TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TÉ
CHUYÊN NGÀNH KINH TÉ ĐÓI NGOẠI
go
ca oa
K H Ó A LUẬN TÓT NGHIỆP
Đe tài:
THỰC TRẠNG V À GIẢI PHÁP P H Á T TRIỂN BẢO HIỀM
T R Á C H NHIỆM N G H È NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
ỊALỒ5
^
ÌẲẾlO
Sinh viên thực hiện
Đô Thị
Thu Hằng
Lóp
Anh Ì
Khóa
45A
Giáo viên /tướng dẫn
PGS.TS Nguyễn Như Tiến
Hà Nội - 0512010
MỤC LỤC
DANH M Ụ C T Ừ VIẾT T Ắ T
DANH M Ụ C B Ả N G BIỂU
LỜI NÓI Đ Ẩ U
CHƯƠNG
Ì
ì: K H Á I Q U Á T
V Ế BẢO HIỂM
TRÁCH
NHIỆM
NGHIỆP
NGHE
3
ì. Khái quát về bảo hiểm trách nhiệm
3
ỉ. Khái niệm bảo hiểm trách nhiệm
3
2. Đặc điếm của BHTN
4
2.1 B H T N thường được thực hiện dưới hình thức bắt buộc
2.2 Đ ố i tượng bảo hiểm mang tính trừu tượng
4
5
2.3 Có thể áp dụng giới hạn trách nhiệm hoặc không áp dụng giới hạn trách
nhiệm
6
2.4 D N B H chỉ thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm k h i có yêu cậu bổi thườngcủa bên
thứ ba
6
3. Phân loại bảo hiểm trách nhiệm
7
n. Khái quát về BHTN nghề nghiệp
8
ì. Bản chất của bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
2. Đặc điểm BHTN
3. Vai trò của BHTN
nghề nghiệp
8
lo
nghề nghiệp
12
3.1 V a i tròcủaBHTN
12
3.2 V a i trò của B H T N nghề nghiệp
13
4. Các loại hình BHTN
nghề nghiệp phổ biến tại Việt Nam
15
4. Ì B H T N nghề nghiệp KTS & K S T V
15
4.2 B H T N nghề nghiệp nghề luật sư
15
4.3 B H T N nghề nghiệp bác sỹ
17
4.4 B H T N nghề nghiệp ccv
17
4.5 B H T N nghề nghiệp kiểm toán viên
18
5.Những nội dung cơ bản của hợp đồng BHTN
nghề nghiệp
5. Ì Đ ố i tượng bảo hiểm và đối tượng tham gia bảo hiểm
19
19
5.1.1. Đ ố i tượng bảo hiểm
19
5.1.2. Đ ố i tượng tham gia bảo hiểm
19
5.2 Phạm vi bảo hiểm
20
5.2.1. Các rủi ro được bảo hiểm
20
5.2.2. Các rủi ro loại trừ
25
5.3 Thời hạn bảo hiểm
27
5.4. Hạn mức trách nhiệm (số tiền bảo hiểm)
27
5.5 Phí bảo hiểm
28
5.6 Giám định tổn thất và giải quyết bồi thường
29
5.7 M ộ t số điểu kiện của Đơn B H T N nghề nghiệp
32
HI. B H T N nghề nghiệp của một số quốc gia trên thế giói
33
Ì. BHTN
nghề nghiệp bác sĩ
2. BHTN
nghề nghiệp luật sư.
3. BHTN
nghề nghiệp nghề KTS & KSTV
34
34
37
C H Ư Ơ N G l i : T H Ự C T R Ạ N G B H T N N G H E N G H I Ệ P T Ạ I V I Ệ T N A M ....38
ì. Vài nét về sự ra đời và phát triển của B H T N nghề nghiệp tại Việt Nam. ..38
n. Thực trạng B H T N nghề nghiệp tại Việt Nam
42
/. Hoạt động khai thác
43
1.1 Lực lượng nhân viên khai thác trực tiếp
43
1.2 Khai thác qua trung gian - Mõi gi
i bảo hiểm:
49
1.3 Kênh phân phối qua các ngân hàng - Bancassurance
51
2. Hoạt động đề phòng, hạn chế tổn thất
54
3. Hoại động giám định và giãi quyết bồi thường
55
4. Doanh thu và thị phần bảo hiểm trách nhiệm nghê nghiệp
60
4.1 Doanh thu và thị phần B H T N nghề nghiệp n ă m 2008
60
4.2 Doanh thu và thị phần B H T N nghề nghiệp năm 2009
63
in. Một số vấn đề rút ra từ thực trạng kinh doanh B H T N nghề nghiệp tại
Việt Nam
67
/. Những vấn đề đạt được trong hoạt động kinh doanh BHTN
nghề nghiệp tại
Việt Nam
67
2. Những hạn chế trong việc triển khai BHTN
CHƯƠNG ni: ĐỊNH
HƯỚNG VÀ
nghề nghiệp tại Việt Nam
MỘT số GIớI PHÁP
TRIỂN BHTN NGHỀ NGHIỆP TẠI VIỆT N A M
ì. Định hướng phát triển B H T N nghề nghiệp tại Việt Nam
NHAM
69
PHÁT
74
74
/. Tiềm năng phát triển loại hình BHTN
nghề nghiệp tại Việt Nam
74
Ì. Ì H ộ i nhập kinh tế quốc tế và m ở cửa thị trường
74
Ì .2 C ơ sở pháp lý ngày càng chặt chẽ và hoàn thiện
75
1.3 Nền kinh tế Việt Nam với những dấu hiệu phục hồi và phát triển khả quan
sau khạng hoảng kinh tế
76
1.4 Sự phát triển nhanh, toàn diện cạa toàn ngành bảo hiểm
ĩ. Định hướng phát triển BHTN
nghề nghiệp đến năm 2015
2. Ì Định hướng về thị trường
77
79
80
2.2 Định hướng sản phẩm
80
2.3 Định hướng kênh phân phôi
82
n. Một số giải pháp nhằm phát triển BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam:
ì. Giải pháp từ phía nhà nước
83
83
ỉ. Ì Hoàn thiện cơ chế chính sách, tạo hành lang pháp lý chặt chẽ hơn nữa cho
sản phẩm B H T N nghề nghiệp
83
1.2 Nâng cao năng lực quản lí cạa nhà nước với ngành BH, cụ thể như sau: 84
ì .3 Sự hỗ trợ từ phía Chính phạ
2. Giải pháp từ hiệp hội BH
3. Giải pháp từ phía các DNBH
84
85
(NBH)
3.1 Xây dựng chiến lược phát triển dài hạn
86
86
3.2 Xây dựng văn hóa phục vụ khách hàng
87
3.3 Nâng cao năng lực nhân viên
88
3.4 Hoàn thiện hoạt động khai thác
88
3.5 Nâng cao hiệu quả hoạt động đề phòng và hạn chế tổn thất
90
3.6 Nâng cao hiệu quả hoạt động giám định và giải quyết bồi thường:
91
4. Giải pháp từ phía NĐBH
92
KẾT LUẬN
93
TÀI LIỆU T H A M K H Ả O
95
PHỤ L Ự C
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BH
Bảo hiểm
BHTN
Bảo hiểm trách nhiệm
BTC
Bộ Tài Chính
ccv
Công chứng viên
CTCK
Cóng ty chứng khoán
DNBH
Doanh nghiêp bảo hiểm
HHBHVN
Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam
HĐBH
Hóp đồng bảo hiểm
KTS
Kiến trúc sư
KSTV
Kĩ sư tư vấn
KSXD
Kĩ sư xây dựng
NBH
Người bảo hiểm
NĐBH
Người được bảo hiểm
BHNT
Bảo hiểm nhân thọ
BHPNT
Bảo hiểm phi nhân thọ
TNDS
Trách nhiệm dân sự
TT
Thông tư
TNNN
Trách nhiệm nghề nghiệp
VPCC
Văn phòng công chứng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng
SÍT
Bảng 1
8 loại hình B H T N nghề nghiệp được quy định bắt buộc tại V i ệ t N a m
Bảng 2
Quy trình khai thác B H T N nghề nghiệp trên phân cấp
Bảng 3
Danh sách công ty môi giới bảo hiểm đã được cấp giấy phép hoạt động
tại Việt Nam
Bảng 4
Quy trình bồi thường nghiệp vụ B H T N nghề nghiệp
Bảng 5
Tỷ lệ chi bồi thường/phí bảo hiểm thực thu của nghiệp vụ B H T N nghề
nghiệp trong năm 2008 & 2009
Bảng 6
Doanh thu và thị ph
n B H T N nghề nghiệp trong năm 2008 của công t y
cổ ph
n B H Bảo M i n h
Bảng 7
10 doanh nghiệp BHPNT có doanh thu cao nhất năm 2009
Bảng 8
Kết quả doanh thu một số loại hình B H T N nghề nghiệp của Bảo V i ệ t
năm 2009
Biểu đồ 1: Thị ph
n B H T N nghề nghiệp năm 2008
LỜI NÓI ĐẦU
Cuộc sống của m ỗ i người trong chúng ta sẽ không thể luôn bình lặng. Trong
mọi khía cạnh của cuộc sống, trong đời sống công việc hay chính trong cuộc sống
hàng ngày r ủ i ro vẫn tiềm ẩn. Bao nhiêu tài sản do m ồ hôi công sức của chúng ta
gây dựng nên có thể bớ cuốn đi chỉ sau một trận bão lớn, đó là r ủ i ro thiên tai m à
chúng ta chỉ có thể hạn chế, phòng ngừa. Nhưng trong cuộc sống, có những k h i
chúng ta luôn thận trọng nhưng những tai nạn không muốn vẫn xảy ra, chỉ m ộ t phút
xao nhãng k h i lái xe thôi bạn cũng có thể gây tai nạn, ảnh hưởng tới tính mạng
không chỉ của bản thân m à còn có thể gây thiệt hại cho người khác. M ỗ i người trong
chúng ta đểu có lúc sơ xuất, bất cẩn và hoàn toàn có thể gây ra những thiệt hại đáng
tiếc về tài sản cũng như tính mạng.
Chính sự tổn tại khó lường của những rủi ro là nguyên nhàn ra đời của ngành
bảo hiểm. Sự phát triển của ngành B H luôn gắn liền vói những rủi ro và sự phát triển
chung của nền kinh tế - xã hội. Hiện nay, ngành bảo hiểm ngày càng m ở rộng quy
m ô trên nhiều góc độ, từ số lượng công ty tới việc đa dạng hóa các sản phẩm bảo
hiểm cũng như nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Sự kiện Việt Nam chính thức ra nháp tổ chức k i n h tế t h ế giới W T O
ngày
07/11/2006 đã đánh dấu một bước ngoặt m ớ i cho sự phát triển của nền k i n h tế V i ệ t
Nam nói chung và của ngành B H nói riêng. V i ệ t Nam đã chính thức m ở của thớ
trường bảo hiểm để cùng với cấc nước khác cạnh tranh, hợp tác và phát triển. H ộ i
nhập kinh tế toàn cầu đã tạo cơ hội lớn và những thách thức không nhỏ cho toàn
ngành BH, kéo theo đó là sự ra đòi của nhiều loại hình B H m ớ i trong đó đáng chú
trọng có sự xuất hiện của B H T N nghề nghiệp.
B H T N nghề nghiệp là một loại hình hoàn toàn m ớ i tại V i ệ t Nam, được ra đời
với mục đích bảo hiểm cho những cá nhân và tổ chức hoạt động trong những ngành
nghề đòi h ỏ i yêu cầu chuyên m ô n cao như bác sĩ, luật sư, K T S &
KSTV,...Những
nghề nghiệp này thường chớu những r ủ i ro trên những tính chất và mức độ khác
nhau. Có loại chớu tác động lớn từ thời tiết, tự nhiên như xây dựng, vận tải nhưng có
những ngành lại dễ găp rủi ro vói giấy tờ như luật sư hay công chứng viên,...Dù là
mỗi ngành nghề với những đặc điểm riêng nhưng tần suất xảy ra rủi ro là như nhau.
Ì
Tất cả m ọ i chuyên gia trong m ỗ i nghề nghiệp dù có tài năng. đạo đức hay cẩn
trọng trong nghề nghiệp tới đâu vẫn có nguy cơ gặp rủi ro, gây tổn thất tới vật chất.
tinh thẩn, không chỉ với bản thân họ m à còn đối với ngượi khác hay toàn xã hộiTrong những trượng hợp đó B H T N nghề nghiệp được coi là biện pháp chống rủi ro
hữu hiệu nhất, giúp bảo vệ khách hàng yên tâm hành nghề cũng như đứng vững sau
mỗi tai nạn nghề nghiệp.
D ù hiện nay, tại Việt Nam loại hình này chưa thực sự phát triển nhưng với x u
thê hội nhập và tốc độ phát triển mạnh mẽ cả về kinh tế, chính trị.vãn hóa, pháp luật
thì B H T N nghề nghiệp chắc chắn sẽ phát huy vai trò quan trọng của nó và phát triển
lớn mạnh hơn nữa trong tương lai. Nhận thấy tiềm nâng phát triển của loại hình BH
này chính là lí do em quyết định chọn đề tài " Thực trạng và giải pháp phát triển
B H T N nghề nghiệp tại Việt Nam" với mong muốn đưa ra cái nhìn tổng quan về thị
trượng và định hướng cho sự phát triển của sản phẩm B H này trong tương lai.
Bố cục khóa luận gồm ba chương:
- Chương ì: Khái quát về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.
- Chương l i : Thực trạng B H T N nghề nghiệp tại Việt Nam
- Chương IU: Định hướng và một số giải pháp nhằm phát triển B H T N nghề
nghiệp tại Việt Nam.
Trong thợi gian thực hiện khóa luận trước hết em x i n được chân thành cảm ơn
PGS.TS.Nguyễn N h ư Tiến đã tận tình động viên, hướng dẫn em hoàn thành khóa
luận này. Em cũng x i n gửi lợi cảm ơn tới các cô chú, anh chị của trong hiệp hội B H
Việt Nam, Tổng công ty BH Việt Nam,...đã nhiệt tình giúp đỡ em giải đáp các thắc
mắc.
Do điều kiện thợi gian nghiên cứu có hạn cũng như tính m ớ i của đề tài nên bài
khóa luận của em còn nhiều điểm thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý
từ phía các thầy cô để bài viết được hoàn thiện hơn. Em x i n chân thành cảm ơn!
2
CHƯƠNG ì
K H Á I Q U Á T VỀ BẢO HIỂM T R Á C H NHIỆM NGHỀ NGHIỆP
ì. Khái quát về bảo hiểm trách nhiệm
1. Khái niệm bảo hiểm trách nhiệm
BHTN
thực chất là một loại hợp đồng BH bảo vệ cho NĐBH
khi có khiếu
nại của bên thứ ba. Bên thứ ba có thể là pháp nhân hoặc cá nhân bị thương tật về
thán thể hoặc thiệt hại tài sản do một tai nạn, sự cố mà do NĐBH
gây ra.
(Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam)
Bên thứ ba: Bất kỳ người nào hoặc bên nào khác có liên quan đến sự cố tổn
thất
Trách nhiêm pháp lý: là những trách nhiệm của N Đ B H theo quy định của
pháp luật, nó xác định N Đ B H có trách nhiệm pháp lý bồi thường hay không. N ế u
N Đ B H không có trách nhiệm pháp lý bồi thường, H Đ B H sẽ không đáp ứng.
Trách nhiệm pháp lý không phải là trách nhiệm theo đạo đức hoặc trách
nhiệm thương mại hoặc những trách nhiệm khác đước N Đ B H tự nguyện gánh chịu
m à luật pháp không ràng buộc. Trách nhiệm pháp lý đước để cập tới có thể là trách
nhiệm của cá nhân, của doanh nghiệp hay của các nhà phán phối sản phẩm...
Đ ố i với một cá nhân có rất nhiều nguyên nhân có thể làm phát sinh những
trách nhiệm pháp lí. Trách nhiệm có thể phát sinh trong cuộc sống hàng ngày hay
trong công việc, ngành nghề chuyên m ô n của họ. Ví dụ do k h i chạt cây họ có thể vô
tình làm đút dây điện cao thế, gây thiệt hai về người và tài sản cho người khác. K h i
đó sẽ phát sinh trách nhiệm pháp lí và bồi thường thiệt hại.
Đ ố i với một doanh nghiệp sản xuất hay nhà phân phối sản phẩm phải chịu
bồi thường với các thiệt hại m à sản phẩm của họ gày ra cho người tiêu dùng như sản
phẩm không đảm bảo an toàn, không có hướng dẫn sử dụng cụ thể.
Các thiệt hại có thể phát sinh theo hớp đồng (giữa các bên liên quan trong
hớp đồng) hoặc ngoài hớp đồng (phát sinh với một bẽn thứ ba ). T u y nhiên dù phát
3
sinh dưới hình thức nào thì tùy thuộc vào mức độ thiệt hai với bên thứ ba có thê xác
định trách nhiệm lớn hay nhỏ. Do tồn tại những trường hợp trách nhiệm bồi thường
quá lớn có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới tinh thẩn cũng như vặt chất của người
gây ra thiệt hại,vì vặy họ nên tham gia B H T N để k h i phát sinh T N D S các công ty
BH sẽ bồi thường cho những thiệt hại này.
2. Đặc điểm của BHTN
B H T N là một loại hình đặc biệt trong nhóm BHPNT. N ó có những đặc điểm
khác biệt so với các loại hình BH khác, thể hiện ở hình thức, đối tượng BH, hay mức
giới hạn trách nhiệm và việc giải quyết bồi thường.
2.1 BHTN thường được thục hiện dưới hình thức bắt buộc
BHTN, ngoài việc nhằm đảm bảo ổn định tài chính cho N Đ B H , còn có mục
đích khác là bảo vệ quyền lợi cho phía nạn nhân, bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn
xã hội. Do vặy, loại hình bảo hiểm này thường được các nước quy định bắt buộc và
được thể hiện rõ trong luặt kinh doanh bảo hiểm của từng nước (đây là một đặc điểm
có lợi thế rất lớn đối với các nhà bảo hiểm). Nhìn chung, các loại hình B H T N được
thực hiện dưới hình thức bắt buộc thông thường có liên quan đến ba nhóm hoạt động
chủ yếu sau:
>
Thứ nhất, những hoạt động có nguy cơ gây tổn thất cho nhiều nạn nhân trong
cùng một sự cố (ví dụ: kinh doanh vặn chuyển hành khách, sử dụng khí gas
lỏng);
>
Thứ hai, những hoạt động m à chỉ cần có một sơ suất nhỏ cũng có thể dẫn đến
thiệt hại trầm trọng về người (hoạt động của các y bác sỹ, hoạt động có liên
quan đến các loại dược phẩm);
>
T h ứ ba, những hoạt động cung cấp dịch vụ trí tuệ có thể gây ra thiệt hại l ớ n
về tài chính, như: môi giới bảo hiểm, tư vấn pháp luặt.
ở Việt Nam, Luặt kinh doanh Bảo hiểm số 24/2000/QH10 ban hành ngày
09/12/2000 (có hiệu lực từ ngày 1/4/2001) đã nêu rõ các loại hình B H T N bắt buộc
bao gồm:
4
- Bảo hiểm T N D S chủ xe cơ giới, bảo hiểm T N D S của người vận chuyển hàng
không đối với hành khách;
- B H T N nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật;
- B H T N nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2.2 Đối tượng bảo hiểm mang tính trừu tượng
Đ ố i tượng BH của các hợp đồng B H T N là phẩn trách nhiệm hay nghĩa vụ bồi
thường các thiệt hại, là loại bảo hiểm không thể xác định được giá trị đối tượng bảo
hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Khác với hợp đồng bảo hiểm tài sản có đối
tượng là tài sản cụ thể; đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người là m ộ t con
người cụ thể, đối tượng của hợp đồng B H T N là trách nhiệm bồi thường thiệt hại của
người tham gia bảo hiểm đối với bên thự ba. Đ ó là thiệt hại xảy ra trong tương l a i ,
trong phạm v i , giới hạn bảo hiểm và thuộc trách nhiệm bồi thường của bên tham gia
bảo hiểm. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại mang tính trừu tượng chúng ta không
nhìn thấy, không cảm nhận được bằng các giác quan và thực tế chúng không tồn tại
hiện hữu trong không gian tại thời điểm giao kết hợp đồng. Chỉ k h i nào người tham
gia bảo hiểm gây ra thiệt hại cho người khác và phải bồi thuồng thì m ớ i xác định
trách nhiệm bồi thường thiệt hại là bao nhiêu.
Thông thường trách nhiệm pháp lý phát sinh k h i có đủ bốn điều kiện sau:
•
C ó hành vi gây thiệt hại của người tham gia bảo hiểm đối với người t h ự ba
•
C ó lỗi của người gây ra thiệt hại
•
C ó thiệt hại thực tế đối với bên thự ba
•
Thiệt hại xảy ra là kết quả tất yếu của hành v i gây thiệt hại và ngược lại hành
vi là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
Mực độ thiệt hại do trách nhiệm pháp lý phát sinh bao nhiêu là hoàn toàn do sự
phán x ử của tòa án. Thông thường, thiệt hại này được tính dựa trên mực độ l ỗ i của
người gây ra thiệt hại và thiệt hại của bên t h ự ba. T u y nhiên, trong thực tế cũng có
những trường hợp tòa án sẽ không căn cự vào m ú c độ l ỗ i để phán xử, m à căn cự vào
khả năng tài chính của người gây ra thiệt hại. Những trường hợp này thường hay gặp
ở các nước áp dụng hệ thống luật gọi theo tên tiếng A n h là common
nước Mỹ.
5
law, ví dụ như ớ
2.3 Có thể áp dụng giới hạn trách nhiệm hoặc không áp dụng giới hạn trách
nhiệm
Trong BHTN, thường lúc kí khu kết hợp đồng chưa thể xác định ngay được
mức độ thiệt hại nếu có tổn thất và phát sinh trách nhiệm dân sự. Thông thường nếu
có thiệt hại phát sinh thì trách nhiệm của công ty B H thường rất lớn. Do vậy đa phần
cấc công ty B H đều quy định hạn mức trách nhiệm cặ thể trong hợp đồng BH. Trong
trường hợp nếu thiệt hại phát sinh quá lớn thì các công ty B H không bồi thường toàn
bộ thiệt hại m à chỉ khống chế bổi thường trong số tiền BH.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào đặc điểm của từng nghiệp vặ và đặc điểm kinh tế xã
hội, công ty B H có thể không quy định vềgiới hạn trách nhiệm; đối với những
trường hợp này trách nhiệm dân sự phát sinh bao nhiêu thì D N B H sẽ bồi thường bấy
nhiêu (ví dặ như B H T N dân sự của chủ tàu). Trường hợp này số tiền bảo hiểm được
hiểu là toàn bộ thiệt hại xảy ra.
Điều khoản số tiền bảo hiểm được đặt ra nhằm mặc đích giới hạn phạm v i
trách nhiệm của DNBH, để đảm bảo kinh doanh có lãi thì các D N B H phải tính toán
để giới hạn trách nhiệm của mình trong hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự cặ
thể. Đ ố i với một số trường hợp ngoại lệ, k h i D N B H ký hợp đồng với người tham gia
bảo hiểm, trong hợp đổng không xác định số tiền bảo hiểm cặ thể thì k h i r ủ i ro xảy
ra D N B H có nghĩa vặ bồi thường toàn bộ thiệt hại.
2.4 DNBH
chỉ thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm khi có yêu cầu bổi thường của bẽn
thứ ba
Nếu đã phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại nhưng người t h ứ ba không
đòi người tham gia bảo hiểm phải bồi thường thì D N B H cũng không phải chịu trách
nhiệm đối với người tham gia bảo hiểm. Việc bồi thường thiệt hại có thể là thiệt hại
ngoài hợp đồng hoặc thiệt hại theo hợp đồng. Tuy nhiên hợp đồng bảo hiểm chỉ t ồ n
tại giữa người tham gia bảo hiểm với DNBH, bên thứ ba không có quyền trực tiếp
yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trực tiếp trả tiền b ồ i thường, trừ trường hợp luật
pháp có quy định khác.
Nếu pháp luật không quy định khác thì người thứ ba chỉ có quyền đòi b ồ i
thường đối với N Đ B H , trên cơ sở đó D N B H trả tiền bồi thường cho N Đ B H và trách
6
nhiệm bồi thường cho người thứ ba thuộc về N Đ B H , D N B H và người tham gia bảo
hiểm có thể thỏa thuận về việc D N B H sẽ bồi thường trực tiếp cho bên t h ứ ba bị thiệt
hại. Trong một số trường hợp để đảm bảo quyển và lợi ích hợp pháp của người bị
hại; khắc phầc kịp thời hậu quả góp phẩn ổn định tài chính đối vói người bị thiệt hại,
pháp luật quy định bên thứ ba có thể trực tiếp khiế u nại đến D N B H để yêu cầu bổi
thường.
3. Phân loại bảo hiểm trách n h i ệ m
Bảo hiểm trách nhiệm được phân loại dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau. Cầ thể
phàn loại như sau:
••• Căn cứ vào tính ý chí của chủ thể tham gia hợp đồng bảo hiểm thì B H T N
được chia thành 2 loại:
-
Bảo hiểm trách nhiệm bắt buộc
-
Bảo hiểm trách nhiệm tự nguyện
•
Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh trách nhiệm, bảo hiểm trách nhiệm chia
thành 2 loại:
-
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự phát sinh theo hợp đồng
-
Bảo hiểm trách nhiệm phát sinh ngoài hợp đồng.
•
Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm cầ thể của hợp đổng thì B H T N được chia
thành các loại bao gồm:
-
Bảo hiểm T N D S của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba;
-
Bảo hiểm T N D S của chủ tàu thuyền;
-
B H T N gây õ nhiễm (Pollution Liability Insurance);
-
B H T N người buôn bán nhỏ (Small business Liability Insurance);
-
B H T N nhà thầu chính (General Contractor Liability Insurance);
-
Bảo hiểm T N D S của nhà vận chuyển trong ngành hàng không dàn dầng-
-
Bảo hiểm TNDS của chủ sử dầng lao động đối với người lao động (Employer
Liability Insurance);
-
B H T N công cộng (Public Liability Insurance);
-
B H T N sản phẩm (Product Liability Insurance);
7
-
B H T N nghề nghiệp (Proíessional Liability Insurance);
-
B H T N cho các chủ nuôi gia súc,
l i . Khái quát về BHTN nghề nghiệp
1. Bản chất của bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
Trong số những nghiệp vụ của B H T N thì B H T N nghề nghiệp là một trong
những loại hình bảo hiểm quan trọng và phổ biến nhất. B H T N nghề nghiệp
(Professional liability insurance) là loại hình bảo hiểm cho N Đ B H là chuyên g i a
của một nghề nghiệp nhất định như chuyên viên kế toán, tư vấn pháp luật, KTS,
giám định viên, môi giới chứng khoán - bảo hiểm, bác sồ, nha sồ, người hành nghề
y ...hoặc các tổ chức nghề nghiệp như vậy. N B H bồi thường cho các trách nhiệm
pháp lý đối với bên thứ ba phát sinh từ bất cẩn của N Đ B H hoặc nhân viên của h ọ
dẫn đến tổn thất cho khách hàng.
Những người hành nghề chuyên m ô n phải thực hành công việc, thao tác nghề
nghiệp chuyên m ô n với sự cẩn thận và tay nghề đảm bảo yêu cầu chuyên môn. T u y
nhiên, thực tế vì nhiều lý do vẫn có thể gây thiệt hại cho bên thứ ba từ những hành
động bất cẩn, những sai phạm hoặc thiếu sót trong quá trình thực hiện các công việc
chuyên môn, vì vậy cần phải có B H T N nghề nghiệp.
Ở
đây, cần phân biệt trách nhiệm nghề nghiệp vói trách nhiệm chung
(generaliability). Chẳng hạn: một bệnh nhân gặp tai nạn do dày điện nội bộ mắc
trong cây cối trong khu vực l ố i đi của cơ sở y tế đổ gãy, trường hợp này có thể phát
sinh trách nhiệm của chủ cơ sở y tế nhưng đó chưa phải là loại trách nhiệm gắn với
các công việc chuyên m ô n của nghề y; nhưng k h i bệnh nhân bị sốc thuốc do y tá đã
thiếu mẫn cán trong việc theo dõi ca truyền dịch , trường hợp này thuộc về trách
nhiệm nghề nghiệp của bác sồ, y tá '.
Tại Việt Nam, theo quy định của pháp luật hiện hành áp dụng thống nhất trên
phạm v i toàn quốc thì có 8 loại hình B H T N nghề nghiệp bắt buộc.
1
h t t p : / / w w w . w e b b a o h i e m . n e t / c % E 1 % B A % A 9 m M i a n g - b % E 1 % B A % A 3 o - h i % E 1 % B B % 8 3 n i - p h i - n l i 1886-
cau-hi-313-th-nao-la-bo-him-trach-nhim-ngh-nghip-bo-him-trach-nhim-ngh-nahip-lut-s-bo-hiĩn-ưach-nhiiTingh-nghip-bac-s-bo-him-cho-tmg-hp-nao-.html
8
Bảne Ị
8 loại hình BHTN nghề nghiệp được quy định bắt buộc tại Việt Nam
Loại bảo hiểm
SÍT
Quy định pháp luật tương ứng
Ngày áp
dụng
01/04/2001
Bảo hiểm TNNN cho công ty môi
Điều 8 Luật Kinh doanh Bảo
giới bảo hiểm
hiểm năm 2000
Bảo hiểm TNNN cho luật sư
Điều 40 Luật Luật sư
3
Bảo hiểm TNNN cho CTCK
Điều 71 Luật Chứng khoán
01/01/2007
4
Bảo hiểm T*NNN cho công ty Điêu 72 Luật Chứng khoán
01/01/2007
1
2
01/01/2007
quản lý quỹ
5
Bảo hiểm TNNN của Nhà thầu
Điều 58 Luật Xây dựng
01/07/2004
Điều 90 Luật Xây dựng
01/07/2004
thiết kế xây dựng công trình
6
Bảo hiểm TNNN của Nhà thầu
giám sát thi công cõng trình xây
dựng
7
Bảo hiểm TNNN cho công ty Điều 25 Nghị định
kiếm toán
30/03/2004
105/2004/NĐ-CP vềkiểm toán
độc lập
8
Bảo hiểm TNNN cho DN T Đ G
Điều 11 Nghị định
03/08/2005
111/2005/NĐ-CPvề T Đ G
(Nguồn: www.webbaohiem.net)
So với quy định của Luật kinh doanh B H số 24/2000/QH10 ban hành ngày
09/12/2000 (có hiệu lực ngày 1/4/2001) thì hiện nay số lượng các ngành nghề bởt
buộc tham gia B H T N nghề nghiệp đã tăng lên đáng kể. Không chỉ có hoạt động tư
vấn pháp luật và các doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải có trách nhiệm mua B H T N
nghề nghiệp, phạm vi đã m ở rộng ra thêm với hoạt động xây dựng. các công ty kiểm
toán, các doanh nghiệp thẩm định giá,...Điều này cho thấy được phẩn nào được sự cố
gởng hoàn thiện cơ sở pháp lý chặt chẽ hơn nữa cho nhóm sản phẩm B H này.
9
2. Đ ạ c điểm B H T N nghề nghiệp
B H T N nghề nghiệp là nhóm sản phẩm bảo hiểm thuộc loại hình B H T N , do
đó B H T N nghề nghiệp cũng mang những đặc điểm của B H T N nói chung. T u y nhiên
B H T N nghề nghiệp cũng có những đặc điểm riêng. Gắn với đặc tính của các lĩnh
vực hoạt động chuyên m ô n khác nhau, các sản phẩm B H T N nghề nghiệp cũng rất đa
dạng.Tuy nhiên B H T N nghề nghiệp có những đặc điểm cơ bản như sau:
>
Thứ nhất, BHTN
nghé nghiệp thường quy định hạn mức trách nhiệm cụ
thể.
Điều này có nghĩa là D N B H chỉ bồi thường có giói hạn cho N Đ B H , chỉ B H
theo một mục giới hạn trách nhiệm nhất định m à N Đ B H phải đãng kí với D N B H k h i
tham gia BH. Ngoài việc bồi thường những thiệt hại do v i phạm trách nhiệm nghề
nghiệp của N Đ B H gây ra đối với người thụ ba, D N B H còn chi trả những chi phí
pháp lí liên quan như chi phí trong quá trình kiện tụng, chi phí y tế, chi phí phòng
ngừa hạn chế tổn thất
>
T h ụ hai, trách nhiệm bảo hiểm phải được xác định trên tất cả các cơ sở:
•
Phải là hành động bất cẩn, l ỗ i hay sai sót;
•
Phải xảy ra trong k h i cung cấp dịch vụ chuyên môn;
•
Phải hành động trong phạm v i ranh giới của nghề chuyên m ô n nêu
trong giấy yêu cầu bảo hiểm;
•
Phải xuất phát từ một bên thụ ba không có liên quan: D N B H sẽ không
bồi thường nếu đối tượng bị tổn thất chính là nhả chuyên m ô n hay
chính là người được B H và nhân viên của họ;
•
Trên cơ sở khiếu nại phát sinh;
•
Trong thời hạn h ồ i tố: tục là, nếu tổn thất xảy ra đối với bên t h ụ ba
phát sinh trước thời điểm bắt đầu hiệu lực h ồ i t ố thì khiếu nại liên
quan sẽ không thuộc phạm v i bảo h i ể m .
2
Sơ xuất, bất cán: được hiểu là N Đ B H hoặc nhân viên của N Đ B H đã không
thực hiện kỹ năng và sự cẩn trọng cần thiết trong k h i thao tấc nghiệp vụ hoặc cung
http://wwwAyebbaohiem.net-WEl%BA%A9m-nang-b oEl%BA%A3o-hi%El oBB o83m-Dhi-rih Ị 886cau-hi-313-th-nao-la-bo-him-trach-nhim-ngh-nghip-bo-him-ĩrach-nhim-ngh-nghip-lut-s-bo-him-trach-nhiiTingh-nghip-bac-s-bo-him-cho-ĩrng-hp-nao-.htinl
2
0
0
10
0
cấp tư vấn m à pháp luật hay các quy định nghề nghiệp yêu cầu dẫn đến thiệt hại cho
bèn khác m à họ có trách nhiệm bổi thường theo pháp luật. Hiện nay ở nhiều nước
như Anh, Hoa Kỳ, Newzeland, Australia, Canada, Hongkong,...áp dụng hệ thống
Westminster về sơ xuất và bất cẩn. Theo đó, sơ xuất và bất cẩn đưảc hiểu là sai
phạm dân sự phải bồi thường, tức là, khi một người khác bị thiệt hại do l ỗ i của bạn
thì theo quy định của pháp luật bạn phải có trách nhiệm bồi thường cho họ. Đây
đưảc coi là cơ sở của B H T N nói chung và B H T N nghề nghiệp nói riêng.
Thèn han hổi tố: Ngày hồi tô là thời điểm bất đầu hiệu lực hồi tô.
Trong quy định của pháp luật: " Hiệu lực hồi tố là hiệu lực trở về trước của m ộ t vãn
bản QPPL trước cả ngày văn bản đó đưảc ban hành, tức là các quy định cửa vãn bản
pháp luật đó đưảc áp dụng với cả những hành v i , sự kiện xảy ra trước ngày văn bản
QPPL đó đưảc ban hành". N h ư vậy "hồi t ố " có nghĩa là quay ngưảc trở lại áp dụng
cho những hành v i xảy ra trước thời điểm luật đưảc áp dụng.
Về nguyên tắc thì không áp dụng luật hồi tố. Ví d ụ như thời kì bao cấp,
chúng ta cấm mua tem phiếu, cấm giết m ổ súc vật, sau này không áp dụng những
lệnh cấm này nữa thì những việc giết súc vật hay mua bán tem phiếu sau này nếu bị
phát hiện thì sẽ không bị xem là v i phạm pháp luật. T u y nhiên trong m ộ t số lĩnh vực
như hình sự, bảo hiểm vẫn áp dụng hổi tố chỉ trong trường hảp phù hảp với nguyên
tắc đạo đức xã hội, trong trường hảp có l ả i cho bi can ( nguyên tắc nhân đạo) trong
luật hình sự.
>
Thứ ba, những điểm loại trừ điển hình :
•
Những trách nhiệm do chấp nhận thực hiện các công việc chuyên m ô n
một cách không phù hảp với những tiêu chuẩn nghề nghiệp hảp lý đưảc
chấp thuận, ví dụ tiêu chuẩn thiết kế căn nhà là phải chịu đưảc chấn động
7 độ nhưng k h i có chấn động 3 độ đã đổ r ồ i thì đây hoàn toàn là trách
nhiệm của người thiết kế.
•
Các công việc thực hiện trong các lĩnh vục ngoài phạm v i lĩnh vực chuyên
môn. Ví d ụ một luật su chỉ chuyên về luật gia đình nhưng lại tư vấn bào
chữa pháp luật cho thân chủ đang gặp rắc r ố i với sở thuế quan. N ế u có
khiếu nại của thân chủ với luật sư trong trường hảp thân chủ bị thua kiện.
ì Ì
dù luật sư có tham gia B H T N nghề nghiệp nhưng D N B H sẽ không bảo
hiểm trong trường hợp này.
•
Các loại tiền phạt: K h i N Đ B H mắc l ỗ i thì D N B H chỉ B H trách nhiệm của
N Đ B H đối với tổn thất gây ra bởi r ủ i ro được B H cho người t h ộ ba, còn
các khoản tiền phạt thì N Đ B H phải tự gánh chịu -\
3. Vai trò của BHTN nghề nghiệp
3.1 Vai trò của
BHTN
Bảo hiểm là một lĩnh vực rất quan trọng đôi với các quốc gia nói chung và
vói Việt Nam nói riêng. Không chỉ là một biện pháp di chuyển r ủ i ro, bảo hiểm
ngày nay đã trở thành một trong những kênh huy động vốn hiệu quả cho nền k i n h tế.
Mục đích chủ yếu của B H là góp phần ổn định kinh tế cho người tham gia B H , để từ
đó khôi phục và phát triển sản xuất, đời sống, đồng thời tạo nguồn vốn cho phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước. Vì vậy, B H vừa mang tính kinh tế vừa mang tính
xã hội cao. X ã hội càng vãn minh và phát triển thì hoạt động dịch vụ này sẽ càng đa
dạng.
Sự ra đời của B H T N là để giúp các cá nhân và tổ chộc ổ n đinh cuộc sông và
hoạt động của mình k h i không may gây thiệt hại cho người khác, làm phát sinh
trách nhiệm pháp lý. Trong cuộc sống m ỗ i người do những bất cẩn đều có thể gây ra
thiệt hại về người và tài sản cho người khác. M ỗ i bất cẩn gây t ổ n thất đều thường
dẫn đến những khiếu nai đòi bồi thuồng. Nếu nạn nhân chộng minh được tổn thất có
nguyên nhân là do người gây ra thiệt hại thì người gây thiệt hại buộc có nghĩa vụ
phải bồi thường, tuy nhiên trong một số trường hợp không có l ỗ i nhưng có khiếu nại
từ phía nạn nhân thì người bị khiếu nại sẽ vẫn phải tham gia vụ kiện và tốn k é m
những chi phí liên quan tới luật pháp như phí thuê luật sư bào chữa. phí hầu
kiện...Tất cả những rắc rối này đều có thể được công ty B H giải quyết ổ n thỏa nêu
như bạn lựa chọn mua một loại hình B H T N phù hợp.
Tuy nhiên không thể đánh giá rằng B H T N ra đời khuyến khích sự cẩu thả
như nhiều quan điểm hiện nay. V ớ i m ỗ i loại hình B H T N đều quy định giới hạn trách
htlp://www.webbaohiem.net/c ! oEI .'oBA'! »A9m-nang-b%EHóBA'«A3o-hi«.El»oBB»og3m-Dhi-nh 1886cau-hi-313-th-nao-]a-bo-him-ừach-nhim-ngh-nehip-bo-him-ưach-nhim-ngh-nghip-lut-s-bo-him-trach-nhimngh-nghip-bac-s-bo-hiin-cho-trng-hp-nao-.html
3
l
/
,
/
12
nhiệm tức mức bồi thường t ố i đa k h i xảy ra tổn thất, những T N D S phát sinh ngoài
hợp đồng B H thì N Đ B H sẽ phải tự gánh chịu. N h ư vậy người tham gia BH sẽ có ý
thức nàng cao trách nhiệm của mình vì chính l ợ i ích của họ.
3.2 Vai trò của BHTN
nghé nghiệp
B H T N nghề nghiệp là loại hình B H vỏi đặc thù N Đ B H hoạt động trong m ộ t
lĩnh vực chuyên m ô n nhất định như luật sư, kĩ sư, mõi giỏi chứng khoán, bác
sĩ,...Đây đều là những lĩnh vực đòi hỏi chuyên m ô n cao, m ỗ i sơ xuất dù là rất nhỏ
cũng có thể gáy ra hậu quả nghiêm trọng cho người khác có thể là khách hàng cũng
có thể một bên thứ ba khác. Do hậu quả có thể khá nghiêm trọng m à chỉ riêng bản
thân nguôi hành nghề trong các lĩnh vực chuyên m ò n không thể đảm nhận được toàn
bộ việc bồi thường tổn thất. K h i này nếu N Đ B H chứng minh được thiệt hại họ gày ra
không phải do l ỗ i cố ý thì công ty B H sẽ đứng ra bồi thường và giải quyết các rắc r ố i
liên quan khác. N Đ B H sẽ tiết k i ệ m được rất nhiều thời gian cũng như tiền bạc thay
vì việc phải theo đuổi những vụ kiện dài, không đi tỏi đâu. Do vậy, B H T N nghề
nghiệp là biện pháp chống rủi ro tối ưu nhất so vỏi nhiều biện pháp khác. N ó không
chỉ bảo vệ quyền l ợ i của khách hàng, các bên liên quan m à còn giúp người hành
nghề có thể yên tâm làm việc trong lĩnh vực chuyên m ô n có nhiều r ủ i ro.
Sau m ỗ i tai nạn nghề nghiêp gây hậu quả nghiêm trọng thì người hành nghề
sẽ phải chịu không chỉ những tổn thất vật chất m à còn cả tinh thần, có thể do những
áp lực tinh thẩn quá nặng nề như tai tiếng, định kiến dư luận m à không thể tiếp tục
công việc của mình được nữa. Theo như ông Nguyền Huy Quang, phó V ụ trưởng vụ
pháp chế cho biết : "Sảo hiểm trách nhiệm để chia sẻ rủi ro cho cả người bệnh và
bác sĩ là cần thiết. Bởi rủi ro nghề nghiệp bác sĩ là khá cao khi họ thưởng xuyên làm
việc với cườìig độ cao, bị stress, không được cập nhật kiến thức hoặc thiếu kinh
nghiệm". Ví dụ, tại bệnh viện V i ệ t Đức, m ỗ i n ă m Bộ giao chỉ tiêu m ổ 8.000 ca
nhưng thực tế đội ngũ phẫu thuật phải m ổ lên đến 26.000 ca... Do đó m à vỏi các
bác sĩ cũng như y tá tại đây áp lực cõng việc là hết sức nặng nể và nguy cơ xảy ra rủi
ro cũng lỏn hơn rất nhiều. T u y nhiên cũng do số lượng ca phẫu thuật khá l ỏ n dẩn
đến kinh phí của bệnh viện không thể đủ chi trả nếu có r ủ i ro trong điều trị, khi đó
gia đình bệnh nhân chỉ được hỗ trợ một phần kinh phí theo quy định; trường hợp gia
13
- Xem thêm -