TRÍCH YẾU CỦA LUẬN VĂN
Tên đề tài: “Thực trạng và giải pháp sản xuất rau an toàn trên địa bàn huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên”
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mục tiêu của đề tài: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất RAT
- Đánh giá thực trạng sản xuất rau an toàn tại huyện Đại từ
- Phân tích các thuận lợi và khó khăn trong sản xuất rau an toàn tại huyện
Đại từ và các nhân tố thúc đẩy/rào cản trong sản xuất rau an toàn.
- Đề xuất các một số giải pháp nhằm thúc đẩy hiệu quả của sản xuất rau an
toàn góp phần đẩy mạnh phát triển bền vững ngành trồng rau theo hướng thân thiện
với môi trường.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp được tiến hành tại
3 xã có diện tích rau lớn tại huyện Đại Từ (Tiên Hội, Vạn Thọ và thị trấn Đại Từ)
mỗi xã chọn ngẫu nhiên 30 hộ trồng rau, số liệu được xử lý trên phần mềm Exel.
Ngoài phỏng vấn hộ trồng rau, tác giả còn tiến hành phỏng vấn các hộ kinh doanh
RAT và người tiêu dùng để tìm hiểu thị trường RAT.
Kết quả nghiên cứu: Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của huyện Đại Từ
vẫn còn ở quy mô nhỏ lẻ và phân tán; hạ tầng phục vụ rau an toàn còn hạn chế;
trình độ kỹ thuật công nghiệp còn yếu kém. Sản xuất rau an toàn, sản xuất rau theo
tiêu chuẩn rau an toàn còn chậm phát triển mặc dù so sánh hiệu quả sản xuất rau an
toàn với rau thông thường thì RAT có hiệu quả hơn rõ rệt, nguyên nhân do mạng
lưới tiêu thụ rau an toàn chưa phát triển, chủ yếu là các HTX tiêu thụ 1 lượng nhỏ
rau cho các trường học bán trú trên địa bàn, tiêu thụ rau an toàn còn gặp nhiều khó
khăn. Đây nhân tố chính ảnh hưởng đến quá trình phát triển và tiêu thụ RAT. Trong
đó nhà nước giữ vai trò quan trọng trong việc trợ giúp và khuyến khích ngành RAT
phát triển thông qua các chủ trương và các chính sách.
Đề xuất hệ thống các giải pháp chủ yếu phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT:
Tổ chức quy hoạch sản xuất RAT như tiến hành quy hoạch vùng trồng RAT
tập trung theo địa bàn huyện để hình thành các vùng sản xuất rau hàng hoá, quy
hoạch gắn với thị trường bao tiêu sản phẩm. Công tác quy hoạch cần được triển
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN ĐỨC QUÝ
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN ĐỨC QUÝ
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Kiều Thị Thu Hương
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được dùng để
bảo vệ một học vị nào khác. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2020
Tác giả luận văn
Trần Đức Quý
ii
LỜI CẢMƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ,
động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất
cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, văn
phòng của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng
cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn TS. Kiều Thị Thu Hương.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa, tôi cũng muốn
gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi
mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2020
Tác giả luận văn
Trần Đức Quý
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢMƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
TRÍCH YẾU CỦA LUẬN VĂN ........................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................3
5.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................3
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU..........................................................4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4
1.1.1. Một số lý thuyết về sản xuất và sản xuất rau an toàn........................................4
Tiêu chuẩn rau an toàn ................................................................................................8
Các biện pháp kỹ thuật sản xuất rau an toàn: ............................................................14
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ............................18
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................22
1.2.1. Tình hình nghiên cứu rau trên thế giới ............................................................22
1.2.2. Tình hình nghiên cứu rau an toàn ở Việt Nam................................................26
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....29
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý ...................................................................29
2.1.2. Điều kiện, kinh tế xã hội, dân số và lao động .................................................30
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................32
iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................32
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................32
2.3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu...........................................................33
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................33
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................33
2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kết quả sản xuất của hộ ................................33
2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của rau an toàn ...................................35
2.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng sản xuất ...............................................35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................36
3.1. Thực trạng sản xuất rau trên địa bàn huyện Huyện Đại từ, tỉnh Thái Nguyên............36
3.1.1. Diện tích trồng rau và tỷ lệ trồng rau an toàn trên địa bàn nghiên cứu ..........36
3.1.2. Cơ cấu mùa vụ trồng rau trên địa bàn nghiên cứu ..........................................36
3.2. Phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại các điểm nghiên cứu ...........37
3.2.1. Đặc điểm nhóm hộ nghiên cứu .......................................................................37
3.2.3. So sánh hiệu quả sản xuất RAT và rau truyền thống ......................................39
3.2.4. Thị trường và phương thức tiêu thụ rau của hộ sản xuất ................................41
3.2.5. Nhu cầu của người tiêu dùng đối với rau thông thường và rau an toàn ..........42
3.3. Phân tích các thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển sản xuất rau an toàn
tại huyện Đại Từ ........................................................................................................45
3.4. Một số giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ rau tại Huyện Đại Từ ...........47
3.4.1. Phương hướng phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT .......................................47
3.4.2. Những giải pháp chủ yếu để phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT ..................48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................58
1. Kết luận .................................................................................................................58
2. Kiến nghị ...............................................................................................................59
2.1. Đối với Huyện Đại Từ .......................................................................................59
2.2. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh RAT ....................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................60
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Diện tích gieo trồng rau an toàn của các xã nghiên cứu ...........................36
Bảng 3.2: Cơ cấu mùa vụ tại các xã nghiên cứu .......................................................37
Bảng 3.3: Một số thông tin cơ bản về các hộ điều tra ...............................................37
Bảng 3.4: Hộ tham gia HTX và tổ hợp tác ...............................................................38
Bảng 3.5: So sánh hiệu quả sản xuất của một số loại rau chính trên 1 ha .....................40
Bảng 3.6: Lựa chọn địa điểm mua rau của hộ gia đình ...........................................43
Bảng 3.7: Lý do người tiêu dùng không mua rau an toàn.........................................44
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV
: Bảo vệ thực vật
DT
: Diện tích
ĐVT
: Đơn vị tính
HTX
: Hợp tác xã
NN
: Nông nghiệp
PTNT
: Phát triển nông thôn
RAT
: Rau an toàn
RTT
: Rau thông thường
UBND: Ủy ban nhân dân
VSATTP
: Vệ sinh an toàn thực phẩm
vii
TRÍCH YẾU CỦA LUẬN VĂN
Tên đề tài: “Thực trạng và giải pháp sản xuất rau an toàn trên địa bàn huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên”
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mục tiêu của đề tài: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất RAT
- Đánh giá thực trạng sản xuất rau an toàn tại huyện Đại từ
- Phân tích các thuận lợi và khó khăn trong sản xuất rau an toàn tại huyện
Đại từ và các nhân tố thúc đẩy/rào cản trong sản xuất rau an toàn.
- Đề xuất các một số giải pháp nhằm thúc đẩy hiệu quả của sản xuất rau an
toàn góp phần đẩy mạnh phát triển bền vững ngành trồng rau theo hướng thân thiện
với môi trường.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp được tiến hành tại
3 xã có diện tích rau lớn tại huyện Đại Từ (Tiên Hội, Vạn Thọ và thị trấn Đại Từ)
mỗi xã chọn ngẫu nhiên 30 hộ trồng rau, số liệu được xử lý trên phần mềm Exel.
Ngoài phỏng vấn hộ trồng rau, tác giả còn tiến hành phỏng vấn các hộ kinh doanh
RAT và người tiêu dùng để tìm hiểu thị trường RAT.
Kết quả nghiên cứu: Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của huyện Đại Từ
vẫn còn ở quy mô nhỏ lẻ và phân tán; hạ tầng phục vụ rau an toàn còn hạn chế;
trình độ kỹ thuật công nghiệp còn yếu kém. Sản xuất rau an toàn, sản xuất rau theo
tiêu chuẩn rau an toàn còn chậm phát triển mặc dù so sánh hiệu quả sản xuất rau an
toàn với rau thông thường thì RAT có hiệu quả hơn rõ rệt, nguyên nhân do mạng
lưới tiêu thụ rau an toàn chưa phát triển, chủ yếu là các HTX tiêu thụ 1 lượng nhỏ
rau cho các trường học bán trú trên địa bàn, tiêu thụ rau an toàn còn gặp nhiều khó
khăn. Đây nhân tố chính ảnh hưởng đến quá trình phát triển và tiêu thụ RAT. Trong
đó nhà nước giữ vai trò quan trọng trong việc trợ giúp và khuyến khích ngành RAT
phát triển thông qua các chủ trương và các chính sách.
Đề xuất hệ thống các giải pháp chủ yếu phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT:
Tổ chức quy hoạch sản xuất RAT như tiến hành quy hoạch vùng trồng RAT
tập trung theo địa bàn huyện để hình thành các vùng sản xuất rau hàng hoá, quy
hoạch gắn với thị trường bao tiêu sản phẩm. Công tác quy hoạch cần được triển
viii
khai nhanh chóng các phương án quy hoạch cụ thể vùng sản xuất, trên nguyên tắc
tập trung đồng bộ, với đầy đủ kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất RAT. Ưu
tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho các vùng sản xuất RAT, tăng cường đầu tư
hạ tầng phục vụ các vùng sản xuất RAT tập trung chuyên canh. Đẩy mạnh công tác
hỗ trợ về mặt kỹ thuật trong phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT trng điều kiện hội
nhập, đây là một nội dung rất quan trọng trong chiến lược phát triển ngành RAT.
Tăng cường công tác khuyến nông. Tiếp tục xây dựng hoàn thiện tổ chức mối quan
hệ gắn kết chặt chẽ giữa các khâu sản xuất và tiêu thụ RAT nhằm tạo rau sức mạnh
tổng hợp của ngành hàng RAT. Phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT thông qua thực
hiện các chính sách biện pháp quản lý kinh tế vĩ mô có tính quyết định như chính
sách đầu tư, khoa học công nghệ, tài chính - tín dụng, khuyến nông; tăng cường
kiểm tra kiêm soát thị trường RAT, kiểm tra chất lương sản phẩm RAT… Nhà nước
giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ ngành RAT, ngiên cứu
khoa học và phát triển kỹ thuật công nghệ mới, thông tin thị trường RAT.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rau là nguồn cung cấp dinh dưỡng quan trọng cho cơ thể như các loại
vitamin, chất xơ, muối khoáng và axit hữu cơ. Rau còn là loại thực phẩm không thể
thiếu được trong bữa ăn hàng ngày của mỗi gia đình (Lê Thị Khánh, 2009 “Giáo
trình cây rau” - ĐHNL Huế], [12-Mike Nichols, Martin Hilmi, 2009 Trồng rau cho
gia đình và thị trường - FAO, (2009) “Growing vegetables for home and markets”].
Nhu cầu tiêu thụ rau, quả trung bình của mỗi hộ tại Việt Nam khoảng 71 kg trong
đó rau chiếm ¾ tổng sản lượng tiêu thụ rau quả của hộ [Viện kinh tế nông nghiệp
Việt Nam (2005), Báo cáo tổng quan các nghiên cứu về ngành rau quả của Việt
Nam], [Trung tâm nghiên cứu và phát triển quốc tế về nông nghiệp và nông thôn
2004, Báo cáo năm]. Tuy nhiên những năm gần đây, hiện tượng ngộ độc do ăn rau
ngày càng nhiều cao. Nguyên nhân chính là do hóa chất bảo vệ thực vật tồn dư trên
sản phẩm rau quá mức cho phép và do thói quen của người dân hay ăn các thức ăn
rau tươi sống [Dương Quang Huy (2016), Nghiên cứu giải pháp phát triển rau an
toàn tại thành phố Thái Nguyên]. Ngoài những trường hợp gây ngộ độc cấp tính
dẫn đến tử vong dễ nhận biết, còn các ảnh hưởng lâu dài đến ảnh hưởng sức khỏe
cho mọi người vẫn chưa lường hết được. Những thông tin và tình trạng ngộ độc do
dư lượng thuốc trừ sâu trong rau khiến người tiêu dùng hoang mạng khi phải lựa
chọn thực phẩm trên thị trường. Rau an toàn thật sự là một nhu cầu cấp thiết của
người tiêu dùng. Hiện nay các cơ sở sản xuất và tiêu thụ rau an toàn đã xuất hiện
nhiều trên thị trường nhưng vẫn còn mang tính nhỏ lẻ và chưa thực sự mang lại
niềm tin cho người tiêu dùng. Vì vậy vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm với mặt
hàng nông sản nhất là sản phẩm rau đang được xã hội đặc biệt quan tâm [Trung tâm
nghiên cứu và tiêu dùng (2014), Báo cáo thực trạng rau củ quả trên thị trường Việt
Nam]. Để đáp ứng nhu cầu thực phẩm an toàn hiện nay trên thế giới và nhiều quốc
gia đã ban hành các tiêu chuẩn sản xuất rau an toàn như JGAP, GlobalGAP. Chính
phủ Việt Nam cũng ban hành bộ tiêu chuẩn VietGAP quy định các tiêu chí sản xuất
nông nghiệp an toàn trong đó có các quy định về sản xuất rau an toàn.
Bộ tiêu chuẩn VietGAP đã được nhiều địa phương áp dụng để xây dựng
2
vùng sản xuất rau an toàn, trong đó có địa bàn huyện Đại từ. Tuy nhiên tình hình
sản xuất và tiêu thụ rau bị ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Điều đó
ảnh hưởng trực tiếp tới tính an toàn trong sản phẩm tiêu dùng của họ và quá trình
bán hàng của các cơ sở sản xuất rau an toàn.
Trái ngược với sự gia tăng về nhu cầu sử dụng rau an toàn thì các sản phẩm
rau an toàn lại phải bán trên thị trường như các sản phẩm rau thông thường. Hiện
nay có tới 74% lượng rau an toàn sản xuất theo quy trình an toàn phải bán trên thị
trường tự do và các chợ nhỏ lẻ, chỉ 24% bán trong các của hàng siêu thị rau an
toàn (Trung tâm nghiên cứu và tiêu dùng (2014), Báo cáo thực trạng rau củ quả
trên thị trường Việt Nam)
Thực trạng sản xuất và tiêu dùng rau an toàn tại địa bàn huyện Đại từ hiện tại
ra sao? Các sản phẩm rau an toàn của địa phương có đáp ứng đủ nhu cầu của người
dân huyện Đại từ? Những yếu tố nào ảnh hưởng tới sự phát triển của sản xuất rau
an toàn trên địa bàn? Cần làm gì để phát triển bền vững rau an toàn và đảm bảo lợi
ích của người sản xuất, kinh doanh và bảo đảm sức khỏe và quyền lợi của người
tiêu dùng? Chính vì vậy tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp
sản xuất rau an toàn trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”. Để tìm lời
giải đáp cho các câu hỏi trên và xây dựng các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất
rau an toàn đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng tại huyện Đại từ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất rau an toàn
- Đánh giá thực trạng sản xuất rau an toàn tại huyện Đại từ
- Phân tích các thuận lợi và khó khăn trong sản xuất rau an toàn tại huyện
Đại từ và các nhân tố thúc đẩy/rào cản trong sản xuất rau an toàn.
- Đề xuất các một số giải pháp nhằm thúc đẩy hiệu quả của sản xuất rau an
toàn góp phần đẩy mạnh phát triển bền vững ngành trồng rau theo hướng thân thiện
với môi trường.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là 90 hộ dân sản xuất rau an toàn tại địa
bàn thị trấn Hùng Sơn, xã Tiên Hội, và xã Vạn Thọ.
- Các vấn đề liên quan đến sản xuất rau an toàn trên địa bàn huyện Đại Từ
3
4. Phạm vi nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại địa bàn: thị trấn
Hùng Sơn, xã Tiên Hội, và xã Vạn Thọ của huyện Đại Từ.
Thời gian nghiên cứu: Các số liệu phản ánh tình hình cơ bản của huyện và hiệu
quả kinh tế của sản xuất rau an toàn trong các xã sản xuất rau an toàn chủ yếu của các
hộ được thu thập từ năm 2017 - 2019, số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2019.
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn của sản xuất rau an toàn, tổng
hợp các kết quả nghiên cứu trở thành tài liệu tham khảo cung cấp cho những người
quan tâm đến việc nghiên cứu về sản xuất rau an toàn.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đánh giá khách quan thực trạng sản xuất rau an toàn tại địa phương và phân
tích các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất rau an toàn, phân tích lợi ích tài
chính đối với các tác nhân.
Giúp các nhà sản xuất, các doanh nghiệp, các cá nhân trong sản xuất rau an
toàn tăng khả năng liên kết thực hiện mục tiêu cung cấp cho thị trường, cho người
tiêu dùng các sản phẩm rau an toàn.
Đề xuất giải pháp quản lý và phát triển ngành sản xuất rau an toàn của địa
phương và đảm bảo lợi ích cho người sản xuất, người kinh doanh đáp ứng nhu cầu
của thị trường và bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số lý thuyết về sản xuất và sản xuất rau an toàn
1.1.1.1. Khái niệm sản xuất và tiêu thụ
Sản xuất là kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm sản xuất là quá
trình lao động tạo ra của cải không có sẵn trong tự nhiên nhưng lại cần thiết cho sự
tồn tại phục vụ lợi ích của xã hội
Đầu vào là tất cả các yếu tố sử dụng trong sản xuất như vốn đầu tư. Đầu ra là
những kết quả của quá trình sản xuất gồm các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ không có
sẵn trong tự nhiên nhưng nó rất cần trong sự sống của con người. Đầu vào và đầu ra
luôn đi cùng với nhau chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau, thể hiện qua hàm
sản xuất:
Q = f (Xi)
Trong đó:
- Q: là khối lượng sản phẩm sản xuất ra
- Xi: là các yếu tố đầu vào để tạo ra Q sản phẩm
Đối với sản xuất rau đầu vào được bao gồm: lân, đam, kali, giống, công
chăm sóc và một số yếu tố khác. Còn trong sản xuất rau đầu ra chính là các loại rau
thông qua sản xuất mà có để phục vụ nhu cầu của xã hội và gia đình.
Sản phẩm làm ra đều phải trải qua khâu tiêu thụ thì mới thực hiện được quá
trình tái sản xuất sản phẩm đó. Vì vậy, tiêu thụ là một khâu quan trọng trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình thực hiện giá trị sản phẩm. Thông qua
quá trình tiêu thụ mà sản phẩm sản xuất ra sẽ đưa sang lĩnh vực lưu thông và tới tay
người tiêu dùng. Tiêu thụ được sản phẩm cần dựa vào nhiều yếu tố như chất lượng,
số lượng của sản phẩm, thị trường, cơ sở hạ tầng, sự nhanh nhạy của người sản
xuất, chính sách vĩ mô của chính phủ. Đối với rau thì kết quả và hiệu quả kinh tế
phụ thuộc rất nhiều vào quá trình tiêu thụ. Đây là loại sản phẩm cần được tiêu thụ
nhanh sau khi thu hoạch thì mới đem lại số lượng và chất lượng sản phẩm được tốt.
Bảo quản sản phẩm khi thu hoạch cần được quan tâm.
5
1.1.1.2. Khái niệm về phát triển và phát triển sản xuất
Theo lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế của kinh tế học phát
triển: Phát triển là khái niệm có nội dung phản ánh rộng hơn so với khái niệm tăng
trưởng kinh tế. Nếu như tăng trưởng kinh tế về cơ bản chỉ là sự gia tăng thuần tuý
về mặt lượng của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: GNP, GNP/đầu người hay GDP,
GDP/đầu người… thì phát triển kinh tế ngoài việc bao hàm quá trình gia tăng đó,
còn có một nội hàm phản ánh rộng lớn hơn, sâu sắc hơn, đó là những biến đổi về
mặt chất của nền kinh tế – xã hội, mà trước hết là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH,HĐH và kèm theo đó là việc không ngừng nâng cao mức sống
toàn dân, trình độ phát triển văn minh xã hội thể hiện ở hàng loạt tiêu chí như: thu
nhập thực tế, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh, trình độ dân trí, bảo vệ
môi trường, và khả năng áp dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật vào phát triển
kinh tế – xã hội… Với nội hàm rộng lớn trên đây, về cơ bản khái niệm phát triển
kinh tế đã đáp ứng được các nhu cầu đặt ra cho sự phát triển toàn diện nhiều lĩnh
vực kinh tế, văn hoá, xã hội… Tuy nhiên như đã biết, trong khoảng hơn hai thập
niên vừa qua, do xu hứớng hội nhập, khu vực hoá, toàn cầu hoá phát triển ngày
càng mạnh mẽ hơn nên đã nảy sinh nhiều vấn đề dù là ở phạm vi từng quốc gia,
lãnh thổ riêng biệt, song lại có ảnh hưởng chung đến sự phát triển của cả khu vực và
toàn thế giới, trong đó có những vấn đề cực kỳ phức tạp, nan giải đòi hỏi phải có sự
chung sức của cả cộng đồng nhân loại, ví dụ như: môi trường sống, thiên tai, dịch
bệnh, chiến tranh, khủng bố… Từ đó đòi hỏi sự phát triển của mỗi quốc gia, lãnh
thổ và cả thế giới phải được nâng lên tầm cao mới cả về chiều rộng và chiều sâu của
sự hợp tác, phát triển. Thực tiễn đó đã thúc đẩy sự ra đời một khái niệm mới về phát
triển mang nội hàm phản ánh tổng hợp hơn, toàn diện hơn tất cả các khái niệm về
tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế…, đó là khái niệm phát triển bền vững mà sau
đây ta sẽ xem xét kỹ hơn.
Phát triển bền vững
Khái niệm "phát triển bền vững" xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi
trường từ những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ 20. Năm 1987, trong Báo cáo
"Tương lai chung của chúng ta" của Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển
6
(WCED) của Liên hợp quốc, "phát triển bền vững" được định nghĩa "là sự phát triển
đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp
ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau". Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường
và phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh
Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm
2002 đã xác định "phát triển bền vững" là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt
chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nền
tảng là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (mục tiêu là thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (mục
tiêu là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường;
phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên). Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng
kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng
tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao được chất lượng môi trường
sống.
1.1.1.3. Khái niệm về rau an toàn
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về rau an toàn. Theo Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển Nông thôn 1998 thì những sản phẩm rau tươi có chất lượng
giống như đặc tính giống của nó, hàm lượng các hóa chất độc hại và mức độ nhiễm
vi sinh vật gây hại dưới mức tiêu chuẩn cho phép và bảo đảm an toàn cho người tiêu
dùng và môi trường thì được gọi là rau đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm gọi tắt là
rau an toàn
Theo thông tư 59 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Rau, quả an
toàn là sản phẩm rau, quả tươi được sản xuất, sơ chế, chế biến phù hợp quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm hoặc phù hợp với quy
trình kỹ thuật sản xuất, sơ chế rau, quả an toàn được Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt hoặc phù hợp với các quy định liên quan đến đảm bảo an toàn
thực phẩm có trong quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi
an toàn VietGAP, các tiêu chuẩn GAP khác và mẫu điển hình đạt các chỉ tiêu an
toàn thực phẩm theo quy định [Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2012),
7
Thông tư 59/2012/BNN - PTNT].
Rau an toàn là rau khi sản xuất vẫn sử dụng phân hoá học và các hoá chất
BVTV, song có giới hạn. Chất lượng rau sản xuất ra có các tiêu chuẩn về: dư lượng
thuốc BVTV; gốc nitrat và các yếu tố độc hại gây bệnh khác trong rau nằm trong giới
hạn tiêu chuẩn cho phép, đảm bảo vệ sinh và an toàn sức khoẻ cho người tiêu dùng.
Căn cứ theo quyết định số 04/2007/QĐ - BNN, ngày 19/01/2007 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành “ Quy định về quản lý sản xuất và chứng
nhận rau an toàn” [Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2007, Quyết định số
04/007/QĐ - BNN, ngày 19/01/2007 “Quy định về quản lý sản xuất và chứng nhận
rau an toàn”] khái niệm RAT được hiểu như sau: “Là sản phẩm rau tươi đảm bảo
các tiêu chuẩn chất lượng về hàm lượng kim loại nặng, hàm lượng Nitrat (NO3), vi
sinh vật, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) theo quy định hiện hành của nhà
nước (tại quyết định số 99/2008/QĐ - BNN ngày 15/10/2008 của Bộ NN&PTNT);
được sản xuất, sơ chế theo quy trình sản xuất, sơ chế RAT; tiến tới sản xuất, sơ chế
theo quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi Việt Nam
(VietGAP)”.
* Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi Việt Nam gọi tắt là
VietGAP (Vietnames Good Agricultural Practices): Là những nguyên tắc trình tự,
thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế đảm bảo an toàn,
nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và
người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và nguồn gốc sản phẩm.
* Ngưỡng an toàn: Là mức giới hạn tối đa cho phép của dư lượng hóa chất
độc hại (kim loại nặng, nitrat, thuốc Bảo vệ thực vật, các chất điều hòa sinh trưởng),
các vi sinh vật có hại được phép tồn tại trên rau mà không ảnh hưởng đến sức khỏe
con người theo Quy định hiện hành của Bộ Y tế.
Tóm lại: Rau an toàn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Không chứa dư lượng thuốc sâu quá mức cho phép.
Không chứa lượng nitrat quá mức cho phép.
Không chứa các vi khuẩn và kí sinh trùng gây bệnh cho người và gia súc, gia
cầm (kể cả ăn sống và nấu chín ngay khi ăn và cả một thời gian sau khi ăn).
8
Không tồn dư một số kim loại nặng như: Thuỷ ngân (Hg), chì (Pb)... quá
ngưỡng cho phép.
Tiêu chuẩn rau an toàn
Theo Quyết định số 106/2007/QĐ - BNN ngày 28 tháng 12 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) [Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn 2007, Quyết định số 106/2007/QĐ - BNN ngày 28 tháng 12 năm 2007
“Tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất rau an toàn”] sản phẩm rau được hiểu là an toàn
khi đáp ứng được các yêu cầu sau:
a, Chỉ tiêu về hình thái
Chỉ tiêu hình thái tức là xét ở khía cạnh sạch, hấp dẫn về hình thức: sản phẩm
rau phải tươi, sạch bụi bẩn, không lẫn các tạp chất, thu đúng độ chín - khi có chất
lượng cao nhất, không có triệu chứng bệnh, có bao bì bảo quản vệ sinh hấp dẫn.
b, Chỉ tiêu về nội chất
Chỉ tiêu nội chất tức là xét về khía cạnh sạch, an toàn về chất lượng: Khi sản
phẩm rau không chứa các dư lượng vượt quá ngưỡng cho phép của tiêu chuẩn vệ
sinh y tế của Việt Nam và các tổ chức quốc tế như tiêu chuẩn của tổ chức nông
lương Liên Hợp Quốc (FAO), Tổ chức Y Tế Thế giới (WHO) hoặc của một số nước
tiên tiến như: Nga, Mỹ... Chỉ tiêu nội chất được quy định cho rau tươi bao gồm :
- Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
- Dư lượng đạm Nitrat(NO3).
- Dư lượng kim loại nặng(chì, thủy ngân, asenic, kẽm, đồng…).
- Số lượng vi sinh vật và kí sinh trùng gây hại.
Trong đó yêu cầu (2) hoàn toàn phụ thuộc vào môi trường canh tác và kỹ
thuật trồng trọt, nó là yếu tố quyết định rau sạch hay rau bị ô nhiễm.
Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
Thuốc BVTV hay nông dược là những chất độc có nguồn gốc từ tự nhiên
hay hoá chất tổng hợp được dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá
hoại của những sinh vật gây hại đến tài nguyên thực vật. Khi phun thuốc BVTV, có
một phần lượng thuốc bám lại trên bề mặt cây rau gọi là dư lượng thuốc. Lượng
thuốc tồn dư này ở một mức độ nhất định sẽ gây ngộ độc cho người ăn. Người bị
9
ngộ độc có thể sẽ gánh chịu những hậu quả nặng nề trước mắt hoặc lâu dài tuỳ
thuộc vào nồng độ và loại độc tố tích luỹ trong cơ thể.
Theo Trần Khắc Thi, hiện nay, Việt Nam sử dụng khoảng 270 loại thuốc trừ
sâu, 216 loại thuốc trừ bệnh, 160 loại thuốc trừ cỏ, 12 loại thuốc diệt chuột và 22
loại thuốc kích thích sinh trưởng với khối lượng ngày càng tăng. Khi phun thuốc trừ
sâu, trừ bệnh, trừ cỏ dại… thuốc sẽ tạo thành lớp mỏng trên bề mặt của lá, quả, thân
cây, mặt đất, mặt nước (Trần Khắc Thi và cộng sự 2008) [Trần Khắc Thi (2008),
Một số kết quả nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ và thị
trường để phục vụ chương trình xuất khẩu rau ở các kênh tiêu thụ tại Hà Nội].
Theo Bùi Bảo Hoàn, rau có nhiều chủng loại, do vậy sâu hại cũng đa dạng,
thông thường sâu bệnh làm giảm năng suất từ 10 - 40% đôi khi còn tới 100% nếu có
dịch hại nên nông dân Việt Nam thường sử dụng quá nhiều (0,4 - 0,5 kg a.i - a.i là
lượng hữu cơ hữu hiệu) trong khi đó liều lượng cho phép không quá 0.2 - 0.25 kg
a.i để phun cho rau do Do thói quen sợ rủi ro, ít hiểu biết về mức độ độc hại của các
loại hoá chất BVTV.
Một số nguyên nhân quan trọng khác nữa là khoảng cách thời gian cách ly
giữa lần phun thuốc cuối cùng tới lúc thu hoạch không tuân thủ nghiêm ngặt, đặc
biệt là các loại rau thu hoạch liên tục như cà chua, đậu cô ve, dưa chuột.
Ngoài ra nông dân còn sử dụng nhiều loại thuốc trừ sâu có độc tố cao (nhóm
I, II) để bảo quản hạt giống các loại rau hay bị sâu mọt như hạt mùi, tía tô, rau dền,
rau muống.
Biện pháp hữu hiệu và đơn giản nhất để làm cho hàm lượng thuốc BVTV
trong rau thấp hơn mức cho phép là áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp và sử
dụng thuốc hoá học một cách hợp lý nhất.
* Hàm lượng nitrat tồn dư trong rau (NO3-)
Đạm là thành phần hữu cơ quan trọng cho rau. Khi đất trồng có quá nhiều
đạm thì lượng đạm dư thừa sẽ tích luỹ trong rau dưới dạng Nitrat (NO3-). Khi đi vào
cơ thể con người NO3- sẽ bị khử thành NO2, NO2 làm chuyển hoá chất
Oxyhemoglobin (chất vận chuyển oxy trong máu) thành một chất không hoạt động
được gọi là methahemoglobin, làm cho máu thiếu oxy. Trong cơ thể, lượng nitrat ở
10
mức cao sẽ gây phản ứng với anmin thành chất gây ung thư gọi là nitrosamin. Có
thể nói hàm lượng nitrat vượt ngưỡng là triệu chứng nguy hiểm cho sức khoẻ con
người [Nguyễn Quang Thạch (1999), Nghiên cứu trồng rau thủy canh công nghệ
cao trong điều kiện có mái che sản xuất trong nước phục vụ phát triển kinh tế xã
hội các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam].
Tổ chức Y Tế Thế Giới WHO và cộng đồng Y tế châu Âu (EC) giới hạn
lượng nitrat trong nước uống là 50mg/lít. Trẻ em thường xuyên uống nước có hàm
lượng nitrat cao hơn 45 mg/lít sẽ bị rối loạn trao đổi chất, giảm khả năng kháng
bệnh. Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo hàm lượng nitrat trong rau không vượt quá
300 mg/kg rau tươi.
Hiện nay các loại rau bán trên thị trường hiện nay có thể chia ra làm 3 nhóm
chính: Nhóm I: Có tồn dư NO3 rất cao ≤ 1200 mg/kg rau tươi gồm cải xanh, cải cúc,
cải bẹ, rau dền, rau day, cải đắng; - Nhóm II: Có tồn dư NO3 từ 600 - 1200 mg/kg
rau tươi gồm: cải bắp, cải củ, mồng tơi, xà lách, rau cải ngọt, su hào, mướp, bầu bí
và các loại rau gia vị; - Nhóm III: Là loại rau tồn dư N03 ≤ 600 mg/kg rau tươi gồm:
hành, rau muống, cải xoong, bí đỏ, dưa chuột, cà rốt (Trần Khắc Thi và Cộng sự,
2005) [Trần Khắc Thi, Nguyễn Công Hoan (2005), Kỹ thuật trồng rau an toàn, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội].
* Hàm lượng một số kim loại nặng chủ yếu
Đặc tính của kim loại nặng là không thể tự phân huỷ được nên có sự tích luỹ
trong dây truyền thức ăn của hệ sinh thái. Các kim loại nặng như asen, chì, thuỷ
ngân... nếu vượt quá cho phép cũng là những chất có hại cho cơ thể, hạn chế sự phát
triển của các tế bào và hoạt động của máu, gây thiếu máu, biến động thân nhiệt, rối
loạn tiêu hoá.
Nguyên nhân chính làm hàm lượng kim loại nặng trong rau tăng chủ yếu do
trong thuốc BVTV và phân bón NPK có chứa một số kim loại nặng. Trong quá trình
tưới tiêu, các kim loại nặng này bị rửa trôi xuống ao hồ, sông rạch, thâm nhập vào
mạch nước ngầm và gây ô nhiễm nguồn nước tưới rau. Mặt khác, nguồn nước thải
của các thành phố và các khu công nghiệp chứa nhiều kim loại nặng cũng được
chuyển trực tiếp vào rau tươi.
- Xem thêm -