Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và giải pháp sử dụng hợp đồng quyền chọn ở việt nam thông qua mô hình...

Tài liệu Thực trạng và giải pháp sử dụng hợp đồng quyền chọn ở việt nam thông qua mô hình ngân hàng acb

.DOCX
25
374
133

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN Ở VIỆT NAM THÔNG QUA MÔ HÌNH NGÂN HÀNG ACB Vũ Văn Thanh: 1213310102 Hoàng Thị Hạnh: 1213310029 Lớp: Kinh doanh ngoại hối Giáo viên hướng dẫn: Ts.Trần Thị Lương Bình Hà Nội, tháng 12 năm 2014 MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU............................................................................................................................................3 B. NỘI DUNG.........................................................................................................................................4 I) CƠ SỞ LÝ THUYẾT.....................................................................................................................4 1. Quyền chọn là gì?.......................................................................................................................4 2. Phân loại quyền chọn.................................................................................................................4 3. Đặc điểm của hợp đồng quyền chọn.........................................................................................4 4. Yếu tố hảnh hưởng đến giá của hợp đồng option....................................................................6 5. Điều kiện để triển khai các hợp đồng option...........................................................................9 II) THỰC TRẠNG HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN Ở VIỆT NAM.............................................10 1. Lịch sử hình thành và giao dịch..............................................................................................10 2. Cơ sở pháp lý liên quan đến chính sách quản lý ngoại hối:..................................................10 3. Giao dịch quyền chọn ở ACB..................................................................................................11 3. Những cơ hội của việc phát triển thị trường options ở Việt Nam........................................14 4. Những khó khăn, hạn chế của việc phát triển thị trường options ngoại tệ và options cổ phiếu ở Việt Nam hiện nay..............................................................................................................15 III) GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN Ở VIỆT NAM..........................16 1. Giải pháp vĩ mô:.......................................................................................................................16 2. Giải pháp vi mô:..........................................................................................................................20 C. KẾT LUẬN......................................................................................................................................23 A. MỞ ĐẦU Như đã biết, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO vào tháng 11- 2006 và bắt đầu thực hiện cam kết với tổ chức này vào tháng 1-2007. Căn cứ theo lộ trình gia nhập WTO, những quy định hạn chế đối với các ngân hàng nước ngoài sẽ dần dần bị loại bỏ và một sân chơi bình đẳng đang hình thành ngày càng rõ nét. Sự cạnh tranh trở nên gay gắt và khốc liệt hơn. Để có thể tồn tại và phát triển, các Ngân hàng Thương mại Việt Nam phải đổi mới trên nhiều lĩnh vực, tiến tới giành thế chủ động, nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh. Đứng trước thực tiễn đó, các Ngân hàng Thương mại Việt Nam đã và đang cố gắng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh thể hiện qua sự phong phú về sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Bên cạnh các nghiệp vụ ngân hàng mang tính truyền thống, các ngân hàng đã không ngừng phát triển các nghiệp vụ tài chính mới, hiện đại, trong đó phải kể đến các nghiệp vụ tài chính phái sinh như: nghiệp vụ mua bán ngoại tệ kỳ hạn, nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ và nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ. Tháng 2/2003, Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đã chính thức cho thực hiện thí điểm tại Eximbank nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ mà trước tiên là quyền chọn ngoại tệ trên thị trường ngoại hối Việt Nam. Đây là một trong những nghiệp vụ phái sinh quan trọng góp phần giảm thiểu rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp và đem lại lợi nhuận cho các ngân hàng. Hơn mười năm thực hiện, tuy đã có nhiều cố gắng trong việc giới thiệu và đưa công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng quyền chọn ngoại tệ đến các đối tượng khách hàng nhưng nhìn chung đến nay nghiệp vụ này vẫn còn khá mới mẻ, chưa được triển khai rộng rãi. Trước thực tế này, chúng tôi đã chọn đề tài: “thực trạng và giải pháp cho quyền chọn ngoại tệ ở Việt Nam thông qua mô hình ngân hàng ACB” để tìm ra những tồn tại , khó khăn mà các ngân hàng thương mại Việt Nam phải đối mặt trong quá trình triển khai nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ, từ đó tìm ra hướng giải quyết, cũng như đưa ra đề xuất, kiến nghị về chính sách đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước để nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ có thể phát triển và phổ biến hơn ở Việt Nam. B. NỘI DUNG I) CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1. Quyền chọn là gì? Theo điều 2- 1452/QĐ –NHNN: “Giao dịch quyền lựa chọn ngoại tệ là giao dịch giũa bên mua quyền và bên bán quyền, trong đó bên mua quyền có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua hoặc bán một lượng ngoại tệ xác định ở một mức tỉ giá xác định trong khoảng thời gian thỏa thuận trước. Nếu bên mua quyền thực hiện quyền của mình, bên bán có nghĩa vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ trong hợp đồng theo tỷ giá đã thỏa thuận trước.” 2. Phân loại quyền chọn - Dựa vào quyền thực hiện  Quyền chọn mua (call option) : là giao dịch quyền chọn cho phép người mua có quyền ( chứ không phải nghĩa vụ) mua một đồng tiền nhát định theo một tỷ giá đã thỏa thuận trước trong một khoảng thời gian xác định  Quyền chọn mua (put option) : là giao dịch cho phép người mua có quyền (chứ không phải nghĩa vụ) bán một đồng tiền nhất định theo tỷ giá đã thỏa thuận trước, - trong một khoảng thời gian xác định Dựa vào thời điểm đáo hạn của hợp đồng  Quyền chọn kiểu Mỹ: cho phép thực hiện quyền chọn vào những ngày làm việc trong tuần trong thời gian có hiệu lực của hợp đồngvà trước khi hợp đồng đáo hạn  Quyền chọn kiểu Âu: chỉ được phép thực hiện giao dịch tại thời điểm hợp đồng đáo hạn 3. Đặc điểm của hợp đồng quyền chọn Quyền chọn là một công cụ giao dịch độc đáo và đa chiều. quyền chọn cho phép có được sự linh hoạt lớn trong quá trình đầu tư. Nếu muốn thành công trong việc áp dụng option trong danh mục đầu tư của mình, cần phải biết những đặc điểm riêng của option. Mỗi một hợp đồng option đều có các điểm cần có sau: Strike price ( Giá thực hiện): đây là giá mà tại đó có thể mua hoặc bán một đồng tiền khi thực hiện hợp đồng Ngày hết hạn: đây là ngày mà hợp đồng quyền chọn hết hạn hay hết giá trị nếu bên mua không thực hiện quyền. Phí option (Premium): đây là mức phí mà bạn phải trả cho khi mua một hợp đồng option hay mức phí được nhận khi bán một hợp đồng option. Ví dụ: Mua một hợp đồng call option EUR/USD với giá thực hiện là 1.4000 và ngày hết hạn hợp đồng là 21 tháng 12 với mức phí là 1800USD. Việc này có nghĩa là bạn trả 1800USD để có quyền mua EUR tại tỷ giá 1.4000 vào ngày 21 tháng 12. Lưu ý tài sản cơ sở trong trường hợp này là cặp EUR/USD. Giá trị của một hợp đồng option Giá trị của một hợp đồng option gồm có hai phần: giá trị nội tại và giá trị thời gian Giá trị nội tại: Giá trị nội tại = Giá giao ngay – Giá thực hiện (nếu là call options) Giá trị nội tại = Giá thực hiện - Giá giao ngay (nếu là put options) Giá trị thời gian: Nói một cách đơn giản, giá trị thời gian của một hợp đồng option là khoản giá trị mà tại đó giá trị của hợp đồng option lớn hơn giá trị nội tại. Sự biến động của tài sản cơ sở có một mối liên hệ quan trọng với giá trị thời gian. Giá trị thời gian tăng khi biến động tăng. Như đã đề cập trước đây, lợi nhuận của việc nắm giữ hợp đồng option là vô hạn trong khi lỗ chỉ giới hạn trong phần phí option. Do đó, một hợp đồng option trên tài sản cơ sở biến động lớn thì có khả năng mang lại lợi nhuận cao hơn một hợp đồng option trên một tài sản cơ sở ít biến động. Sự khác biệt giữa lãi suất của hai đồng tiền cũng là một yếu tố cần được xem xét khi định giá option và cũng được tính vào giá trị thời gian của hợp đồng option. Đồ thị dưới đây biểu thị cách mà một hợp đồng call option được định giá dựa trên việc giá tài sản cơ sở gần với giá thực hiện của hợp đồng option. Ví dụ: Bạn mua một hợp đồng Call option EUR/USD 1 tháng với giá thực hiện là 1.2000, giá EUR/USD tăng lên mức 1.2155. Hợp đồng option trị giá 225 điểm trước khi hết hạn 30 ngày trong đó giá trị nội tại trong trường hợp này là 1.2155-1.2000 là 155 điểm và giá trị thời gian được tính toán là 70 điểm. 4. Yếu tố hảnh hưởng đến giá của hợp đồng option Giá của một hợp đồng option ảnh hưởng bởi 5 yếu tố, mỗi yếu tố đều có một tên Hy Lạp đại diện. Chúng ta sẽ xem xét các chữ cái này một cách cơ bản nhất. Delta Biểu thị khi giá trị của tài sản cơ sở thay đổi 1 đơn vị thì giá trị của hợp đồng option thay đổi delta đơn vị, giả định rằng các yếu tố khác ảnh hưởng tới giá của option không đổi. Giá trị delta của hợp đồng option có thể được coi như là giá trị bảo hiểm cần thiết cho sự thay đổi của giá giao ngay tài sản cơ sở. Gamma Biểu thị khi giá trị của tài sản cơ sở thay đổi 1 đơn vị thì giá trị của delta thay đổi gamma đơn vị. Vì vậy, gamma cũng dùng để biểu thị bạn nên thay đổi việc bảo hiểm trạng thái như thế nào để duy trì delta không thay đổi khi giá giao ngay của tài sản cơ sở thay đổi. Tất cả những hợp đồng option tiêu chuẩn, bất kể là call hay put đều có gamma dương. Trạng thái gamma cũng cung cấp nhận định của nhà đầu tư về độ biến động của tài sản cơ sở, trạng thái long gamma biểu thị việc dự đoán thị trường sẽ biến động trong khi đó trạng thái short gamma biểu thị nhà đầu tư dự đoán thị trường sẽ không giao động. Theta Biểu thị sự thay đổi trong giá trị của hợp đồng option khi thời gian qua đi và giả định là các yếu tố khác không đổi. Sự thay đổi này xuất phát từ việc thời gian tới ngày đáo hạn của hợp đồng option càng ngày càng ngắn khi thời gian trôi qua. Sự thay đổi trong giá trị này cũng thường được hiểu như là việc nhà đầu tư bị mất tiền khi thời gian trôi qua. Theta thưởng được ghi nhận bằng việc mất bao nhiêu điểm trong giá trị khi một ngày trôi qua. Vega Biểu thị sự thay đổi trong giá trị của option khi sự biến động thay đổi. Độ biến động là việc giao động nhiều hay ít của tài sản cơ sở, đây là nền tảng trong việc định giá option. Biến động lớn cho thấy tài sản cơ sở có nhiều khả năng tiếp cận các mức giá cao nhất hay thấp nhất. Khi người mua hợp đồng option chỉ bị lỗ giới hạn trong mức phí option, còn lại là lời vô hạn nếu giá tăng. Do đó, một sự tăng trong biến động của tài sản cơ sở sẽ làm tăng giá trị của hợp đồng option. Giá trị của vega sẽ lớn hơn khi hợp đồng option gần với tình trạng ATM và thời gian đến hạn của nó dài. ATM= at the money chỉ việc giá thực hiện bằng với giá giao ngay của tài sản cơ sở. Rho Biểu thị mức độ nhạy cảm của giá hợp đồng option dựa trên mô hình Black-Scholes với sự thay đổi của lãi suất. Chính vì vậy, Rho không bao gồm ảnh hưởng của thay đổi lãi suất lên tỷ giá hối đoái. Với hợp đồng option ngoại hối, giá trị của chúng dựa trên cả lãi suất của đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá. Người mua option và người bán option Nhà giao dịch các hợp đồng option có thể là người mua hoặc là người bán. Người mua option có thể là mua hợp đồng call option hoặc put option. Người bán option cũng có thể bán hợp đồng call option hay put option. Quyết định mua hay bán một hợp đồng option dựa trên việc nhận định thị trường sẽ tăng giá hay giảm giá. Chúng ta có thể kiếm tiền với hợp đồng option ngoại hối trong bất cứ trường hợp nào: giá lên, giá xuống hoặc giá giao động trong biên độ.  Giá lên – Nếu các phân tích cơ bản và kỹ thuật cho biết giá sẽ tăng, thì bạn có thể mua một hợp đồng call option hay bán một hợp đồng put option.  Giá xuống – Nếu các phân tích cơ bản và kỹ thuật cho biết giá sẽ giảm, thì bạn có thể mua một hợp đồng put option hay bán một hợp đồng call option.  Giá giao động trong biên – Nếu các phân tích cơ bản và kỹ thuật cho biết giá sẽ chỉ giao động trong biên độ, thì có thể bán một hợp đồng call option hay bán một hợp đồng put option. Mua một hợp đồng call hay put option cho phép có được lợi nhuận giả định là vô hạn nếu giá lên (đối với hợp đồng call option), nếu giá xuống(đối với hợp đồng put option). Tuy nhiên, cặp đồng tiền phải chạy đủ xa để vượt qua mức phí bạn trả ban đầu. Bán một hợp đồng call hay put option cho phép bạn có được lợi nhuận nếu giá giao ngay dưới giá thực hiện( đối với hợp đồng call option) , nếu giá giao ngay trên giá thực hiện (đối với hợp đồng put option). Tuy nhiên, nếu giá của tài sản đảm bảo không vượt qua được giá thực hiện, bạn có thể mất nhiều tiền hơn là mức phí bạn nhận được khi bán option 5. Điều kiện để triển khai các hợp đồng option Hợp đồng quyền chọn là một công cụ rất hiệu quả trong việc phòng ngừa rủi ro hối đoái, bởi vì nó cho phép các nhà nhập khẩu tự bảo vệ được những rủi ro khi tỷ giá thị trường biến dộng theo chiều hướng bất lợi. còn trong điều kiện bình thường thì họ sẽ giao dịch mua bán trực tiếp trên thị trường ngoại hối. Tuy nhiên, để các giao dịch option được triển khai hiệu qủa thì cần đáp ứng các điều kiện nhất định. Cụ thể: - Tỷ giá phải linh hoạt: Trong điều kiện áp dụng chế độ tỷ giá cố định thì các nhà xuất nhập khẩu không cần thiết phải sử dụng các hợp đồng option bởi nó làm tăng chi phí giao dịch. Nhưng nếu như chế độ tỷ giá thả nổi hoặc linh hoạt, sự biến động của tỷ giá sẽ tiềm ẩn nguy cơ rủi ro hối đoái đối với các nhà xuất nhập khẩu và chính điều này buộc họ phải tìm đến các công cụ phòng vệ rủi ro, mà các hợp đồng option là một sự - lựa chọn. Thị trường hối đoái hoạt động hiệu quả: Đây là một điều kiện cần thiết vì nếu thị trường hối đoái hoạt động kém hiệu quả, thiếu minh bạch, các công cụ của thị trường không được giao dịch rộng khắp, khách hàng không nắm bắt được kịp thời và chính xác các thông tin thị trường, thì tất yếu các giao dịch trên thị trường hối đoái sẽ phiến - diện, trong đó có giao dịch các hợp đồng quyền chọn. Nhận thức của các chủ thể tham gia thị trường về vai trò và vị trí của các hợp đồng quyền chọn với tư cách là một công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả và là một loại hàng hóa giao dịch trên thị trường hối đoái. Nếu bản thân các nhà xuất nhập khẩu không có sự nhận thức đúng đắn về bản chất của loại hợp đồng này thì họ sẽ không bao giờ - chấp nhận nó. Môi trường pháp lý: Các giao dịch trên thị trường tài chính nói chung, trong đó đặc biệt là các giao dịch trên thị trường hối đoái, luôn có mức độ rủi ro tiềm ẩn rất cao và sự rủi ro này có sức lây lan tới hầu hết các hoạt động kinh tế- xã hội. Chính vì thế, để các hợp đồng tài chính phái sinh nói chung, trong đó có các hợp đồng quyền chọn được vận hành hiệu quả thì nền tảng pháp lý phải được xây dựng và từng bước hoàn thiện, qua đó giúp minh bạch hóa các giao dịch trên thị trường, tạo sự tin tưởng của các đối tác khi tham gia. II) THỰC TRẠNG HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN Ở VIỆT NAM 1. Lịch sử hình thành và giao dịch Ở Việt Nam giao dịch quyền chọn được Eximbank đưa ra giao dịch thí điểm năm 2003. Với sự thành công của Eximbank, các ngân hàng khác như Citi Bank, ACB, Techombank cũng bắt đầu triển khai thực hiện giao dịch quyền chọn. Đáng kể nhất là ACB một ngân hàng luôn mạnh dạn trong việc phát triển và tung ra thị trường các sản phẩm mới. Hiện nay ACB cung cấp các hợp đồng giao dịch quyền chọn trên tỷ giá giữa các ngoại tệ như EUR, JPY, GBP so với USD và kể cả giao dịch quyền chọn trên tỷ giá USD/VND 2. Cơ sở pháp lý liên quan đến chính sách quản lý ngoại hối: Trong thời gian qua, thị trường ngoại hối phát triển với nhiều nghị định, quyết định, văn bản hướng dẫn... Trong đó, Nghị định 05/2001/NĐ-CP ngày 17/1/2001 về quản lý ngoại hối,quyết định 648/2002-2004/QĐ-NHNN về cơ chế thỏa thuận tỷ giá kỳ hạn giữa NHTM với khách hàng trên cơ sở chênh lệch lãi suất, quyết định 1452/2004/QĐNHNN về điều chỉnh giao dịch hối đoái của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Đặc biệt là pháp lệnh ngoại hối có hiệu lực từngày 1/6/2006, pháp lệnh này như một khuôn khổ thống nhất về quản lý ngoại hối. Theo đó,NHNN nới lỏng kiểm soát ngoại tệ, tự do hóa các giao dịch, tăng quyền tự chủ cho các NHTMvà TCTD, làm cho thị trường ngoại tệ diễn ra uyển chuyển và linh hoạt hơn. Cơ chế điều hành tỷ giá cũng đã có những thay đổi đáng kể. Vào tháng 5/2004, NHNN đã bãi bỏ các trần cố định về tỷ giá kỳ hạn để thay bằng chênh lệch lãi suất. Tháng 7/2006,NHNN bỏ biên độ giao dịch đô la Mỹ tiền mặt, cho Eximbank thí điểm cơ chế mua bán ngoại tệmặt theo tỷ giá thỏa thuận. Biên độ giao dịch USD không ngừng được mở rộng, ngày 10/3/2008 biên độ được xácđịnh là +/-1%, sau đó được nâng lên thành +/-2%, được nâng lên +/-3% vào 11/2008. Ngày 3/2009 nâng lên +/- 5%. Việc nới lỏng biên độ tỷ giá góp phần phản ánh chính xác quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường,đồng thời chính việc này đã làm rủi ro hối đoái không ngừng tăng lên. Vì thế, 11/2009, ngân hàng nhà nước đã điều chỉnh biên độ về mức +/- 3%, tháng 2/2011 về mức +/- 1% và mức này được giữ đến tận bây giờ Ngày 18/3/2013, ủy ban thường vụ quốc hội đã đưa ra pháp lệnh số 06/2013 về sửa đổi bổ sung một số khoản mục, nội dung đáng chú ý nhất là “ NHNN Việt Nam uy định về hồ sơ, trình tự,thủ tục chấp thuận hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ của một số tổ chức tín dụng được phép.” Cơ sở pháp lý về giao dịch quyền chọn ngoại tệ: Nhằm thúc đẩy giao dịch ngoại hối phát triển, ngày 10/01/1998 NHNN ban hành quyết định 17/1998/QĐ-NHNN ban hành quy chế giao dịch hối đoái. Quy chế này tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các NHTM, tạo công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá và lãisuất, tăng cường sự giám sát quản lý của NHNN về lĩnh vực ngoại hối. Tuy nhiên giao dịchngoại hối mới chỉ được thực hiện thông qua các công cụ giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi. Ngày 12/02/2003 công văn 135/NHNN-QLNH về giao dịch quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ ra đời, cho phép Eximbank là ngân hàng đầu tiên trong cả nước được thực hiện thí điểm nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ. Trong đó, công văn cũng quy định cụ thể phương thức thực hiện giao dịch quyền chọn ngoại tệ ở các ngân hàng cũng như đối tượng tham gia, đồng tiền giao dịch, thời hạn giao dịch, giới hạn sô dư... Ngày 10/11/2004, quyết định 1452/2004/QĐ-NHNN về giao dịch hối đoái của cácTCTD ra đời, thay thế và khắc phục những hạn chế của quyết định 17, theo đó cho phép tất cảcác TCTD được phép thực hiện giao dịch quyền chọn ngoại tệ mà không cần xin phép NHNN.Quyết định này cho phép TCTD và khách hàng tự thỏa thuận kỳ hạn giao dịch cũng như chophép các cá nhân được tham gia giao dịch. Đây là sự chuyển biến lớn trong cung cách quản lýhoạt động ngoại hối giúp thị trường quyền chọn ngày càng đa dạng hơn. Ngày 18/4/2005, NHNN đã có công văn số 326/NHNN_QLNH cho phép ACB triểnkhai thí điểm giao dịch quyền chọn giữa ngoại tệ và VNĐ. Theo công văn này, NHNN đã đưa ranhững quy định cụ thể về các loại ngoại tệ được giao dịch, cơ sở tính phí quyền chọn, thời hạn giao dịch, đối tượng giao dịch… những quy định này là cơ sở để triển khai thực hiện thí điểmnghiệp vụ quyền chọn giữa ngoại tệ và VNĐ tại các NHTM khác dưới sự cho phép của NHNN. Ngày 29/8/2006, NHNN cũng đã ban hành công văn số 7404/NHNN-KTTC. Nội dungchính của công văn này gồm có các hướng dẫn cụ thể, chi tiết về nguyên tắc và nội dung kế toánđối với các nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn, nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ, nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ, để giải quyết vấn đề hạch toán kế toán nghiệp vụ phái sinh tiền tệ tại các NHTM Tuy nhiên, vào năm 2009, khi tỷ giá căng thẳng, và các ngân hàng sử dụng Quyền chọn (Option) để lách trần biên độ tỷ giá. Do đó, NHNN đã ban hành công văn 1820/NHNNQLNH (ngày 18/03/2009) quy định "Các tổ chức tín dụng không được phép cung cấp sản phẩm quyền chọn VND và ngoại tệ kể từ ngày 23/03/2009" 3. Giao dịch quyền chọn ở ACB a. Điều kiện xem xét Khách hàng là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự hoặc doanh nghiệp đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Khách hàng thanh toán phí premium cho ACB ngay từ lúc ký hợp đồng giao dịch quyền chọn ngoại tệ. Khoản phí này được ACB tính toán ho từng hợp đồng cụ thể. Khách hàng đồng ý ký Hợp đồng nguyên tắc quyền chọn ngoại tệ và Hợp đồng giao dịch quyền chọn ngoại tệ và sử dụng Lệnh thực hiện hợp đồng Option ngoại tệ theo biểu mẫu của ACB. b. Đồng tiền giao dịch - Các ngoại tệ mạnh chủ chốt như USD, EUR, JPY, CHF, GBP, AUD, CAD, SGD và HKD. - Đặc biệt có thể sử dụng VND là đồng tiền thanh toán trong hợp đồng Option ngoại tệ. c. Thời hạn giao dịch  Quy mô tối thiểu: Đối với USD/VND : 10.000 USD  Đối với ngoại tệ khác : 100.000 USD. hoặc tương đương.  Thời hạn hợp đồng: tối thiểu 3 ngày, tối đa 365 ngày.  Xuất trình chứng từ  Khách hàng mua ngoại tệ bằng VND thông qua việc thực hiện hợp đồng Option với quyền chọn mua vào ngày đáo hạn hợp đồng phải xuất trình chứng từ thanh toán cho Ngân hàng theo các quy định quản lý ngoại hối hiện hành.  Đối với các hợp đồng Option giữa ngoại tệ với ngoại tệ, không yêu cầu xuất trình chứng từ thanh toán.  Thực hiện hợp đồng  Ghi có tài khoản: Trường hợp khách hàng yêu cầu Ngân hàng thực hiện hợp đồng Option, Ngân hàng sẽ chuyển tiền vào tài khoản của khách hàng sau khi khách hàng đã thanh toán đầy đủ cho Ngân hàng.  Thanh toán bù trừ: Trường hợp khách hàng muốn hưởng chênh lệch giá, Ngân hàng sẽ thực hiện chi trả khoản tiền chênh lệch giá dựa trên tỷ giá thời điểm do ACB niêm yết hai chiều (gồm giá mua và giá bán) để bù trừ giao dịch Option ngoại tệ cho khách hàng. d. Quy mô giao dịch hợp quyền chọn của ACB ACB là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc cung ứng những dịch vụ mới cho khách hàng. Và ngay sau khi Hợp đồng quyền chọn được chính thức cho phép tại Việt Nam và Eximbank thí điểm thành công thì ACB cũng nhanh chóng đưa loại hình này vào giao dịch Từ Bảng 1: Tổng giá trị hợp đồng quyền chọn Ngân hàng ACB giai đoạn 2010 – 2013 ta có thể thấy quy mô giao dịch hợp đồng quyền chọn của ACB là tương đối lớn. Tuy nhiên cũng có thể thấy ACB luôn giữ vai trò chủ động trong các giao dịch thể hiện ở khối lượng giao dịch: Mua quyền chọn mua, bán quyền chọn bán chiếm tỷ trọng lớn. Giai đoạn 2010 – 2012 là giai đoạn phát triển mạnh mẽ của loại hình giao dịch này có lẽ nguyên nhân quan trọng là do sự biến động tỷ giá mạnh mẽ của các ngoại tệ trong thời kì này, và hiệu ứng từ khủng hoảng tài chính tiền tệ 2008 – 2012 TỔNG GIÁ TRỊ CỦA HỢP ĐỒNG ACB (THEO TỶ GIÁ NGÀY HIỆU LỰC HỢP ĐỒNG) Năm 2010 Tiêu chí 2011 2012 2013 Trung (triệu VND) (triệu VND) (triệu VND) (triệu VND) bình 13.916.743 32.077.815 32.077.815 85.383 19.539.439 1.982.428 5.859.683 5.859.683 102.922 3.451.179 2.605.041 32.315.535 32.315.535 168.288 16.851.100 14.895.714 30.133.282 30.133.282 86.094 18.812.093 Mua quyền Mua chọn mua quyền Mua quyền chọn chọn bán Bán quyền Bán chọn mua quyền Bán quyền chọn chọn bán Bảng 1: Tổng giá trị họp đồng quyền chọn Ngân hàng ACB giai đoạn 2010 – 2013 (Số liệu được tổng hợp từ các báo cáo tài chính thống nhất Ngân hàng ACB 2010 - 2013) 3. Những cơ hội của việc phát triển thị trường options ở Việt Nam Từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế đã có nhiều bước chuyển biến tích cực hơn, tiềm năng phát triển của nền kinh tế còn rất lớn. Để khai thác tiềm năng này, các yêu cầu về minh bạch, cơ chế, chính sách thông thoáng… ngày càng được chú trọng và thực hiện quyết liệt hơn. Các yêu cầu ngày càng cao về công khai và minh bạch hóa thông tin Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, tính cạnh tranh ngày càng cao, vấn đề công khai hóa, minh bạch hóa thông tin thị trường, nền kinh tế ngày càng được đòi hỏi, yêu cầu cao hơn. Việc thành lập thị trường options nói chung và thị trường options ngoại tệ, cổ phiếu nói riêng ở Việt Nam sẽ giúp các hoạt động này diễn ra nhanh và mạnh mẽ hơn. Khi đó, các nhà đầu tư sẽ có cơ hội tiếp cận thị trường một cách công bằng hơn so với trước đây, chúng ta sẽ giảm được độc quyền, sự phân biệt và các giao dịch bí mật trong thị trường, đồng thời nâng cao hiệu quả trong hoạt động quảng bá sản phẩm của các ngân hàng, công ty chứng khoán… Cơ chế, chính sách thông thoáng hơn khi Việt Nam đã tham gia vào WTO Mở cửa thị trường vào không gian WTO, áp dụng các luật chơi chung với quốc tế, lãi suất đã được tự do hoá; lộ trình tự do hoá tài chính đã đi qua rất nhiều bước và trên thực tế, các luồng vốn đã tương đối tự do chảy vào và chảy ra khỏi Việt Nam cả trực tiếp và gián tiếp với qui mô, tần suất ngày càng lớn; chính sách tỷ giá cũng từng bước linh hoạt theo tín hiệu thị trường... Những bối cảnh trên đã, đang là những nhân tố khách quan thúc đẩy các bên tham gia thị trường tài chính Việt Nam phải đổi mới tư duy, nhận thức về vai trò của thị trường phái sinh nói chung và thị trường options ngoại tệ, cổ phiếu nói riêng trong công tác phòng ngừa rủi ro của mình. - Sự gia tăng mạnh mẽ của dòng vốn nước ngoài vào Việt Nam cả trong hiện tại và tương lai: Với sự hội nhập ngày càng sâu rộng, dòng vốn nước ngoài ngày càng chiếm vai trò quan trong và việc phát triển thị trường option ngoại tệ chắc chắn sẽ tạo nhiều cơ hội cho các dòng vốn đầu tư nước ngoài chảy vào Việt Nam. Việt Nam đã tham gia vào sân chơi toàn cầu, dòng vốn đầu tư nước ngoài chảy vào Việt Nam ngày càng lớn, các yêu cầu, tiêu chuẩn về phát triển kinh tế ngày càng được đòi hỏi cao hơn, tự do hóa, sự công khai, minh bạch hóa ngày càng trở thành nhu cầu thiết yếu. Khi đó, yêu cầu đặt ra là phải cần những công cụ thị trường để thực hiện hóa, đẩy nhanh tiến trình theo yêu cầu từ bên ngoài và chính nội tại bên trong nền kinh tế cũng như để ổn định hóa thị trường, nền kinh tế. Thị trường options, đặc biệt là options ngoại tệ và options cổ phiếu có lẻ là một trong những công cụ hiệu quả nhất để thực hiện, đón đầu các cơ hội này 4. Những khó khăn, hạn chế của việc phát triển thị trường options ngoại tệ và options cổ phiếu ở Việt Nam hiện nay a. Những khó khan, hạn chế Đối với tầm quản lý vĩ mô Khó khăn trong việc điều chỉnh cũng như ban hành văn bản pháp luật phù hợp thị trường. Đối với cơ quan cấp vĩ mô nhà nước việc ban hành một văn bản pháp luật phù hợp và tạo tính thuận lợi dễ dàng khi thực hiện trong thực tế, để tạo sự yên tâm giao dịch cho các nhà đầu tư không phải là việc có thể thực hiện một sớm một chiều. Khó khăn bước đầu của UBCK nhà nước và các cơ quan quản lý là việc nắm bắt và đưa ra các luật lệ phù hợp để phát triển thị trường options. Khó khăn trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghệ Đối với nghiệp vụ options, việc trang bị hệ thống kỹ thuật công nghệ càng phức tạp và tốn kém hơn, đặc biệt là khi muốn kết nối với sàn giao dịch quyền chọn tập trung sau này, nếu doanh nghiệp không tính toán kỹ, có thể gây ra thua lỗ lớn. Tương tự đối với các NHTM, việc trang bị các hệ thống kết nối, thông tin đến khách hàng khá là phức tạp, các phần mềm định giá quyền chọn, phân tích thị trường… đều có giá rất cao, mà không phải ngân hàng nào cũng có thể trang bị Khó khăn trong công tác đào tạo nguồn nhân lực Thị trường options Việt Nam hiện nay chưa phát triển, chúng ta chỉ đang cho phép áp dụng một số công cụ tài chính phái sinh như các hợp đồng quyền chọn ngoại tệ tại ACB, Vietcombank, Sacombank…và quyền chọn vàng tại ACB. Vì vậy, nguồn nhân lực Việt Nam chưa được chuẩn bị kỹ về kiến thức và khả năng chuyên môn. Hầu hết các ngân hàng, công ty chứng khoán… chưa có đội ngũ nhân lực vững chuyên môn và kiến thức để phổ biến công cụ options đến các nhà đầu tư, doanh nghiệp. Đối với tâm lý của các doanh nghiệp Việt Nam Về phía các doanh nghiệp sử dụng quyền chọn, có một thực tế đáng lo ngại ở nước ta. Đa số các doanh nghiệp Việt Nam hiện không qui định rõ ràng trách nhiệm, quyền lợi của lãnh đạo và nhân viên trong đơn vị. Trong khi trên thế giới, các công ty có chính sách quản lý rủi ro rất cụ thể, họ luôn qui định quyền phán quyết mức rủi ro tài chính rõ ràng với từng vị trí lãnh đạo và từng khu vực hay từng quốc gia nếu đó là công ty xuyên quốc gia. Chính điều này đã làm cho các giao dịch quyền chọn nói chung và các quyền chọn ngoại tệ, cổ phiếu nói riêng còn rất hạn chế trong thực tế. Đối với các nhà đầu tư Là những rủi ro phải đối mặt trong việc dự đoán tỷ giá, giá cả chứng khoán và xu hướng thị trường. Các công cụ tài chính đều có hai mặt, một mặt các nhà đầu tư có thể phòng ngừa rủi ro, mặt khác đi kèm với nó là rủi ro. III) GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN Ở VIỆT NAM 1. Giải pháp cho ngân hàng nhà nước Trước những thuận lợi, cơ hội cũng như khó khăn, thách thức. Thị trường quyền chọncần những giải pháp đồng bộ để có thể tạo lập và phát triển. Mà trước tiên là các giải pháp vĩ mô từ các cơ quan nhà nước. Dưới góc độ những người tạo lập, quản lý, giám sát thị trường quyền chọn ngoại tệ và đặc biệt là NHNN cần phải phối hợp thực hiện một số giải pháp sau để có thể bước đầu định hình và phát triển thị trường này trong tương lai. a. Xây dựng, điều chỉnh khung pháp lý cho thị trường quyền chọn ngoại tệ: - Đồng bộ hóa các văn bản pháp lý liên quan: Hiện nay, các văn bản pháp lý quy định, điều chỉnh các giao dịch quyền chọn không nhiều, thiếu các văn bản hướng dẫn thực hiện từ NHNN về giao dịch quyền chọn ngoại tệ. Đó là một trong những lý do khiến các nhà doanh nghiệp và nhà đầu tư không yên tâm khi tham gia vào thị trường này. Vì vậy, việc hoàn thiện khung pháp lý điều chỉnh giao dịch quyền chọn là cần thiết - Nới rộng các điều kiện giao dịch quyền chọn ngoại tệ: Cho phép cả doanh nghiệp và cá nhân tham gia giao dịch quyền chọn ngoại tệ, đặc biệt là quyền chọn giữa ngoại tệ và VNĐ. Mở rộng kỳ hạn giao dịch và hạn mức doanh số giao dịch so với quy định thí điểm. Cho phép các tổ chức tín dụng khác ngoài ngân hàng thực hiện giao dịch quyền chọn ngoại tệ nhằm gia tăng số lượng các nhà cung cấp, nâng cao tính cạnh tranh cho thị trường. Khi thị trường đạt đến một mức độ phát triển nhất định và VNĐ được tự do chuyển đổi thì NHNN nên cho phép các doanh nghiệp tham gia vào giao dịch với tư cách vừa là người mua vừa là người bán để góp phần thúc đẩy giao dịch quyền chọn phát. b. Nới lỏng vai trò điều hành của Nhà Nước vào thị trường tài chính: Hoạt động giao dịch phải thật sự có ý nghĩa trong điều kiện tình hình biến động của thị trường hoàn toàn khách quan. Các nhà đầu tư, doanh nghiệp, những người ngoại tệ,… dựa vào những phán đoán về diễn biến của thị trường, họ sẽ lựa chọn các phái sinh, quyền chọn thích hợp để thực hiện những mục tiêu cụ thể của mình là kinh doanh hay hạn chế rủi ro. Trong bối cảnh hội nhập ở nước ta hiện nay, theo lộ trình hội nhập mà nước ta đã cam kết với tổ chức thương mại hế giới (WTO), nhà nước cần nới lỏng dần chính sách can thiệp trực tiếp vào thị trường. Điều này sẽ phản ảnh đúng cung cầu trên thị trường. Khi đó, rủi ro đối với các giao dịch ngoại hối sẽ dần hiện rõ, gây ra những thiệt hại lớn hơn, buộc các doanh nghiệp, cá nhân, nhà đầu tư phải quan tâm đến các hợp đồng quyền chọn để bảo hiểm, giảm thiểu rủi ro cho chính mình. c. Hỗ trợ, phối hợp với các tổ chức tài chính cung cấp dịch vụ quyền chọn trong công tác nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, nhà đầu tư: Công tác nâng cao trình độ và nhận thức của các đối tượng có nhu cầu sử dụng quyền chọn (nhà đầu tư, các nhà xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp…) cần được thực hiện thường xuyên, có trọng tâm, mục đích rõ ràng: Tuyên truyền, phổ biến cho các doanh nghiệp nhận thức một cách đầy đủ và chính xác những ảnh hưởng do biến động tỷ giá, giá cả, lãi suất gây - Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề nghiên cứu bàn về rủi ro hối đoái, xây dựng và triển khai các khóa học đào tạo ngắn hạn cho các doanh nghiệp về sự cần thiết bảo hiểm rủi ro hối đoái … - Trong tương lai, cần đưa thêm các kiến thức về các công cụ phái sinh nói chung, quyền chọn nói riêng và các giao dịch của chúng cũng như các kiến thức về quản trị rủi ro vào giảng dạy tại các trường đại học, các cơ sở giảng dạy về tài chính… d. Nâng cao hiệu quả thị trường qua công khai hóa và minh bạch hóa thông tin: Thị trường tài chính Việt Nam mới chỉ tăng tốc phát triển trong một thời gian ngắn, vấn đề truyền thông tài chính cũng đã bắt đầu nhận được sự quan tâm của xã hội. Nhưng nhìn chung, truyền thông tài chính ở Việt Nam chỉ mới phát triển sơ khai, hầu như là mang tính tự phát, thiếu sự quản lý, ràng buộc trách nhiệm từ các cơ quan quản lý nhà nước. Với một TTTC bậc cao như thị trường options, thông tin càng đóng một vai trò quan trọng trong các quyết định đầu tư, phòng ngừa rủi ro của doanh nghiệp, nhà đầu tư…Do đó, để phát triển thị trường quyền chọn cần chấn chỉnh và thúc đẩy truyền thông tài chính phát triển. Thông tin tài chính cần được công khai, minh bạch hóa. Nhà nước cần tiếp tục ban hành các qui chế, thông tư, hướng dẫn…chi tiết hơn việc công bố thông tin ra thị trường ngoại hối n cũng như chế tài nghiêm khắc đối với các vi phạm về công bố thông tin. Ngoài ra, cần thúc đẩy các nguồn thông tin đa dạng, đầy đủ và cần thiết đến với mọi đối tượng tham gia thị trường. Trước mắt, nên thành lập các tổ chức chuyên nghiên cứu phát triển các công cụ dự báo giá và công bố kết quả dự báo giá cả, đặc biệt là giá của một số mặt hàng quan trọng như ngoại tệ, cổ phiếu, vàng, xăng dầu… qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc qua các tạp chí chuyên ngành để các nhà đầu tư có cơ sở phân tích, đánh giá và đưa ra các quyết định kinh doanh hay phòng ngừa rủi ro cho riêng mình. e. Giải pháp để tiến tới thành lập một sàn giao dịch quyền chọn niêm yết tập trung: Để thị trường quyền chọn thực sự phát triển và trở thành một trong những trụ cột của thị trường tài chính, khi thị trường quyền chọn và các giao dịch quyền chọn đạt đến độ chín mùi cần thiết, bên cạnh một thị trường quyền chọn phi tập trung (OTC) vẫn đang tồn tại, nhà nước cần tiến hành tham khảo, học hỏi kinh nghiệm từ các sàn giao dịch quyền chọn lớn trên thế giới, đặc biệt là ở Mỹ, để thành lập một sàn giao dịch quyền chọn tập trung chính thức (giống như một sàn giao dịch chứng khoán niêm yết tập trung) như ở các nước có TTTC phát triển, với các tài sản cơ sở ở đây có thể là cổ phiếu, trái phiếu, ngoại tệ, chỉ số chứng khoán, vàng, lãi suất... Điều này sẽ làm tăng tính thanh khoản, khối lượng giao dịch trên thị trường quyền chọn cũng như thị trường các tài sản cơ sở, thị trường ngoại hối dần dần tiến đến chuyên nghiệp hóa, tạo thuận tiện, phổ biến và đưa thị trường quyền chọn trở thành một một trong những thị trường thiết yếu trên TTTC. Nói tóm lại, trên đây là một số giải pháp mang tính vĩ mô, đó là những công việc mà nhà nước, chính phủ và các cơ quan liên quan cần có kế hoạch triển khai để phát triển thị trường quyền chọn ngoại tệ, chủ yếu là trên thị trường phi tập trung ở Việt Nam trong thời gian tới. Tuy nhiên, để thị trường ngày càng phát triển bền vững, an toàn và hiệu quả thì cần những nỗ lực của tất cả các chủ thể kinh tế, các doanh nghiệp, các TCTD, những chủ thể cung cấp và sử dụng sản phẩm quyền chọn. Vấn đề cốt lõi chính là nhận thức của chính các chủ thể tham gia trực tiếp chứ không phải là các chủ thể quản lý. 2. Giải pháp cho ngân hàng thương mại. Bên cạnh các giải pháp vĩ mô của nhà nước, các tổ chức tài chính, đặc biệt là các NHTM. Dưới góc độ là người trực tiếp tham gia cung ứng, môi giới sản phẩm quyền chọn cho thị trường, cần tuân thủ theo các qui định của nhà nước và thực hiện một số giải pháp vi mô sau để góp phần vào sự hình thành và phát triển thị trường quyền chọn ngoại tệ trên thị trường phi tập trung ở Việt Nam. a. Chủ động giới thiệu, quảng bá thông tin về các sản phẩm, dịch vụ quyền chọn đến khách hàng: Ngày nay, thị trường tài chính cạnh tranh ngày một gay gắt. Các định chế tài chinh chuyên nghiệp như NHTM cho ra đời ngày càng nhiều các sản phẩm phái sinh. Việc tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ cơ bản của mỗi tổ chức tài chính là cần thiết để có thể thu hút các đối tượng khách hàng. Đối với công cụ options ngoại tệ là một trong những loại hình dịch vụ mới, khá phức tạp đối với khách hàng, việc làm này càng trở nên cần thiết, thiết thực hơn, nhằm tạo ra sự nhận thức và hiểu biết cho khách hàng, nhà phát hành và nhà hoạch định chính sách về công dụng, lợi ích và cách thức sử dụng các công cụ options, từ đó phát triển nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ options này.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng