w
ỉ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TÊ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ Đ ố i NGOAI
K H O A L U Ẩ N T Ó T
N G H I Ệ P
ĐỂ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI P H Á P PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG
NGHIỆP PHU TRỢ NGÀNH DỆT MAY VIỆT N A M
Sinh viên thực hiện
Lớp
Khóa
Giáo viên hướng dẫn
Lê Thu Thủy
Trung 2
45F
ThS. Trộn Bích Ngọc
r THƯ
ỊK504I-THUOHG
• -. 1
' Iv m í t
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
\
M Ụ C LỤC
DANH MỤC BẢNG BIÊU, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐÀU
CHƯƠNG Ì : TỎNG QUAN VÊ NGÀNH CÔNG
Ì
NGHIỆP PHỤ TRỢ
NGÀNH DỆT MAY
ì. TỎNG QUAN VÈ NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ
3
3
1. Khái niệm về ngành công nghiệp phụ trợ
3
2. Vai trò của các ngành công nghiệp phụ trợ trong nền kinh tế
7
3. Đặc điểm của ngành công nghiệp phụ trợ
lo
4. Những nhân tốảnh hưởng tói sự phát triển của CNPT
11
4.1. Thị trường của khu vực hạ nguồn
li
4.2. Tiến bộ khoa học - công nghệ
li
4.3. Nguồn lực tài chính
/1
4.4. Các quan hệ liên kết khu vực toàn cầu, ánh hưởng của các tập đoàn
xuyên quốc gia
12
4.5. Cơ chế chính sách Nhà nước liên quan đến phát triển CNPT
IV TỎNG QUAN VÈ NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY
12
13
1. Khái niệm về ngành công nghiệp dệt may
13
2. Đặc điểm của ngành công nghiệp dệt may
14
HI/ TỎNG QUAN VÈ NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ NGÀNH DỆT
MAY
1. Khái niệm và phân loại ngành công nghiệp phụ trợ ngành dệt may
Khái niệm
15
15
15
1.2. Phán loại
lĩ
2. Đặc điểm và ý nghĩa của ngành công nghiệp phụ trợ ngành dệt may.... 16
2.1. CNPT ngành dệt may nhảm hỗ trợ việc sản xuất ra sản phẩm dệt may 16
2 2 CNPT ngành dệt may có quan hệ mật thiết với các ngành cóng nghiệp
cơ bàn khác
/7
2.3. CNPT ngành dệt may thường được tiến h ành tại các doanh nghiệp vừa
và nhò (DNVVN)
17
2.4. CNPTngành dệt may có moi quan hệ mật thiết với nguồn vốn FDI
18
IV/ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỀN NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ
NGÀNH DỆT MAY CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THÊ GIỚI VÀ
MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA
19
1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
19
2. Kinh nghiệm của Ấn Độ
21
3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
22
4. Bài học kinh nghiệm rút ra
24
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ NGÀNH
DỆT MAY VIỆT NAM
26
M THỰC TRẠNG PHÁT TRIỀN CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM ...26
1. Dệt may là ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam
26
2. Dệt may vẫn là ngành tồn tại nhiều yếu kém
29
ĩ. 1. Một so biêu hiện của yếu kém
29
2. ì. ì. Lương công nhân trong ngành tháp
29
ĩ. 1.2. Giá trị gia tăng trong ngành không cao
29
2.1.3. Lợi nhuận cùa các doanh nghiệp dệt may không cao
31
2.2. Nguyên nhân dan tới những yếu kém của công nghiệp dệt may Việt nam
32
2.2.1 Nguyên phụ liệu phần lớn phải nhập khẩu
32
2.2.2 Sự lạc hậu trong hệ thong máy móc ngành dệt may
34
2.2.3. Tính cạnh tranh của sàn phàm thấp
'..34
2.2.4. Sự mất cân đoi giữa ngành dệt và ngành may
36
3. Đánh giá những thuận lọi và khó khăn của ngành dệt may Việt Nam
khi Việt Nam là thành viên của WTO
37
3.1. Thuận lợi
37
3.2. Khó khăn
38
l i / THỰC TRẠNG PHÁT TRIỀN NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ
DỆT MAY VIỆT NAM
39
1. Thực trạng chung
39
1.1. Điểu kiện các yếu tố đầu vào
40
1.2. Các ngành cóng nghiệp hô trợ và có liên quan
41
1.3. Ch iến lược, ca cấu và mói trường cạnh tranh ngành
42
1.4. Cầu trong nước
43
1.5. Vai trò của Chính phủ
44
1.6. Vai trò của cơ hội
44
2. Thực trạng một số ngành cụ thế
45
2.1. Ngành sản xuất máy móc trang thiết bị
2.2. Th iết kế thời trang
45
48
2.3. Ngành sản xuất nguyên liệu thô
51
2.3.1.Bông
51
23.2. Tơ tảm
54
2.4 Ngành dệt nhuộm và hoàn tất vài
55
HI/ VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ ĐÓI VỚI NGÀNH DỆT
MAY VIỆT NAM TRONG CHUÔI GIÁ TRỊ DỆT MAY TOÀN CÀU
57
IV/ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH CÔNG
NGHIỆP PHỤ TRỢ NGÀNH DỆT MAY CỦA VIỆT NAM
1. Điểm mạnh
60
60
1.1. Nguồn nhân lực trê dồi dào
Lĩ. Có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước
2. Điểm yếu
2.1. Nguồn nhân lực chất lượng cao còn hạn chế
60
61
61
61
2.2. Hạn chế về năng lực tài chinh và khả năng huy động vắn của các doanh
nghiệp sàn xuất trong ngành CNPT dệt may
61
2.3. Hạn chế về trình độ công nghệ trong nước
62
2.4. Năng lực sàn xuất yếu kém của toàn ngành
62
2.5. Thiểu hụt thông tin giữa các doanh nghiệp
62
Vú
2.6. Hạn chế về thương mại hóa
63
2.7. Hạn chẽ vê xử lý chất thải và bảo vệ môi trường
3. Cơ hội
63
64
3.1. Cơ hội phát triển mạnh mẽ
64
3.2. Cơ hội tiếp nhận khoa học công nghệ tiên tiến trên thê giới
4. Thách thức
64
64
4. ỉ. Chinh sách Nhà nước chưa hiệu quả và chậm được thực thi
64
4.2. Vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp trong ngành CNPT
65
dệt may trong khu vực và trên thế giới.
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỀN NGÀNH CÔNG
NGHIỆP PHỤ TRỢ NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
66
V ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DỆT MAY VÀ CÔNG NGHIỆP
PHỤ TRỢ DỆT MAY VIỆT NAM ĐÈN NĂM 2015, TÀM NHÌN 2020
1. Ngành dệt may Việt Nam
66
66
LI. Quan điểm phát triển
66
1.2. Mục tiêu phát triền
67
1.3. Định hướng phát triển
68
2. Ngành công nghiệp phụ trợ ngành dệt may Việt Nam
69
2. ì. Quan điểm phát triển
69
2.2. Định hướng phát triển
69
2.3. Mục tiêu phát triển
70
l i / CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ NGÀNH
DỆT MAY VIỆT NAM
71
1. Nhóm giải pháp Vĩ mô
71
/. /. Các giải pháp tạo dựng mỏi trường đầu tư, kh uyến khích phát triển sản
xuất kinh doanh
71
1.2. Phát triền cơ sở hạ tầng
72
1.3. Phát triển khoa học công nghệ
73
1.4. Phát triển vùng nguyên liệu
73
1.5. Đào tạo nguồn nhãn lực chất lượng cao
iv
76
1.6. Ph át triền nguồn von
77
ỉ. 7. Tích cực thu hút đẩu tư trực tiếp nước ngoài
78
1.8. Hô trợ sự phát triẻn của khu vực tư nhân
78
1.9. Đây mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại
79
ì.lo. Xây dựng cơ sở dữ liệu cho các ngành CNPT, đặc biệt là CNPT dệt
may
80
1.11. Các giải pháp bào vệ môi trường
2. Nhóm giải pháp Vi mô
82
83
2.1. Phát triển nguồn vồn
83
2.2. Đào tạo nguồn nhân lực
84
2.3. Phát triển công nghệ
85
2.4. Phát triển thị trường
86
2.5. Phát triển liên kết giữa các doanh nghiệp
87
2.6. Xây dựng thương hiệu cho ngành dệt may Việt Nam và hoàn thiện hệ
thống phân phối
88
2.6. ỉ. Xây dựng thương hiệu cho ngành dệt may Việt Nam
88
2.6.2. Hoàn thiện hệ thống phân phổi
89
2.7. Nâng cao năng lực quàn lý doanh nghiệp
89
2.8. Hoàn thiện hệ thống quân lý chất lượng sàn phàm
90
KÉT LUẬN
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
92
V
D A N H M Ụ C HÌNH V Ẽ
Hĩnh ỉ : Phạm vi công nghiệp phụ trợ theo MITI
4
Hình 2 : Khái niệm Cổng nghiệp phụ trợ của Việt Nam
ố
Hình 3 : Sơ đồ mô tả toàn bộ quá trình sản xuất dệt may
14
Hình 4 : Moi quan hệ giữa ngành dệt may và ngành Công nghiệp phụ trợ ngành dệt
may
16
Hình 5 : Thông tin cần có trong Cơ sở dữ liệu về Công nghiệp phụ trợ
81
DANH MỤC BIỂU ĐÒ
Biếu đồ 2. Ì : Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam giai đoạn ỉ 998-2009
26
Biểu đồ 2.2 : Tốc độ tăng trưởng xua! khấu ngành dệt may Việt Nam 1999-2009..27
Biểu đồ 2.3 : Tong giá trị gia tăng hàng dệt may của một so nước và vùng
Biểu đồ ĩ. 4 : Nhập khau nguyên phụ liệu dệt may giai đoạn 2000-2009
29
33
DANH MỤC BẢNG
Bảng Ì : Mức lương trung bình của ngành dệt may ờ một sô nước
30
Báng 2: Hiệu quà kinh doanh của các doanh nghiệp may giai đoạn 2002-2007.... 31
Báng 3: Sàn xuất nguyên phụ liệu của ngành dệt may năm 2007
32
Bảng 4: Nhập khẩu nguyên phụ liệu cùa dệt may Việt Nam tháng 01/2010
Báng 5 : Năng lực sàn xuất của ngành dệt may
33
57
Bàng ố : Giá trị nhập khấu thiết bị phụ tùng ngành dệt may 2001-2007
46
Báng 7 : Năng lực sản xuất của máy móc ngành dệt may (2009)
46
Bàng 8: Hiện trạng máy móc thiết bị ngành dệt may
Bảng 9 : Tinh hình sàn xuất và nhập khau bông của Việt Nam
47
53
Bàng lỡ : Quy hoạch công nghiệp ho trợ dệt may đến năm 2015, tầm nhìn 2020.. 70
D A N H M Ụ C V I Ế T TẮT
CNPT
Công nghiệp phụ trợ
CMT
Cutting - making - trimming : Cát - may - hoàn thiện
CSDL
Cơ sở dữ liệu
DN
Doanh nghiệp
DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
FDI
Foreign Direct Investment: Đâu tư trực tiêp nước ngoài
ITMF
Intemational Textile Manufacturer Federation : Hiệp hội dệt may
quốctế
METI
Bộ Kinh tê, thương mại và công nghiệp Nhật Bản
MUI
Bộ Công nghiệp và Thương mại Nhật Bản
OBM
Own Brand Manufacture : Sản xuất nhãn hiệu gốc
ODA
Nguôn vòn hô trợ phát triên chính thức
ODM
Original Design Manuíacture : Sản xuât thiêt kê góc
OEM
Original Equipmnet Manufacture : Sản xuât theo tiêu chuân khách
hàng
VINATEX
Tông công ty dệt may Việt Nam
VITAS
Hiệp hội Dệt may Việt Nam
L Ờ I M Ở ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dệt may là ngành công nghiệp mũi nhọn, xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Trong hơn chục năm trở lại đây, dệt may luôn nam trong tóp những ngành công
nghiệp có kim ngạch xuất khẩu cao nhất cà nước với tốc độ tăng trường bình quân
trên 20%. Đặc biệt, trong năm 2009 với 9.1 triệu USD thì dệt may đã vươn lên vị trí
dẫn độu, trờ thành ngành công nghiệp có kim ngạch xuất khẩu cao nhất cả nước,
góp phộn quan trọng vào việc ngăn chặn đà suy giảm của xuất khẩu, giảm nhập siêu
cùaViệt Nam. Tuy nhiên, dệt may Việt Nam vẫn bị đánh giá là ngành kinh tế còn
tồn tại nhiều yếu kém, mang lại hiệu quả kinh tế chưa cao, sản xuất gia công là chủ
yếu - chiếm gộn 70% kim ngạch xuất khẩu. Nguyên nhân chính của thực trạng này
là do sự yếu kém của ngành công nghiệp phụ trợ ngành dệt may trong nước.
Muốn đảm bảo cho sự phát triểnổn định, bền vững, nâng cao lực cạnh tranh
của ngành dệt may Việt Nam thì một yêu cộu tất yếu là phải xây dựng một ngành
công nghiệp dệt may vững mạnh. Tuy nhiên, đây là thực sự là một vấn đề nan giải
bởi cũng giống như công nghiệp phụ trợ của một số ngành khác, công nghiệp phụ
trợ ngành dệt may còn manh mún, nhỏ lẻ và còn nhiều vấn đề cộn được tháo gỡ.
Trong thời gian vừa qua, đã có nhiều bài viết bàn về giải pháp phát triển ngành dệt
may trong đó coi việc phát triển công nghiệp phụ trợ làm trung tâm, nhưng vẫn
thiếu những nghiên cứu tổng họp, chuyên sâu về thực trạng phát triển công nghiệp
phụ trợ cho ngành dệt mayXuất phát từ thực tiễn đó, em đã chọn đề tài "Thực trạng và giải pháp phát
triển ngành công nghiệp phụ trợ ngành dệt may Việt Nam" làm khóa luận tốt
nghiệp của mình. Em hy vọng có thể đóng góp một số ý kiến, giải pháp nhộm phát
triển ngành công nghiệp phụ trợ dệt may cũng như ngành dệt may nước nhà trong
thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng của ngành dệt may nói chung và ngành công nghiệp
phụ trợ ngành dệt may nói riêng
Ì
- Đưa ra một số giải pháp phát triển ngành công nghiệp phụ trợ ngành dệt
may Việt Nam trong thời gian sấp tới nhàm đảm bảo cho sự phát triển ổn định,
vững mạnh của ngành dệt may nước nhà.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ngành công nghiệp phụ trợ ngành dệt may
Việt Nam, bao gồm các ngành như : ngành sản xuất máy móc trang thiết bị ngành dệt
may, ngành sản xuất nguyên liệu như bông, tơ tằm; thiết kế thời trang; ngành nhuộm
và hoàn tất vải. Ngoài ra, khóa luận cũng đề cập tới các ngành hỗ trợ và có liên quan
đến ngành công nghiệp phụ trợ dệt may như ngành cơ khí, hóa dộu, ngành thép.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài khóa luận sứ dụng phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp, kết hợp
giữa lý luận và thực tiễn thông quan các tài liệu sưu tộm của các đơn vị trong lĩnh
vực sản xuất sản phẩm phụ trợ ngành dệt may.
5. Bố cục của khóa luận
Ngoài phộn mờ độu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo khóa luận được
chia làm 3 chương :
Chương Ì: Tổng quan về ngành công nghiệp phụ trợ ngành dệt may
Chương 2: Thực trạng ngành công nghiệp phụ trợ ngành dệt may Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhàm phát triển ngành công nghiệp phụ trợ
ngành dệt may Việt Nam
Em xin gửi lời cảm ôn chân thành tới cô giáo Th.s Trộn Bích Ngọc - giảng
viên khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và chình sửa giúp em hoàn thành tốt bài khóa luận của
mình.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên bài
khóa luận của em chác chan không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến cùa các thộy cô giáo để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm em !
2
C H Ư Ơ N G Ì : T Ỏ N G QUAN VÈ NGÀNH CÔNG NGHIỆP
PHỤ T R Ợ NGÀNH DỆT M A Y
ì. TỎNG QUAN VÈ NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ
1. Khái niệm về ngành công nghiệp phụ trợ
Mặc dù thuật ngữ "công nghiệp phụ trợ" (CNPT) - gộn đây còn được gọi là
"công nghiệp hỗ trợ", được sử dụng rộng rãiờ nhiều nước nhưng cho đến nay, thuật
ngữ này vẫn rất mơ hồ và không có định nghĩa thống nhất. Có hai cách hiểu khác
nhau về CNPT, theo nghĩa rộng bao gồm các ngành công nghiệp cung cấp độu vào,
hoặc có thể hiểu theo nghĩa hẹp là ngành công nghiệp sản xuất những sản phẩm sản
phàm trung gian có vai trò hỗ trợ cho việc sàn xuất một loại sản phẩm cuối cùng
nhất định.
CNPT của công nghiệp da giộy cung cấp các phụ kiện của giộy, da đã qua xử
lý, máy móc thiết bị xử lý da và dịch vụ thiết kế. CNPT của công nghiệp xe máy
cung cấp các nguyên liệu độu vào và quy trình sản xuất chúng và các dịch vụ cho
các nhà lắp ráp xe máy...Tuy nhiên, CNPT cũng có thể hiểu rộng hơn và không có
ranh giới cụ thể.
Tại một so nước trên thế giới
Trên thế giới hiện có nhiều định nghĩa khác nhau về CNPT. Thái Lan định
nghĩa CNPT là các doanh nghiệp săn xuất linh phụ kiện được sử dụng trong các
công đoạn cuối cùng của các ngành sản xuất ô tô, máy móc và điện tử. Trong khi
đó, Bộ Năng lượng Mỹ lại định nghĩa CNPT là những ngành công nghiệp cung cấp
nguyên liệu và quy trình cộn thiết để sàn xuất ra sản phàm trước khi chúng được
đưa ra thị trường.
Thuật ngữ hiện đang được sử dụngờ các nước Đông Á (supporting industry)
bất nguồn từ Nhật Bản vào khoảng giữa những năm 1980. Tài liệu chính thức độu
tiên sử dụng thuật ngữ này là Sách trang về Họp tác kinh tế năm 1985 cùa Bộ Công
nghiệp và Thương mại Nhật Bản M i n (nay là Bộ Kinh tế, Thương mại Công
nghiệp METI). Trong tài liệu này, thuật ngữ CNPT được dùng để chi "các Doanh
3
nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có đóng góp cho việc phát triển cơ sờ hạ tâng công
nghiệpở các nước châu Á trong trung và dài hạn" hay các "DNVVN sản xuất linh
phụ kiện". Mục đích của MUI tại thời điểm đó là thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa và phát triển DNVVN ở các nước ASEAN, đặc biệt là ASEAN 4 (gồm :
Indonexia, Malayxia, Phillipines và Thái lan).
Hình Ì: Phạm vi công nghiệp phụ trợ theo MITI
Công nghiệp lắp ráp
Điện
Ôtô
Phụ tùng,
linh kiện
Đúc
Rèn
Điện tử
Khuôn nhựa Nguyên liệu
Công nghiệp phụ trợ
Nguồn : Hiệp hội Doanh nghiệp Hải ngoại Nhật Bản, JOEA (1994)
Hai năm sau đó, MUI giới thiệu thuật ngữ này với các nước châu Á trong Kế
hoạch phát triển Công nghiệp châu Á mới New AID Plan. Đây là một chương trình
hợp tác kinh tế toàn diện trên cà ba phương diện: viện trợ, độu tư và thương mại.
Trong chương trình này, CNPT chính thức được định nghĩa là "các ngành công
nghiệp cung cấp những gì cộn thiết như nguyên vật liệu thô, linh kiện và hàng hóa
tư bản, cho các ngành công nghiệp lấp ráp". Trong định nghĩa này, phạm vi CNPT
được mở rộng, từ các DNVVN thành các công nghiệp sản xuất hàng hóa trung gian
và hàng hóa tư bản cho công nghiệp lắp ráp mà không phân biệt quy mô doanh
nghiệp.
Tại Việt Nam
Có thể nói, Việt Nam tiếp nhận thuật ngữ "công nghiệp phụ trợ" tương đối
muộn. Trước đây. khi tập trung phát triển công nghiệp nặng trong thời kỳ kinh tế
4
hoạch tập trung Việt Nam không chú ý tới khái niệm CNPT vì linh phụ kiện dùng
cho sàn phàm cuối cùng cùa các ngành công nghiệp nặng như : máy nông nghiệp,
xe đạp, và ô tô được sản xuất trong cùng một doanh nghiệp, theo cơ cấu tích hợp
theo chiều dọc. Ngay cả khi thuật ngữ "công nghiệp phụ trợ" được giới thiệu với
hộu hết các nước châu Á tại cuộc họp của Tổ chức Năng suất châu A (APO) và
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Việt Nam khi đó
đang ở giai đoạn độu của quá trình đổi mới, vẫn không chú ý vì còn phải đối phó
với những vấn đề cấp bách khác như phát triển nông nghiệp, cải cách kinh tế và xóa
đói giảm nghèo.
Thuật ngữ "công nghiệp phụ trợ" được sử đụng chính thứcờ Việt Nam từ
năm 2003 trong Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản, nhằm tăng cường sức cạnh
tranh kinh tế của Việt Nam thông qua việc thúc đẩy dòng độu tư nước ngoài vào
Việt Nam. Trong Kế hoạch hành động của sáng kiến, mục đích độu tiên trong danh
mục các hành động cộn thực hiện là "phát triển, giới thiệu và tận dụng CNPT ờ Việt
Nam". Điều này cho thấy Chính phủ Việt Nam đã bắt độu nhận thức được tộm quan
trọng của CNPT trong quá trình công nghiệp hóa và thu hút độu tư nước ngoài. Tuy
nhiên, trong suốt thời gian thực hiện Giai đoạn Ì của sáng kiến kéo dài 2 năm, hành
động này không được thực hiện. Vì vậy, hành động này được nhấc lại trong Giai
đoạn 2 của Sáng kiến, trong đó bao gồm việc xây dựng quy hoạch tổng thể phát
triển CNPT, lập Cơ sờ dữ liệu (CSDL) về CNPT và thành lập khu công nghiệp cho
CNPT.
Trong sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản, các chuyên gia Nhật có đề xuất
việc Chính phủ Việt Nam cộn xây dựng quy hoạch phát triển các ngành CNPT.
Chính phủ Việt nam đã giao cho Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) xây
dựng "Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2010, tộm nhìn 2020" Đây
là văn bản chính thức độu tiên cùa Việt Nam định nghĩa CNPT. Theo Bộ Công
Thương, "hệ thống Công nghiệp phụ trợ : là hệ thống các nhà sản xuất (sản
phẩm) và công nghệ sản xuất có khả năng tích hợp theo chiểu ngang, cung cấp
nguyên vật liệu, linh kiện, phụ tùng...cho khâu lắp ráp cuối cùng"
5
Hình 2 : Khái niệm Công nghiệp phụ trợ của Việt Nam
Ôtô
Cơ khí chế
tạo
Dệt may Da giày
Điên tử
i L J ì
ì
Nguyên vật liệu, Phụ tùng, linh kiện
Phẩn mềm là hệ thống
dịch vụ cõng nghiệp và
marketing
Phộn cứng liên quan
đến sản xuất
Công
y nghiệp
phụ trợ
Nguồn : Bộ Công nghiệp
Trong bản quy hoạch này, CNPT được phân chia thành hai phộn chính, phan
cứng liên quan đến sản xuất và phần mềm là hệ thống dịch vụ công nghiệp và
marketing. Và 5 nhóm ngành được Chính phủ ưu tiên phát triển CNPT và được
hoạch định kế hoạch phát triển cụ thể là: điện tử, cơ khí, ô tô, dệt may và da giày.
Mỗi ngành công nghiệp đều phát triển theo chuỗi giá trị riêng biệt, song đều
có một điểm chung là được hình thành từ sự liên kết giữa 2 khu vực : khu vực
thượng nguồn (upstream) và khu vực hạ nguồn (dơvvnstream). Trong đó : khu vực
thượng nguồn thường được gọi là công nghiệp phụ trợ - là những ngành công
nghiệp cung cấp nguyên phụ liệu, phụ tùng, linh kiện...thuộc yếu tố độu vào cho
công nghiệp lắp ráp. Còn khu vực hạ nguồn là khu vực có mối quan hệ chật chẽ
với khu vực thượng nguồn, gồm các ngành công nghiệp: dệt may, da giày, thực
phẩm, láp ráp chế tạo máy...là những ngành sẽ sản xuất ra những sản phẩm cuối
cùng được tiêu dùng trên thị trường. Như vậy, khu vực thượng nguồn làm nền tảng
cơ sỡ để phát triển khu vực hạ nguồn, ngược lại, khu vực hạ nguồn chỉ có thể phát
triển khi khu vực thượng nguồn phát triển và khi khu vực hạ nguồn đã phát triển sẽ
tạo "động lực" thúc đẩy khu vực thượng nguồn phát triển.
6
2. Vai trò của các ngành công nghiệp phụ trợ trong nền kinh tế
Trong hoạch định chiến lược và chính sách công nghiệp quốc gia, việc giải
quyêt mối quan hệ giữa một ngành công nghiệp nào đó với các ngành phụữợ tương
ứng là vấn đề hết sức phức tạp. Mỗi quốc gia có cách thức riêng trong việc giải quyết
mối quan hệ này. Nếu được phát triển hợp lý, CNPT có vai ữò đặc biệt quan trọng
trong phát triển công nghiệp. Vai trò này được thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:
Thứ nhất, CNPT là điều kiện quan trọng đàm bảo tính chủ động và nâng cao
giá trị gia tăng của ngành sản xuất sản phẩm của khu vực hạ nguồn. CNPT không
phát triển sẽ làm cho các công ty lắp ráp, gia công và những công ty sản xuất những
thành phẩm cuối cùng khác phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu. Dù những sản phẩm
này có thể được cung cấp với giá rẻ ờ nước ngoài nhưng vì chủng loại quá nhiều,
phí chuyên chờ, bảo hiểm sẽ tăng lên làm tâng chi phí độu vào. Đó là chưa kể đến
sự rủi ro về tiến độ, thời gian nhận hàng nhập khẩu. Vì vậy, CNPT thiếu sẽ làm giá
trị gia tăng thấp đi, ngành công nghiệp chính thiếu sức cạnh tranh.
Thứ hai, CNPT góp phộn khai thác các nguồn lực trong nước, giảm xuất
khẩu các sản phẩm thô và nhập khẩu nguyên phụ liệu, nâng cao sức cạnh tranh của
sản phẩm và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng vừa mờ
rộng vừa chuyên sâu.
Thứ ba, phát huy ảnh hưởng của tác động lan tỏa trong phát triển hệ thống
công nghiệp. Hệ thống này có thể liên kết theo chiều dọc hoặc chiều ngang, tạo
thành các cụm công nghiệp có mối quan hệ hữu cơ mật thiết với nhau. Do vậy, sự
phát triển của một ngành công nghiệp trong hệ thống đó sẽ có tác động mạnh mẽ
đến các ngành công nghiệp khác, kích thích các ngành này cũng phát triển theo, sao
cho đápứng được yêu cộu thời kỳ mới.
Thứ tư, góp phộn tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động, thu hút
lao động dư thừa, đặc biệt là trong những ngành sử dụng nhiều lao động thủ công,
giản đơn như dệt may, chế biến nông sản...
Thứ năm, mở rộng khả năng thu hút độu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào
phát triển công nghiệp. Từ những nhận định trên có thể thấy CNPT phải phát triển
thì mới thu hút FDI, đặc biệt là FDI trong nhũng ngành sử dụng nhiều máy móc
7
hiện đại. Tỷ lệ của chi phí CNPT cao hơn nhiều so với chi phí lao động nên một
nước dù có ưu thế về lao động nhưng CNPT không phát triển sẽ làm cho môi
trường độu tư kém hấp dẫn. Tuy nhiên, cũng không phải là CNPT phải phát triển
đồng bộ rồi mới có FDI. Có nhiều trường hợp FDI đi trước và kéo theo các công ty
khác (kể cả công ty trong và ngoài nước) độu tư phát triển CNPT, do đó có sự quan
hệ tương hỗ 2 chiều giữa FDI và CNPT.
Thứ sáu, CNPT là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế cạnh
tranh của một ngành công nghiệp, góp phộn đẩy mạnh thực hiện chiến lược hướng
về xuất khẩu.
Theo Micheal Porter, mô hình kim cương hay chính là Lý thuyết về lợi thế
cạnh tranh quốc gia được xây dựng trên cơ sở lập luận ràng khả năng cạnh tranh của
một ngành công nghiệp được thể hiện tập trungờ khả năng sáng tạo và đổi mới của
ngành đó. Theo lý thuyết này, lợi thế cạnh tranh của một ngành công nghiệp thể
hiệnở sự liên kết của bốn nhóm yếu tố, bao gồm (1) điều kiện các yếu tố sàn xuất,
(2) điều kiện về cộu, (3) các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan, (4) chiến
lược, cơ cấu và mức độ cạnh tranh của ngành. Các yếu tố này tác động qua lại lẫn
nhau và hình thành nên khả năng cạnh tranh của ngành. Ngoài ra còn hai yếu tố
khác là chinh sách của chính phủ và cơ hội. Đây là hai yếu tố tác động đến cả 4 yếu
tổ kể trên. [12]
Điều kiện các yếu tố sán xuất: Sự phong phú và dồi dào của các yếu tố sản
xuất có vai trò nhất định đến lợi thế cạnh tranh và phát triển của ngành, các doanh
nghiệp trong ngành có được lợi thế rất lớn khi sử dụng các yếu tố độu vào có chi phí
thấp và chất lượng cao. Các yếu tố độu vào này bao gồm: độu vào cơ bản (tài
nguyên, khí hậu. lao động giản đơn, nguồn vốn tài chính) và độu vào cao cấp (cơ sở
hạ tộng, viễn thông hiện đại, lao động có tay nghề và trình độ cao). Trong đó, độu
vào cao cấp có ý nghĩa cạnh tranh cao hơn và quyết định hơn. Việc đánh giá năng
lực cạnh tranh theo yếu tố độu vào được dựa trên 5 nhóm độu vào, đó là: nguồn
nhân lực, nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn tri thức, nguồn vốn, và cơ sờ hạ tộng.
Điều kiện cầu: Nhu cộu trong nước xác định mức độ độu tư, tốc độ động cơ
đổi mới cùa các doanh nghiệp trong ngành. Ba khía cạnh của nhu cộu trong nước có
8
ảnh hường lớn tới khả năng cạnh tranh của ngành là bản chất cùa nhu cộu trong
nước, mô hình tăng trưởng của nhu cộu và cơ chế lan truyền nhu cẩu ra các thị
trường quốc tế.
Các ngành công nghiệp ho trợ và có liên quan: Đôi với mỗi doanh nghiệp,
các ngành sản xuất hỗ trợ là những ngành sản xuất, cungứng độu vào cho chuỗi
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khi đó, các ngành sản xuất
có liên quan là những ngành mà doanh nghiệp có thể phối hợp hoặc chia sẻ các hoạt
động thuộc chuỗi hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc những ngành mà sản phàm
của chúng mang tính chất bổ trợ hoặc chia sẻ hoạt động thường diễn raở các khâu
phát triển kỹ thuật, sản xuất, phân phối, tiếp thị hoặc dịch vụ. Nói chung, một quốc
gia có lợi thế cạnh tranh trong nhiều ngành hỗ trợ và có liên quan sẽ tạo ra lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Chiến lược, cơ cấu và mức độ cạnh tranh của ngành: Khả năng cạnh tranh còn
được quyết định bởi các yếu tố như mục tiêu, chiến lược, và cách thức tổ chức doanh
nghiệp trong ngành. Hon thế nữa, theo M.Porter môi trường cạnh tranh trong nước có ý
nghĩa vô cùng to lớn trong việc tạo ra sức ép cải tiến đối với các đối thủ cạnh tranh hiện
tại và thu hút đối thủ mới nhập cuộc, tạo sức ép bán hàng ra nước ngoài.
Vai trò của chính phủ: Chính phủ có thể tác động đến lợi thế cạnh tranh của
ngành thông qua 4 nhóm nhân tố xác định lợi thế cạnh tranh kể trên. Các tác động
của chính phủ có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Vai trò của chính phủ có thể được
thể hiện qua các mặt sau: định hướng phát triển thông qua chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển; tạo môi trường pháp lý và kinh tế cho các chủ thể hoạt
động và cạnh tranh lành mạnh; điều tiết hoạt động và phân phối lợi ích công bằng
thông qua việc sử dụng các công cụ ngân sách, thuế khóa, tín dụng...
Vai trò của cơ hội: Cơ hội rất quan trọng vì chúng tạo ra sự thay đổi bất ngờ
cho phép dịch chuyển vị thế cạnh tranh. Chúng có thể xóa đi lợi thế cạnh tranh của
những công ty đã thành lập trước đó và tạo tiềm năng cho các công ty mới có thể
khai thác để có được lợi thế đápứng những điều kiện mới và khác biệt.
9
3. Đặc điểm của ngành công nghiệp phụ trợ
CNPT phát triển gắn kết với ngành/phân ngành công nghiệp hoặc sàn
phẩm công nghiệp cụ thể nào đó và có nhiều tộng cấp tích hợp.
Có tác động thúc đẩy các ngành công nghiệp phát triển, cung cấp độu
vào theo hợp đồng hoặc theo kế hoạch cho sàn xuất và thu hút độu ra của các cơ sờ
sản xuất hỗ trợ cấp dưới cũng theo hợp đồng hoặc theo kế hoạch của sản xuất chính
Xuất hiện phổ biến trong các hình thức tổ chức công nghiệp theo kiểu
thộu phụ/sản xuất vệ tinh, trong một mạng lưới tổ chức sản xuất phối hợp, thống
nhất và có tính hợp tác cao giữa DN chủ đạo và DN sản xuất hỗ trợ.
Đối với một ngành/phân ngành công nghiệp và nhất là các sản phẩm cụ
thể nào đó, các tổ chức hoạt động trong các ngành CNPT thường có quy mô vừa và
nhỏ với mức độ chuyên môn hóa sâu, giải sản phẩm hẹp, dễ thay đổi mẫu mã, có
sức sống và tính cạnh tranh cao.
về mặt lý thuyết, phạm vi của CNPT không quy định cụ thể về quy mô DN
cụ thể hay cấu trúc sản xuất, có thể bao gồm cả DN trong nước hay nước ngoài, DN
lớn hay DNVVN. Tuy nhiên trên thực tế, các sản phẩm CNPT chủ yếu được sản
xuất trong các DNVVN.
Ngoài ra CNPT cũng còn mang một số đặc điểm khác, đó là (i) sử dụng
nhiều vốn và đòi hỏi nhiều nhân công lành nghề hơn công nhân lắp ráp, (li) sản
phẩm của CNPT có thể được cung cấp cho cà trong và ngoài nước, (iii) sản phẩm
gồm cả linh phụ kiện được tiêu chuẩn hóa, được sản xuất theo phương thức mô-đun
và thường định hướng xuất khẩu, và linh phụ kiện chuyên dụng, cồng kềnh được
sản xuất theo phương thức tích họp và hướng vào thị trường nội địa, và (iv) CNPT
cộn thiết cả trong công nghiệp lắp ráp (ô tô, xe máy, điện tử) và công nghiệp chế
biến (như dệt may, da giộy..), nhưng CNPT của mỗi ngành lại có những đặc điểm
yêu cộu chính sách khác nhau, CNPT cho công nghiệp lắp ráp đòi hỏi nguồn lao
động có kỹ năng cao hơn, sàn phẩm chủ yếu là các linh kiện kim loại, nhựa, cao su,
và cóảnh hường lớn đến chất lượng sản phẩm, trong khi CNPT của công nghiệp
chế biến không đòi hỏi nguồn nhân lực kỹ năng cao bằng, sàn xuất ít loại linh phụ
10
kiện và không tác động lớn đến chất lượng của sản phẩm. Vì vậy, CNPT của 2
ngành này cộn được xem xét riêng rẽ trong hoạch định chính sách chiến lược.
4. Những nhân tốảnh hưởng tới sự phát triển của CNPT
4.1. Thị trường của khu vực hạ nguồn
Khả năng đảm bảo sự tương thích giữa quy mô của các ngành phụ trợ và khu
vực hạ nguồn cóảnh hường lớn đến CNPT. Nghĩa là quy mô sản xuất của khu vực
hạ nguồn phải đủ lớn để tạo ra thị trường ổn định cho sự phát triển có hiệu quả các
ngành CNPT. Nếu khu vực hạ nguồn có quy mô sản xuất nhỏ, sản xuất những sản
phẩm có chủng loại đa dạng và sàn lượng không lòn thì lượng sản xuất của các
ngành CNPT sẽ nhỏ. Do đó, giá thành sản xuất sẽ tăng cao. Điều này vấp phải sự từ
chổi của chính khu vực sản xuất công nghiệp trong nước và gặp khó khăn khi muốn
xuất khẩu sản phẩm CNPT ra nước ngoài.
Khả nâng đảm bảo yêu cộu về chủng loại, chất lượng và thời hạn cungứng
các sản phẩm CNPT cho các ngành công nghiệp hạ nguồn. Thông thường, yêu cộu
của các DNờ khu vực hạ nguồn là rất khắt khe, nhằm đảm bảo những cam kết với
khách hàng của họ, đặc biệt là những đon hàng xuất khẩu.
4.2. Tiến bộ khoa học - công nghệ
Áp dụng thành tựu mới của khoa học công nghệ trong các ngành CNPT ảnh
hưởng có tính chất dẫn dắt sự phát triển khu vực hạ nguồn, nhờ tạo ra những chi
tiết, bộ phận hoặc vật liệu mới góp phộn tạo ra sự thay đổi căn bản trong thiết kế và
chế tạo sàn phẩmờ khu vực hạ nguồn.
Thiết kế và chế tạo các sản phẩm mới đặt ra những yêu cộu cho khu vực
CNPT phải nghiên cứu, chế tạo những vật liệu, phụ liệu, các bộ phận và chi tiết cho
sản phẩm phù hợp.
Sự phát triển công nghệ thông tin và thương mại điện từ cho phép các bên
cung và cộu gộn lại với nhau và giảm thời gian giao dịch giữa họ, cho phép mờ rộng
không gian tổ chức quan hệ giữa khu vực CNPT và khu vực hạ nguồn .
4.3. Nguồn lực tài chinh
Giải quyết quan hệ giữa khu vực CNPT và khu vực hạ nguồn cũng là giải
quyết mối quan hệ liên ngành công nghiệp. Độu tư vào các ngành CNPT bất lợi hơn
li
- Xem thêm -