Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và giải pháp phát triển thương mại hàng hóa của tỉnh Sơn La...

Tài liệu Thực trạng và giải pháp phát triển thương mại hàng hóa của tỉnh Sơn La

.DOC
45
314
99

Mô tả:

MỤC LỤC CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU................................................................................... CHƯƠNG 2: CÁC ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA CỦA TỈNH SƠN LA.................................................................. 2.1 HÁI QUÁT VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA TỈNH SƠN LA....................................................................................... 2.1.1 Vị trí địa lý............................................................................................. 2.1.2 Địa hình.................................................................................................. 2.1.3 Tài nguyên thiên nhiên........................................................................... 2.1.4 Khí hậu, thời tiết.................................................................................... 2.1.5 Di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh...................................................... 2.2 ỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA T ỈNH SƠN LA................................................................................................. 2.2.1 Trình độ phát triển kinh tế, sản xuất hàng hóa, dịch vụ......................... 2.2.2 Dân số, lực lượng lao động.................................................................. 2.2.3 Giao thông vận tải................................................................................ 2.3 ĐÁNH GIÁ.......................................................................................... CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA CỦA TỈNH SƠN LA.................................................................................. 3.1 THỰC TRẠNG HÀNG HÓA NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY................ 3.1.1 Tổng mức bán lẻ và giá trị tăng thêm của hàng hóa............................ 3.1.2 Cơ cấu bán lẻ hàng hóa xã hội............................................................. 3.1.3 Mạng lưới thương mại hàng hóa.......................................................... 3.1.4 Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.................................. 3.2 CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA ĐÃ ÁP DỤNG VÀ BIỆN PHÁP......................................................... 3.2.1 Quy hoạch và đầu tư cơ sở hạ tầng thương mại hàng hóa................... 3.2.2 Các chính sách hộ trợ vốn, thuế, thông tin và xúc tiến thương mại hàng hóa của tỉnh Sơn La..................................................................... 3.2.3 Chính sách đào tạo nhân lực, sử dụng lao động thương mại............... 3.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA CỦA TỈNH SƠN LA.......................... 3.3.1 Những điểm mạnh................................................................................ 3.3.2 Những điểm hạn chế............................................................................ CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA CỦA TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2015................................... 4.1 Về quy hoạch, kế hoạch..................................................................... 4.2 Giải pháp về nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực thương mại, tạo động lực hỗ trợ, thúc đẩy phát triền thương mại.......................................................................................... 4.3: Chính sách và giải pháp khuyến khích phát triển các loại hình tổ chức thương mại hàng hóa truyền thống và hiện đại................ 4.4: Chính sách và giải pháp phát triển thị trường và mặt hàng trong hoạt động xuất nhập khẩu...................................................... 4.5 Giải pháp mở rộng thị trường trong nước và quốc tế.................... 4.6 Giải pháp thu hút các nguồn vốn phát triển thương mại............... 1.7 Giải pháp về nguồn nhân lực............................................................ 1.8 Giải pháp phát triển khoa học công nghệ....................................... TỔNG KẾT...................................................................................................... CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Sơn La là một trong những tỉnh nghèo của cả nước, điều kiện phát triển kinh tế không thuận lợi, GDP bình quân đầu người thấp ( khoảng 4,2 triêu đồng năm 2005, năm 2009 khoảng hơn 10,6 triệu đồng ). Sơn La có vị trí xa thủ đô và các trung tâm kinh tế cùng với địa hình phức tạp phần lớn là đồi núi có độ dốc lớn, giao thông khó khăn nên việc giao lưu, thông thương hàng hóa gặp nhiều trở ngại. Kinh tế phát triển chưa cao, nhiều khu vực kinh tế còn mang tính tự cung tự cấp, cơ sở hạ tầng thương mại thiếu thốn và kém phát triển, ngành công nghiệp và dịch vụ mới bước đầu nổi lên song chủ yếu kinh tế vẫn dựa vào nông, lâm nghiệp là chính. Ở Sơn La, loại hình thương mại phát triển nhất là thương mại hàng hóa nhất là thương mại bán lẻ. Thương mại hàng hóa có vai trò quan trọng và đóng góp lớn trong doanh thu của toàn ngành thương mại của tỉnh, nghiên cứu tìm hiểu về “ thực trạng và giải pháp phát triển thương mại hàng hóa của tỉnh Sơn La “ là công việc cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong định hướng và phát triển thương mại hàng hóa của tỉnh 1.2 MỤC TIÊU Nghiên cứu thực trạng thương mại hàng hóa ở địa bàn tỉnh Sơn la, tìm hiểu rõ những hạn chế và thành công trong phát triển thương mại hàng hóa, các điều kiện tài nguyên khí hậu, sự phát triển của thương mại hàng hóa trong tỉnh giúp có được cái nhìn tổng quát về thương mại hàng hóa của tỉnh Sơn La, từ đó đề xuất một số phương hướng và giải pháp để phát triển thương mại hàng hóa của tỉnh 1 1.3 PHẠM VI ĐỀ TÀI Đề tài tìm hiểu về lĩnh vực thương mại trên địa bàn tỉnh Sơn La trong đó tập trung vào thương mại hàng hóa là loại hình thương mại phát triển rộng và nhiều nhất trên địa bàn tỉnh 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp để có cái nhìn tổng quan về các đặc điểm kinh Kinh tế - Xã hội của tỉnh Sơn La ảnh hưởng tới sự phát triển của thương mại hàng hóa, nghiên cứu, phân tích để làm rõ về thực trạng phát triển thương mại hàng hóa của tỉnh Sơn La 1.5 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA CỦA TỈNH SƠN LA - Báo cáo tổng hợp quy hoạch và phát triển thương mại tỉnh Sơn La đến năm 2020 - Báo cáo tình hình kinh tế thương mại tỉnh Sơn La các năm 2009 – 2011 - Các bài viết, tạp chí kinh tế, xã hội của tỉnh Sơn La 1.6 KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ Gồm 4 phần: Chương 1: Mở đầu Chương 2: Các đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến thương mại hàng hóa của tỉnh Sơn La Chương 3: Thực trạng thương mại hàng hóa của tỉnh Sơn La Chương 4: Giải pháp phát triển thương mại tỉnh Sơn La đến năm 2015 2 CHƯƠNG 2 CÁC ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA CỦA TỈNH SƠN LA 2.1 KHÁI QUÁT VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA TỈNH SƠN LA 2.1.1 Vị trí địa lý Sơn La là tỉnh miền núi, biên giới phía Tây Bắc, với diện tích tự nhiên 1.417.444 ha, có tọa độ địa lý 20039’ – 22002 độ vĩ Bắc và 103002’ – 105011’ độ kinh Đông, giáp các tỉnh Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu về phía Bắc, Phú Thọ, Hòa bình vè phía Đông, Điện Biên về phía Tây, giáp Thanh Hóa về phía Nam và có 250 km đường biên giới chung với nước CHDCND Lào. Sơn La cách thủ đô Hà Nội 320 km về phía Tây Bắc. Các đường giao thông quan trọng trên địa bàn tỉnh gồm có 4 tuyến chính nối Sơn La với thủ đô Hà Nội: đường quốc lộ 6, quốc lộ 37, quốc lộ 43, quốc lộ 279. Ngoài ra, còn có đường không và đường sông như sân bay Nà Sản và cảng đường sông Tà Hộc, Vạn Yên. Các con sông chính chảy qua địa bàn tỉnh Sơn La như sông Ðà, Sông Mã và rất nhiều con suối nhỏ phân bổ đều trên địa bàn tỉnh. Sông Ðà chảy qua địa phận Sơn La dài 150 km, sông Mã chảy qua địa phận Sơn La dài 95 km. 2.1.2 Địa hình Ðịa hình tỉnh Sơn La chia cắt sâu và mạnh, vùng núi chiếm trên 85% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Sơn La có độ cao trung bình 600 – 700 m so với mực nước biển, điểm cao nhất là 2.879 m, điểm thấp nhất là 70 m so với mặt biển. Địa hình của tỉnh Sơn La được chia thành 3 vùng sinh thái: vùng trục 3 quốc lộ 6, vùng hồ Sông Đà và vùng cao biên giới. Trên 87% diện tích tự nhiên có độ dốc từ 250 trở lên. Do có nhiều dãy núi nhỏ chạy theo hướng gần vuông góc với ba dãy núi chính theo hướng Tây Bắc – Đông Nam nên tạo ra sự chia cắt địa hình sâu và mạnh, do đó việc phát triển giao thông, thông thương mua bán hàng hóa còn gặp nhiều khó khăn. Sơn La có hai cao nguyên lớn là Mộc Châu và Nà Sản với những điều kiện sinh thái và khí hậu đặc trưng thuận lợi cho việc phát triển nhiều ngành kinh tế. Cao nguyên Mộc Châu có độ cao trung bình 1.050m so với mực nước biển, mang đặc trưng của khí hậu cận ôn đới, đất đai màu mỡ phì nhiêu, thuận lợi cho phát triển cây chè, cây ăn quả và chăn nuôi bò sữa. Cao nguyên Nà Sản có độ cao trung bình 800m, chạy dài theo trục quốc lộ 6, đất đai phì nhiêu thuận lợi cho phát triển cây mía, cà phê, dâu tằm, xoài, nhãn, dứa… Địa hình Sơn La có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. Tuy nhiên, địa hình núi phức tạp cũng gây nhiều trở ngại cho các hoạt động sản xuất và đời sống, đặc biệt đối với ngành giao thông vận tải. 2.1.3 Tài nguyên thiên nhiên 2.1.3.1 Tài nguyên đất Tỉnh Sơn La có 1.405.500 ha diện tích đất tự nhiên. Trong đó diện tích đất nông nghiệp là 190.070 ha, chiếm 13,52%; diện tích đất lâm nghiệp có rừng là 331.120 ha, chiếm 23,55%; diện tích đất chuyên dùng là 22.327 ha, chiếm 1,53%; diện tích đất ở là 5.756 ha, chiếm 0,39%; diện tích đất chưa sử dụng và sông suối là 856.227 ha, chiếm 59,02%. Trong đất nông nghiệp, diện tích đất trồng cây hàng năm là 161.266 ha, chiếm 84,48%, trong đó lúa 2 vụ chiếm 0,8% diện tích; diện tích đất trồng cây lâu năm là 16.426 ha, chiếm 8,64% Diện tích đất trống, đồi núi trọc cần phủ xanh là 734.018 ha; đất bằng chưa sử dụng là 380 ha; đất có mặt nước chưa được khai thác sử dụng là 59 ha; đất sông suối là 9.793 ha; đất núi đá không có cây là 64.376 ha; đất chưa 4 sử dụng khác là 47.601 ha. Diện tích đất sử dụng không ngừng tăng do tăng nhanh diện tích đât nông lâm nghiệp, phủ xanh đất trống đồi trọc và phát triển rừng sản xuất. Khi công trình thủy điện Sơn La hoàn thành sẽ làm thay đổi nhiều cơ cấu và diện tích đất của toàn tỉnh. 2.1.3.2 Tài nguyên nước Sơn La là một tỉnh có tiềm năng về tài nguyên nước với 35 suối lớn; 2 sông lớn là sông Đà dài 280 km với 32 phụ lưu và sông Mã dài 90 km với 17 phụ lưu; 7.900 ha mặt nước hồ Hoà Bình và 1.400 ha mặt nước ao hồ. Mật độ sông suối 1,8 km/km2 nhưng phân bố không đều, sông suối có độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh do địa hình núi cao, chia cắt sâu. Dòng chảy biến đổi theo mùa, biên độ dao động giữa mùa mưa và mùa khô khá lớn Mạng lưới sông suối trên địa bàn tỉnh khá dày đặc. Do hệ thống sông suối có đặc điểm chung là độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh, trắc diện hẹp nên tạo tiềm năng thủy điện phong phú cho Sơn La với nhiều điểm có khả năng xây dựng thủy điện. Với tốc độ khảo sát và xây dựng như hiện nay, tương lai Sơn La có khả năng xuất khẩu điện Chất lượng nước phần lớn chưa bị ô nhiễm. Nguồn nước dồi dào và sạch giúp cho ngành nuôi thủy sản ở sông nước và ao hồ phát triển, tuy nhiên quy mô nuôi còn chưa lớn và năng suất chưa cao, chưa hình thành các khu nuôi thủy sản tập trung. Năm 2012 thủy điện Sơn La hình thành đã tạo nên vùng hồ thủy điện là một điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản, giao thông nối các vùng ven hồ thủy điện 2.1.3.3 Tài nguyên rừng Tài nguyên rừng của tỉnh Sơn La rất lớn, với diện tích đất rừng 577.638,09 ha chiếm 40% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, diện tích rừng khoảng 310.135 ha, tỷ lệ che phủ rừng đạt 22,1. Trong đó rừng tự nhiên là 287.161 5 ha, rừng trồng là 22.974 ha. Riêng rừng phòng hộ chiếm 208.420 ha chiếm trên 67,2 % diện tích rừng toàn tỉnh có vai trò quan trọng trong phòng hộ đầu nguồn cho các công trình thủy điện lớn của quốc gia. Về trữ lượng, toàn tỉnh có khoảng 87,053 triệu m3 gỗ và 554,9 triệu cây tre, nứa, phân bố chủ yếu ở rừng tự nhiên; rừng trồng chỉ có khoảng 154 nghìn m3 gỗ và khoảng 221 nghìn cây tre, nứa. Đây là nguồn tài nguyên quý giá, là một thế mạnh cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tính đến năm 2002, tỉnh Sơn La có Sơn La có 4 rừng đặc dụng bảo tồn thiên nhiên là Xuân Nha (Mộc Châu) rộng 38.000 ha, Sốp Cốp (Sông Mã) rộng 27.700 ha, Côpia (Thuận Châu) rộng 9.000 ha, Tà Xùa (Bắc Yên) rộng 16.000 ha. Rừng Sơn La có nhiều loại động, thực vật quý hiếm. Các khu rừng đặc dụng có giá trị nghiên cứu khoa học và phục vụ du lịch sinh thái trong tương lai 2.1.3.4 Tài nguyên khoáng sản Sơn La có 2 nguồn nguyên vật liệu xây dựng chủ yếu là đá vôi và sét với trữ lượng khá lớn phân bố tương đối rộng trên địa bàn toàn tỉnh, hiện đang được khai thác mạnh để sản xuất xi măng, gạch, ngói phục vụ nhu cầu xây dựng trong tỉnh và công trình thuỷ điện Sơn La; mỏ sét Nà Pó trữ lượng 16 triệu tấn, mỏ sét xi măng Chiềng Sinh trữ lượng 760 ngàn tấn . Ngoài ra Sơn La còn có một số mỏ khoáng sản nhưng trữ lượng không lớn như niken đồng có 8 điểm quặng và mỏ, đáng kể là mỏ bản Phúc huyện Bắc Yên có trữ lượng hàng triệu tấn quặng với hàng lượng 3,55% ni ken; 1,3 % đồng; vàng có 4 sa khoáng và 3 điểm vàng gốc, trong đó có triển vọng là sa khoáng Pi Toong huyện Mường La, Mu Nu huyện Mai Sơn; Bột Tan: Mỏ than Tà Phù huyện Mộc Châu trữ lượng 23 vạn tấn; Than đá có ở các mỏ than Quỳnh Nhai trữ lượng 578 ngàn tấn; mỏ than Mường Lựm, trữ lượng trên 80 ngàn tấn. 6 Nhìn chung các điểm quặng của Sơn La có trự lượng thấp, phân bố rải rác, cộng với địa hình phức tạp nên gây khó khăn cho việc khai thác theo quy mô lớn và chuyên sâu. 2.1.4 Khí hậu, thời tiết Đặc trưng cận ôn đới chia làm hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa đông lạnh khô, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, mưa tập trung vào các tháng 7 và 8 (không có bão), thỉnh thoảng có giông và mưa đá, lượng . Nhiệt độ trung bình hàng năm là 21,4 0 C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 27 0C, trung bình thấp nhất 160C. Lượng mưa trung bình hàng năm la 1.200 – 1.600mm. Độ ẩm không khí trung bình là 81%. Hai cao nguyên Mộc Châu và Nà Sản có khí hậu mát mẻ trong lành, thuận lợi cho cả nông lâm nghiệp và du lịch Vào mùa đông, Sơn La thường có các đợt khô hạn, do vậy khó tăng diện tích canh tác, cộng với gió Lào, sương muối thường xuyên cũng gây bất lợi cho sản xuất nông nghiệp 2.1.5 Di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh Phong cảnh thiên nhiên hữu tình đã tạo điều kiện cho Sơn La phát triển du lịch với các sản phẩm đa dạng, phong phú, hấp dẫn du khách trong và ngoài nước. Những vùng núi cao, những khu rừng nguyên sinh có hệ động thực vật phong phú, nhiều suối, nhiều ghềnh thác. Hai cao nguyên Mộc Châu và Nà Sản thích hợp cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng và sinh thái trên các tuyến đường rừng và dã ngoại bằng thuyền trên sông. Những phong cảnh khá nổi tiếng với nhiều di tích lịch sử và điểm tham quan du lịch như nhà ngục Sơn La, hang văn bia Lê Thái Tông, hồ Tiền Phong, cảng Tà Hộc, hang nước thẳm Tát Tòng, thủy điện Sơn La… Trên địa bàn tỉnh Sơn La hiện nay có hồ thủy điện Sơn La cùng với 4 vườn quốc gia: khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha – Mộc Châu, khu bảo tồn 7 thiên nhiên Sốp Cộp, khu bảo tồn thiên nhiên Co Mạ - Thuận Châu, Tà Xùa – Bắc Yên là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch. 2.2 TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA T ỈNH SƠN LA 2.2.1 Trình độ phát triển kinh tế, sản xuất hàng hóa, dịch vụ Kinh tế Sơn La chủ yếu là Nông – Lâm nghiệp, thị trường tiêu thụ nhỏ hẹp, không thuân lợi cho việc phát triển, giao lưu hàng hóa, thương nghiệp chủ yếu là bán lẻ, sản xuât hàng hóa chưa phát triển. Kinh tế ở nhiều vùng còn mang tính tự cung, tự cấp, thương mại hàng hóa chưa phát triển. Toàn tỉnh chưa có khu công nghiệp, khu chế xuất, đầu tư nước ngoài rất ít, chỉ có vài dự án về trồng cây Nông – Lâm nghiệp. Ngành Nông, Lâm nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng sản phẩm, năm 2006 ngành Nông, Lâm nghiệp chiếm tới 50,07 % cơ cấu tổng sản phẩm, còn lại là công nghiệp và dịch vụ, song cơ cấu này biến đổi dần qua các năm theo xu hướng tỷ trọng Dịch vụ tăng mạnh nhất, Công nghiệp tăng và Nông Lâm nghiệp nghiệp giảm dần GDP bình quân đầu người còn thấp ( năm 2009 khoảng hơn 9triệu đồng). Chi ngân sách chủ yếu do trung ương cấp ( thu ngân sách trên địa bàn mới đảm bảo 15 – 20 % chi thường xuyên ). Việc tích lũy đầu tư mở rộng còn nhỏ hẹp. 8 Biểu đồ 1 GDP của tỉnh Sơn La qua các năm Đơn vị: nghìn tỷ đồng Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Sơn La 2010 Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa phát triển chưa cao, kim nganh xuất khẩu, nhập khẩu còn thấp, song tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu vào loại cao cho thấy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa đang có xu hướng phát triển tốt. Tỉnh Sơn La xuất khẩu chủ yếu các mặt hàng nông, lâm sản như cà phê, ngô, sắn, chè… và nhập khẩu các thiết bị phục vụ sản xuất như máy thi công, Phuong tiện vận tải hàng hóa, máy phát điện, dây chuyền phục vụ chế biến. Sơn La có đường biên giới dài với Lào, hoạt động xuất khẩu qua đường biên giới với Lào có nhiều chuyển biến tích cực đánh dấu bước phát triển mới trong thương mại và quan hệ mậu dịch, tuy nhiên kim ngạch còn nhỏ bé, giá trị hàng hóa xuất khẩu chưa cao Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ lệ trọng nông lâm nghiệp 9 Bảng 1 Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế Sơn La ĐVT: % Ngành kinh tế 2003 2004 2005 2006 2007 Công nghiệp & xây dựng 13,17 17,09 16,83 18,58 19,67 Nông & lâm nghiệp Thương mại & dịch vụ 52,77 34,06 47,79 34,92 47,56 35,61 42,90 38,52 40,87 39,46 Nguồn: Cục Thống kê Tỉnh Sơn La Bảng 2 Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Sơn La phân theo khu vực kinh tế (Theo giá hiện hành) ĐVT: triệu đồng Ngành kinh tế 2003 2004 2005 2006 Tổng số 2.848.736 3.414.561 4.090.835 4.777.270 Nông lâm nghiệp & thủy sản 1.503.192 1.638.574 1.945.477 2.049.680 Công nghiệp & xây dựng Các ngành dịch vụ 375.129 583.466 688.376 887.510 970.405 1.192.521 1.456.982 1.840.080 Nguồn: Cục Thống kê Tỉnh Sơn La Ngành dịch vụ của Sơn La chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu tổng sản phẩm, song tỷ trọng này tăng dần qua các năm ( năm 2006 chiếm 34,29% đến năm 2010 tăng lên 36,56% ), lực lượng lao động trong ngành dịch vụ cũng tăng cao. Điều này cho thấy ngành dịch vụ ở Sơn La đang có xu hướng 10 phát triển dần. Cơ sở vật chất kĩ thuật còn lạc hậu, khoa học công nghệ chưa được ứng dụng nhiều, hạ tầng thương mại còn chưa phát triển và có chất lượng thấp. Hệ thống chợ, trung tâm thương mại còn kém phát triển và phân bố chưa đồng đều.Môi trường đầu tư chưa thật sự hấp dẫn. Hệ thống pháp luật và hiệu lực quản lý nhà nước còn chưa cao. 2.2.2 Dân số, lực lượng lao động Sơn La có quy mô dân số năm 2009 là 1.083.761 người, trong đó nam chiếm 49,92% và nữ chiếm 50,08%. Mật độ dân số bình quân là 76 người/ km2. Tốc độ tăng dân số của Sơn La hiện nay còn cao, bình quân khoảng 1,85% năm ( giai đoan 201 -205 ) cao hơn mức bình quân tăng dân số của vùng Tây Bắc ( 1,60 % ) và mức tăng trung bình của cả nước ( 1,38% ) Sơn La gồm 11 đơn vị hành chính, trong đó có 1 thành phố, 10 huyện, 6 phường, 9 thị trấn và 188 xã Bảng 3 Dân số tỉnh Sơn La giai đoạn 2006 - 2009 Đơn vị: nghìn người Năm Tổng số Nam Nữ Thành thị Nông thôn 2006 1033506 519707 513799 134316 899190 2007 2008 2009 1050762 1067231 1083761 528385 529685 540980 52377 537546 542781 139663 145078 150675 911099 922153 933086 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Sơn La 2009 Trên địa bàn tỉnh Sơn La có 12 dân tộc sinh sống, trong đó 54% là dân tộc Thái, 18% là dân tộc Kinh, 12% dân tộc Mông, 8% là dân tộc Mường va gần 8% là các dân tộc Dao, Khơ Mú, La Ha… Về chất lượng dân số: do phần lơn dân cư trong tỉnh là người dân tộc, sống rải rác ở các vùng cao, vùng sâu, vùng xa, còn nhiều tập tục, điều kiện đầu tư cho giáo dục còn khó khăn…nên trình độ về dân trí, học vấn nhìn chung còn thấp Về phân bố dân cư: sự phân bố dân cư không đông đều giữa các vùng, 11 các khu vực, cao nhất là thành phố Sơn La với 262 người/km2 và thấp nhất là huyện Sốp Cộp với 26 người/km2. Hầu hết dân cư sống ở địa bàn nông thôn chiếm 86,10%, dân cư thành thị chỉ chiểm 13,90% dân số của toàn tỉnh, thấp hơn mức trung bình của cả nước ( khoảng 26% ). Điều đó cho thấy mức độ đô thị hóa, phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Sơn La những năm qua vẫn còn tở mức thấp. Chất lượng lao động của tỉnh Sơn La những năm gân đây đã có sự cải thiện nhiều về trình độ văn hóa của lực lượng lao đông. Tuy nhiên, tỷ lệ lao đông đã qua đào tạo của toàn tỉnh đến năm 2009 chỉ chiếm chưa đến 20% tổng số lao động và phần lớn là cán bộ, công chức trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, các sự nghiệp đoàn thể…tập trung ở thành phố Sơn La và các trung tâm thị trấn. Lao động có trình độ và kỹ thuật ở các khu vực khác hầu như không đáng kể Lực lượng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của tỉnh năm 2009 đạt khoảng 584.940 người, chiếm 56,22% tổng dân số, đây là con số cao nhưng chủ yếu là lao động nông, lâm nghiệp chiếm tới 85% tổng số lao động. Từ năm 2000 đến nay tỷ trọng lao động nông, lâm nghiệp trong tổng lao động xã hội đã giảm 12,61%, tỷ trọng lao đông trọng ngành công nghiệp xây dựng thì tăng mạnh gần 85,88% và dịch vụ tăng đến 144% Như vậy có thể thấy Sơn La là một tỉnh có số dân không lơn, mật độ dân số thấp và không đồng đều giữa các huyện, song dân số trẻ và tỷ lệ tham gia lao động khá cao, điều này thuận lợi cho phát triển sản xuất thương mại. Tuy nhiên, lao đông nông, lâm nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn, trình độ chất lượng lao động còn thấp, lao động qua đào tạo và có trình độ chuyên môn ít ảnh hưởng nhiều đến việc tiếp thu công nghệ tiến tiến trong sản xuất hàng hóa cũng như phân phối hàng hóa 2.2.3 Giao thông vận tải Sơn La cũng ngày càng chú trọng phát triển ngành giao thông vận tải. Trước đây, mạng lưới giao thông của tỉnh còn nhiều yếu kém nhưng đến nay, 12 các đường giao thông đã được mở rộng và phát triển, nâng cấp nhằm phục vụ mạng lưới giao thông của tỉnh được xuyên suốt, đáp ứng nhu cầu lưu thông hàng hoá đến các tỉnh lân cận. Sơn La có hệ thống giao thông khá hoàn chỉnh và đầy đủ cả về đường bộ, đường hàng không và đường biển. Đường bộ Hiện tại, toàn tỉnh có 4.494 km, đường ô tô đi được 3.481,3 km, mật độ đường ô tô đạt 0,25 km/km2 (không kể đường xã và ngõ xóm). Nếu chỉ tính riêng đường quốc lộ và tỉnh lộ thì mật độ là 0,07 km/km2. Phần lớn các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ trên địa bàn được xây dựng với tiêu chuẩn thấp, chủ yếu đạt cấp IV; V; VI trừ một số đoạn qua thành phố. Mặt đường cấp cao chiếm tỉ lệ nhỏ, chủ yếu mặt đường quá độ và chạy trực tiếp trên nền đất. Đường thủy Tổng chiều dài mạng lưới đường sông khoảng 300 km gồm hai tuyến chính là sông Đà và sông Mã. 13 Các suối trên địa bàn khả năng khai thác vận tải thủy là rất nhỏ, chỉ phục vụ nhu cầu đi lại bằng phương tiện thô sơ, hiệu quả thấp. Hơn nữa, cơ sở hạ tầng và phương tiện vận tải đường sông còn nhiều yếu kém. Đường hàng không Sơn La hiện có sân bay Nà Sản là sân bay loại nhỏ cách thành phốSơn La 20 km về phía Hà Nội. Sân có đường hạ cánh dài 2400m x 35m (cấp 3D), năng lực 20.000 HK/năm (năm 2001 vận chuyển được 13.000 HK), đã phát huy có hiệu quả cơ sở vật chất hiện có, cơ bản đáp ứng được nhu cầu của nhân dân. 2.3 ĐÁNH GIÁ Vị trí xa thủ đô, giao thông đi lại khó khăn, địa hình phức tạp… gây nhiều cản trở cho hoạt động phát triển thương mại hàng hóa, thu hút đầu tư, giao lưu thương mại Sơn La có đường biên giới với Lào góp phần mở cơ hội giao lưu trao đổi hàng hóa. Có nhiều tiềm năng về du lịch, nhiều phong cảnh thiên nhiên và di tích lịch sử góp phần phát triển kinh tế Tài nguyên rừng, đất thuận lợi cho phát triển nông lâm nghiệp, cung cấp nguyên liệu phong phú và dồi dào cho sản xuất hàng hóa Hệ thống sông ngòi nhiều độ dốc lớn là ưu thế phát triển thủy điện, cùng với diện tích mặt nước lớn tạo cho Sơn La tiềm năng cao về nuôi thủy sản Kinh tế còn kém phát triển, GDP đầu người thấp, cơ sở hạ tầng thương mại còn thiếu thốn, nguồn nhân lực dồi dào tuy nhiên trình độ thấp là những khó khăn đối với việc phát triển kinh tế, thương mại của tỉnh Sơn La CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA CỦA TỈNH 14 SƠN LA 3.1 THỰC TRẠNG HÀNG HÓA NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 3.1.1 Tổng mức bán lẻ và giá trị tăng thêm của hàng hóa Giai đoạn 2005 – 2009 tổng mức bán lẻ hàng hóa của ngành thương mại toàn tỉnh có mức tăng trưởng khá. Năm 2009 tổng mức bản lẻ hàng hóa ước đạt 6.314,54 tỷ đồng, tăng 24,48 % so với năm 2008, nhịp độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa thương mại giai đoạn 2005 – 2009 bình quân đạt 29,74 % năm Tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội bình quân của tỉnh Sơn La năm 2009 là 4,66 triệu đồng/ người, cao hơn Tây Bắc ( 3,80 triệu đông/ người ) song chỉ bằng 40,71 % so với cả nước ( 11,41 triệu đồng/ người ). Tuy nhiên, chỉ tiêu này của tỉnh Sơn La năm 2009 tăng 2,09 lần so với năm 2005 cao hơn mức bình quan của cả nước ( khoảng 2 lân ) và của cả khu Tây Bắc ( khoảng 2,05 lần ). Như vậy, sức mua của dân cư trên địa bàn gần đây ngày càng tăng. 15 Biểu đồ 2 Tổng mức bán lẻ hàng hóa phân theo thành phần kinh tế Đơn vị: tỷ đồng Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Sơn La 2010 Tính chung giai đoạn 2001- 2009 thì ngành thương mại hàng hóa có mức tăng trưởng khá, giá trị tăng thêm của ngành năm 2009 là 242,546 triệu đồng chiếm 56,2 % giá trị toàn ngành thương mại của tỉnh, tăng thêm 19,35 % so với năm 2008 và tốc độ tăng bình quân 16,71 %/ năm giai đoạn 2005 -2009 cao hơn tốc độ tăng của ngành thương mại dịch vụ của tỉnh ( 15,30 %/ năm ) và của cả nước ( 8,48 %/ năm ). Tốc độ tăng trưởng như vậy thấp hơn tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp của tỉnh ( 18,01 %/ năm ) nhưng cao hơn 16 so với nông lâm ngư nghiệp và thủy sản ( 4,21 %/ năm ) và cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP toàn tỉnh ( 14,62% /năm ) 3.1.2 Cơ cấu bán lẻ hàng hóa xã hội Cơ cấu bản lẻ hàng hóa xã hội của kinh tế nhà nước tăng đều, từ 17,11 % năm 2000, đến năm 2009 tỷ trọng này là 23,6 % Cơ cấu của thành phần ngoài nhà nước chiếm tỉ trọng lớn trong tổng mức bán lẻ hàng hóa thương mại, năm 2000 chiếm khoảng 82,89 %, năm 2005 chiểm khoản 86, 48 %, đến năm 2009 giảm một chút còn 76,4 % . Điều này cho thấy vai trò quan trọng của khối ngành ngoài nhà nước dần được khẳng định. Sự tham gia mạnh của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh vào lĩnh vực bán lẻ hàng hóa xã hội vừa là một yếu tố tích cực trong việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân nhưng cũng là yếu tố làm hạn chế quá trình tổ chức hoạt động thương mại, tổ chức thị trường trên địa bàn theo hướng hỗ trợ cho sản xuất quy mô lớn phát triển hơn. Trong đó, tỷ trọng kinh tế tập thể có xu hướng tăng giảm không đều, kinh tế tư nhân và cá thể có xu hướng tăng mạnh Cơ cấu bán lẻ hàng hóa thương mại năm 2009 Kinh tế nhà nước 846,4 tỷ đồng chiếm 23,2 % Kinh tế ngoài quốc doanh 2804,4 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 76,8 % Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chưa xuất hiện trong lĩnh vực bán lẻ hàng hóa thương mại của tỉnh So sánh với cả nước tỷ trọng kinh tế nhà nước trong bán lẻ hàng hóa của tỉnh Sơn La cao hơn Bảng 4 Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa của tỉnh Sơn La so với cả nước Đơn vị: % Tổng số 2006 100 17 2007 100 2008 100 2009 100 kinh tế nhà nước 13,17 12,2 25,9 23,6 Kinh tế ngoài nhà nước 86,83 87,8 74,1 76,4 Trong đó + Kinh tế tập thể 0,08 0,07 0,05 0,05 + Kinh tế cá thể 79,6 78,3 75,33 76,24 + Kinh tế tư nhân 20,32 21,63 24,62 23,71 Khu vực có vốn ĐTNN 0 0 0 0 Cả nươc 100 100 100 100 Kinh tế nhà nước 12,41 10,19 8,9 8,4 Kinh tế ngoài nhà nước 83,6 85,95 86,8 86,6 Khu vực có vốn ĐTNN 3,99 3,86 3,4 5 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Sơn La 2009 Niên giám thống kê Viêt Nam 2009 3.1.3 Mạng lưới thương mại hàng hóa 3.1.3.1 Mạng lưới chợ Theo số liệu khảo sát thực tế và thống kê cho thấy, tổng số chợ trên địa bàn tỉnh Sơn La hiện nay là 98 chợ, trong đó có 6 chợ loại 2, có 75 chợ loại 3 và 17 chợ không thể xếp loại; 21 chợ được xây dựng kiên cố, 37 chợ được xây dựng bán kiên cố, còn lại là chợ tạm, liều lán và đất trống. Nhìn chung cơ sở vật chất kĩ thuật chợ còn lạc hậu, chưa đáp ứng được nhu cầu trao đổi mua bán hàng hóa Với tổng số 96 chợ trên 206 xã, phường, thị trấn, Sơn La la tỉnh có mật độ chợ thấp so với cả nước, chỉ có 0,49 chợ/ xã, phường, thị trấn, trong khi bình quân cả nước là 0,76 chợ/ xã, phường nhưng cao hơn so với cả vùng Tây Bắc 0,41 chợ/ xã, phường Diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh Sơn La là 1.417.444ha, như vậy cứ bình quân 142,6 km2 thì có một chợ và bán kính phục vụ của một chợ là 6,74 km. Khoảng cách này là lớn nếu so về bán kích phục vụ trung bình của một chợ xã ( chợ loại 3 là 1,2 km ). Lực lượng tham gia buôn bán, kinh doanh chủ yếu trên chợ đều thuộc thành phần kinh tế tư nhân, kinh doanh bán buôn, bán lẻ và người sản xuất nhỏ trực tiếp bán sản phẩm. Thành phần thương nghiệp nhà nước và hợp tác xã hầu như không tham gia mua bán trực tiếp trên chợ. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất