nhất ở khu vực nông thôn là tri thức và thông tin
khoa học công nghệ hiện đại không được chuyển giao một cách có hệ thống. Người
nông dân thiếu kiến thức, nên khó chuyển giao được khoa học công nghệ để họ thực
sự làm chủ. Điều này tiếp tục đặt họ vào thế bất lợi hơn nữa. [2]
2.1.3. Mô hình nông thôn mới
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới là những
kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT hiện đại mà vẫn
giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người Việt Nam. Nhìn chung mô hình làng
nông thôn mới theo hướng CNH - HĐH, hợp tác hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu
phát triển, đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao
nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; tiến bộ hơn so với mô
hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.
Có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu
trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới
đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so
với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt”. [7]
Những đặc điểm đặc trưng của mô hình nông thôn mới của nước ta từ Đề án của
Bộ NN&PTNT:
- Được xây dựng trên đơn vị cơ bản là cấp làng - xã.
- Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tính tự chủ của nông dân.
- Người dân chủ động trong việc xây dựng kế hoạch phát triển, thu hút sự tham gia đầy
đủ của các thành viên trong nông thôn nhằm đạt được mục tiêu đề ra có tính hiệu quả cao.
- Việc thực hiện kế hoạch dựa trên nền tảng huy động nguồn lực của bản thân
người dân, thay cho việc dựa vào sự hỗ trợ từ bên ngoài là chính.
- Các tổ chức nông dân hoạt động mạnh, có tính hiệu quả cao.
- Nguồn vốn từ bên ngoài được phân bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả.
9
Trên đây là những đặc điểm tạo nên nét riêng biệt của mô hình nông thôn
mới chưa từng có trước kia. [7]
2.1.4. Lý luận về phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một quá trình và được thể hiện trên nhiều mặt như:
kinh tế nông thôn, xã hội nông thôn, địa lý tự nhiên và môi trường nông thôn. Việc
nghiên cứu nông thôn có thể đi sâu vào các khía cạnh cụ thể hơn như các vấn đề
hoạt động của nông nghiệp và công nghiệp hóa nông thôn, dân số và lao động nông
thôn, đời sống của các tầng lớp dân cư nông thôn. [4], [6]
PTNT không thể tách rời nông thôn với đô thị mà trái lại cần phải thể hiện
mối quan hệ chặt chẽ, cộng sinh giữa nông thôn với thành thị trong vùng nghiên
cứu, dựa theo các tiêu chí của phát triển kinh tế - xã hội, chính trị, văn hóa, và môi
trường. PTNT chỉ có thể đạt kết quả tốt trên cơ sở tăng trưởng kinh tế.
Nguyên tắc chính của phát triển nông thôn là phải có tính bền vững đối với
phát triển con người, phát triển kinh tế, môi trường, phát triển các tổ chức khi phát
triển nông thôn. Phát triển nông thôn cần có tính hợp tác và tính toàn diện và tính
cộng đồng thể hiện ở các mặt sau. [4]
- Dân chủ và an toàn.
- Bình đẳng và công bằng xã hội.
- Bền vững chất lượng cuộc sống cho người dân.
- Sự tham gia của người dân trong hợp tác với Chính phủ.
- Tôn trọng quá khứ của tổ tiên và quyền lợi của các thế hệ mai sau.
- Tăng cường và đa dạng hóa nền kinh tế nông thôn.
- Đảm bảo cho người dân có lợi ích từ các hoạt động của địa phương họ.
- Thúc đẩy phồn vinh lâu dài ở nông thôn hơn là chỉ chú trọng lợi ích trước mắt.
- Giảm thiểu sử dụng tài nguyên không có khả năng tái tạo.
- Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên và không gây ô nhiễm và ảnh hưởng
xấu đến môi trường.
- Nâng cao năng lực của các tổ chức phù hợp với mức độ phát triển, nhằm đáp
ứng yêu cầu quản lý tất cả các hoạt động phát triển con người, kinh tế và môi trường.
- Không gây ra loại chi phí không được hỗ trợ trong tương lai…
10
2.1.5. Các bước xây dựng nông thôn mới
Điều 3 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp PTNT, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài
chính quy định các bước xây dựng nông thôn mới như sau:
Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện.
Bước 2: Tổ chức thông tin tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới.
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu
chí quốc gia nông thôn mới.
Bước 4: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã
.
Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới của xã.
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án.
Bước 7: Giám sát đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình
2.1.6. Tiêu chí về nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Căn cứ vào Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng
chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới.
* Các nhóm tiêu chí: Gồm 5 nhóm
- Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí).
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí): Giao thông, thủy lợi,
điện, trường hoc, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư.
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí): Thu nhập, hộ nghèo,
tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, hình thức tổ chức sản suất.
- Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí): Giáo dục, y tế,
văn hóa, môi trường.
11
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí): Hệ thống tổ chức cính trị xã
hội vững mạnh, an ninh trật tự xã hội.
- Xem thêm -