Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của văn phòng đăng ký quyền ...

Tài liệu Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh

.DOC
103
254
140

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TẠ THÚY NGỌC THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THÁI NGUYÊN - 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TẠ THÚY NGỌC THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC NÔNG THÁI NGUYÊN - 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả được sử dụng minh họa trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 11 năm 2016 Tác giả Tạ Thúy Ngọc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện viết Luận văn, mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn về thời gian, thông tin, tư liệu, song được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, các cô trong Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như các đồng chí trong các ban ngành của UBND thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh mà học viên đã hoàn thành Luận văn: "Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh" theo đúng thời gian và yêu cầu. Với tình cảm trân trọng nhất, học viên xin cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt Học viên xin cám ơn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông đã tận tình hướng dẫn, cùng các đồng nghiệp công tác tại Phòng Tài Nguyên và Môi trường thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh đã nhiệt tình cung cấp tài liệu giúp tôi hoàn thành Luận văn đúng thời gian quy định. Trong quá trình làm đề tài, bản thân học viên đã cố gắng tìm hiểu tài liệu, học hỏi kinh nghiệm để tổng hợp, đánh giá. Tuy nhiên do sự hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và đọc giả. Trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 11 năm 2016 Tác giả Tạ Thúy Ngọc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii MỤC LỤC...................................................................................................................iii DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT......................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH.........................................................................................viii MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài...................................................................................................2 3. Ý nghĩa của đề tài.....................................................................................................3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................4 1.1. Cơ khoa học về đăng ký quyền sử dụng đất.........................................................4 1.1.1. Đăng ký quyền sử dụng đất................................................................................4 1.1.2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất..............................................................5 1.1.3. Hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất......................9 1.2. Cơ lý pháp lý về quyền sử dụng đất và đăng ký quyền sử dụng đất..................17 1.2.1. Văn bản pháp quy của Trung ương..................................................................17 1.2.2. Các văn bản của địa phương quy định về chức năng nhiệm vụ tổ chức hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện............................19 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài....................................................................................19 1.3.1. Thực tiễn hoạt động văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất một số địa phương .....................................................................................................................................19 1.3.2. Thực tiễn nâng cao về hiệu quả hoạt động Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở Quảng Ninh.............................................................................................. 21 1.3.3. Một số vấn đề đặt ra để nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.........................................................................................23 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 26 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................26 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................26 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv 2.2. Nội dung nghiên cứu...........................................................................................26 2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội của thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh......................................................................................................... 26 2.2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng dất và công tác quản lý nhà nước về đất đai.....26 2.2.3. Đánh giá kết quả hoạt động Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất giai đoạn 2011-2015..........................................................................................................26 2.2.4. Đánh giá kết quả hoạt động của văn phòng đăng ký QSD đất qua ý kiến cán bộ quản lý và người dân.......................................................................................27 2.2.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cẩm Phả.................................................................27 2.3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................27 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu...........................................................................27 2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu................................................................................29 2.3.3. Phương pháp so sánh........................................................................................29 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................. 30 3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và công tác quản lý đất đai thành phố Cẩm Phả.....................................................................................................30 3.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội...................................................................30 3.1.2. Tình hình sử dụng đất và công tác quản lý Nhà nước về đất đai của thành phố Cẩm Phả.....................................................................................................33 3.2. Đánh giá thực trạng kết quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố giai đoạn từ năm 2011 - 2015.................................................... 39 3.2.1. Đánh giá tổ chức bộ máy và hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố..................................................................................................... 39 3.2.2. Đánh giá hoạt động chuyên môn của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cẩm Phả...............................................................................................43 3.2.3. Kết quả khảo sát đánh giá về hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cẩm Phả.................................................................55 3.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cẩm Phả......................................................................................63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v 3.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân................................................................................. 63 3.3.2. Tồn tại hạn chế và nguyên nhân.......................................................................67 3.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cẩm Phả.................................................................................73 3.4.1. Hoàn thiện thể chế điều chỉnh hoạt động Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.......................................................................................................................73 3.4.2. Đổi mới và nâng cao chất lượng cán bộ công chức Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.......................................................................................................73 3.4.3. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và các bộ phận liên quan.............................................................................74 3.4.4. Đầu tư trang thiết bị, đổi mới công nghệ trong hoạt động Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.........................................................................................76 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 77 1. Kết luận...................................................................................................................77 2. Kiến nghị................................................................................................................ 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 79 PHẦN PHỤ LỤC................................................................................................... 83 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT CBCC : Cán bộ công chức CCHC : Cải cách hành chính CNTT : Công nghệ thông tin CNXH : Chủ nghĩa xã hội GCN : Giấy chứng nhận GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HĐND : Hội đồng nhân dân HSĐC : Hồ sơ địa chính KH&CN : Khoa học và công nghệ KT-XH : Kinh tế - Xã hội PCT : Phó chủ tịch TN&MT : Tài nguyên và Môi trường TTHC : Thủ tục hành chính UBND : Ủy ban nhân dân VPĐKQSDĐ : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Diện tích dân số các đơn vị hành chính thành phố Cẩm Phả....................31 Bảng 3.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 - 2015 TP. Cẩm Phả..............32 Bảng 3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ 2013 - 2015.............................................. 32 Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất tính đến ngày 31/12/2015 của TP. Cẩm Phả.......33 Bảng 3.5. Hiện trạng trình độ cán bộ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố thành phố Cẩm Phả 40 Bảng 3.6. Hiện trạng trình độ công nghệ thông tin cán bộ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố thành phố Cẩm Phả 41 Bảng 3.7. Tổng hợp tiến độ thực hiện cam kết cấp giấy chứng nhận QSD đất từ 2011 - 2015 46 Bảng 3.8. Kết quả so sánh tình hình cấp giấy cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cẩm Phả so với các địa phương khác tỉnh Quảng Ninh năm 2015 46 Bảng 3.9. Kết quả tiếp nhận và phân loại hồ sơ trong thủ tục cấp GCNQSD đất địa bàn thành phố năm 2015 (tính đến tháng 12/2015) 47 Bảng 3.10. Kết quả trả thủ tục cấp GCNQSD đất trên địa bàn thành phố năm 2015 (tính đến tháng 12/2015) 48 Bảng 3.11. Tổng hợp diện tích đất các đơn vị hành chính cấp xã đã được đo đạc lập bản đồ địa chính năm 2006-2015 50 Bảng 3.12. Tình hình kiểm kê đất đai giữa 2 kỳ từ 2010 - 2014 trên địa bàn thành phố Cẩm Phả 52 Bảng 3.13. Nghĩa vụ tài chính với hồ sơ, giấy tờ chỉnh lý của người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 54 Bảng 3.14. Tổng hợp mức thu phí, lệ phí của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất từ năm 2011 - 2015 55 Bảng 3.15. Kết quả ý kiến đánh giá của người dân về tính hiệu quả của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cẩm Phả qua phiếu khảo sát 57 Bảng 3.16. Kết quả đánh giá nhận thức của cán bộ, công chức về hoạt động của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cẩm Phả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 61 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Cơ cấu sử dụng các loại đất thành phố Cẩm Phả tính đến 31/12/2015.....35 Hình 3.2. Cơ cấu tổ chức của VPĐKQSDĐ T.P Cẩm Phả........................................39 Hình 3.3 Cơ cấu cán bộ công chức VPĐKQSDĐ thành phố Cẩm Phả theo độ tuổi và giới tính 42 Hình 3.4. Sơ đồ quy trình giải quyết hồ sơ cấp giấy CNQSD đất cho cá nhân, hộ gia đình tại thành phố Cẩm Phả 45 Hình 3.5. Tình hình cung cấp thông tin địa chính xác định nghĩa vụ tài chính để xác định nghĩa vụ tài chính cho các cá nhân đơn vị từ 2011-2015 52 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cải cách hành chính nhằm hướng tới một nền hành chính hiệu quả và năng động là xu hướng phổ biến ở nước ta những năm qua. Công cuộc cải cách hành chính ở Việt Nam cũng đang diễn ra mạnh mẽ và đã thu được nhiều kết quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Cải cách bộ máy hành chính, hiện đại hóa nền hành chính là một bộ phận quan trọng, là khâu đột phá trong cải cách hành chính. Cải cách bộ máy hành chính trên mọi lĩnh vực nhằm tạo thuận lợi cho người dân cũng như nâng cao trình độ cho cán bộ công chức, năng lực quản lý của các bộ phận chức năng luôn là mục tiêu hướng tới của Đảng và Nhà nước ta, được xác định cụ thể trong Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 02/06/2005 về “chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” và Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ ngày 08 tháng 11 năm 2011 về ban hành “chương trình cải cách tổng thể hành chính từ 2011-2020”. Riêng lĩnh vực Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chúng ta cũng đã có nhiều sự điều chỉnh sau hai chương trình cải cách hành chính (từ Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010, và Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ ngày 08 tháng 11 năm 2011 về ban hành “chương trình cải cách tổng thể hành chính từ 2011-2020”). Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính đã ban hành thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT- BTNMT- BNV ngày 31/12/2004 “hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và tổ chức phát triển quỹ đất” và thông tư số 05/2010/TTLTBTNMT-BNV-BTC ngày 15/03/2010 “Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế và cơ chế tài chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất”. Tuy nhiên các văn bản trên vẫn chưa khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong công tác quản lý đất đai. Đặc biệt sau khi luật đất đai 2013 ban hành chúng ta vẫn áp dụng quy định cũ trong thông tư 05/2010/TTLT-BTNMTSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2 BNV-BTC chưa có thông tư mới hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế và cơ chế tài chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất do đó nhiều bất cập vướng mắc trong hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất vẫn chưa được giải quyết. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cẩm Phả thành lập từ năm 2009 theo quyết định số 889/QĐ-UBND/2009 ngày 11/05/2009 của UBND thị xã Cẩm Phả. Qua hơn mười năm năm hoạt động mặc dù đã có những đóng góp đáng kể trong giải quyết thủ tục hành chính, và chức năng quản lý nhà nước về đất đai, đặc biệt là thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tuy nhiên địa vị pháp lý của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố chưa thực sự rõ ràng, quyết định 889/QĐ-UBND/2009 chưa đưa ra được những quy định hướng dẫn chi tiết cho hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cùng với những bất cập trong thể chế, văn bản hướng dẫn của trung ương đã phân tích ở trên dẫn tới bộ máy hoạt động, tổ chức biên chế, chức năng nhiệm vụ, cơ chế phối hợp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố với các bộ phận khác còn tồn tại nhiều bất cập. Do đó, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố chưa thực hiện hiệu quả việc giải quyết các thủ tục về cấp giấy chứng nhận trên địa bàn cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân; đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý biến động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đối với cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật gây bức xúc trong dư luận, hiệu quả quản lý nhà nước của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chưa cao, chính vì lý do đó tác giả đã lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ chương trình quản lý đất đai. 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiện trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng trong thời gian tới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội, tình hình sử dụng đất và công tác quản lý Nhà nước về đất đai của thành phố Cẩm Phả; - Đánh giá thực trạng hoạt động Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cẩm Phả từ 2011 đến năm 2015; - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cẩm Phả. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Bổ sung, hoàn thiện kiến thức đã học trong nhà trường cho bản thân đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Trên cơ sở đó có thể có những sáng kiến góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận này. 3.2. Ý trong thực tiễn Ý nghĩa thực tiễn: Tích lũy cho bản thân vốn kiến thức để áp dụng vào công tác chuyên môn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đồng thời chủ động được những hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ. Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, học tập và giảng dạy về thiết kế tổ chức bộ máy, thể chế, pháp luật, công tác phối hợp, chỉ đạo điều hành trong lĩnh vực quản lý Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chính quyền địa phương tại các viện, các trường đại học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ khoa học về đăng ký quyền sử dụng đất 1.1.1. Đăng ký quyền sử dụng đất 1.1.1.1. Khái niệm đăng ký quyền sử dụng đất Đăng ký trên thực tế được hiểu là công việc của cơ quan nhà nước hoặc một số tổ chức, cá nhân nào đó thực hiện việc ghi nhận hay xác nhận về một sự việc hoặc một tài sản nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người được đăng ký cũng như tổ chức, cá nhân đứng ra thực hiện việc đăng ký. Đăng ký quyền sử dụng đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất và quyền quản lý đất với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. Theo quy định tại Điều 3 Luật đất đai 2013 “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính” [22]. 1.1.2.1. Cơ sở của việc đăng ký quyền sử dụng Theo Điều 99, Mục 2 Luật đất đai 2013 đã quy định rõ người sử dụng đất được cấp đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013; Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành; Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất...; [22] Đối với hoạt động đăng ký đất đai, Điều 95 - Luật đất đai 2013 quy định: “1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5 2. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.” [22] Luật đất đai và các TTHC trong quản lý và sử dụng đất đai đang được xây dựng theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người sử dụng đất hợp pháp thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. 1.1.2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất 1.1.2.1. Vị trí, chức năng của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện - Trước đây, theo quy định Thông tư số: 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC thông tư liên tịch giữa Bộ Nội vụ-Bộ Tài nguyên Môi trường-Bộ tài chính ngày 15 tháng 3 năm 2010 thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện được thành lập ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) là đơn vị sự nghiệp công lập, cung ứng dịch vụ công có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và chỉnh lý biến động về sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính gốc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính, phục vụ người sử dụng dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ, giúp Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện theo đề nghị của Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường và Trưởng phòng Nội vụ.[1] - Từ năm 2015 thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của liên Bộ Tài Nguyên & Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính “hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường” ra đời địa vị pháp lý của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có sự thay đổi: Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6 khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai và cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Văn phòng đăng ký đất đai có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc và mở tài khoản theo quy định của pháp luật. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là đơn vị hạch toán phụ thuộc; có con dấu riêng và được Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc theo quy định của pháp luật. Chi nhánh có Giám đốc, không quá 02 Phó Giám đốc và các bộ phận chuyên môn. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh trực thuộc Văn phòng đăng ký đất đai; thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Văn phòng đăng ký đất đai và Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phù hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy định. [2] 1.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện - Thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận trên địa bàn cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; - Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý biến động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đối với cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; - Lưu trữ, quản lý và chỉnh lý toàn bộ hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu thuộc tính địa chính đối với tất cả các thửa đất trên địa bàn cấp huyện; gửi thông báo chỉnh lý biến động cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp xã để chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền; kiểm tra việc cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính của Ủy ban nhân dân cấp xã; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7 - Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan chức năng xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và tài sản khác gắn liền với đất đối với người sử dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; - Lưu trữ, quản lý bản lưu, bản sao giấy chứng nhận và các giấy tờ khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định; - Thực hiện trích đo địa chính thửa đất, khu đất và tài sản gắn liền với đất; kiểm tra chất lượng tài liệu trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất cung cấp trước khi sử dụng, quản lý; - Thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và cấp xã; - Cung cấp trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và các thông tin khác về đất đai, tài sản gắn liền với đất phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng; - Thực hiện việc thu phí, lệ phí và các dịch vụ về cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất, trích đo địa chính thửa đất, khu đất, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật; - Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật; - Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành; - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường giao. 1.1.2.3. Mối quan hệ giữa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và các cơ quan chức năng trong quản lý đất đai Là cơ quan hoạt động chuyên môn quản lý nhà nước lĩnh vực đất đai, tuy nhiên trong thực hiện nhiệm vụ của mình Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện cũng có những mối quan hệ phối hợp với các cơ quan chức năng khác như: - Mối quan hệ với bộ phận lãnh đạo chung cơ quan quản lý nhà nước về Tài nguyên môi trường cấp huyện: chủ yếu là hai bên trình ký ra quyết định hành chính Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8 các biệt ghi nhận, xác nhận bằng văn bản cho công dân về một nội dung hoặc một quyền chủ thể nào đó về đất đai, hoặc trong công tác chuyên môn là hoạt động chỉ đạo, điều hành hướng dẫn của lãnh đạo với cá nhân viên chức phụ trách nghiệp vụ. - Mối quan hệ với cơ quan thuế: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trích lục hồ sơ, số liệu, dữ liệu đất đai của công dân khi làm TTHC, những thông tin này chuyển cho cơ quan thuế cấp huyện phục vụ cho việc thu ngân sách của cơ quan thuế. Như vậy thông tin số liệu từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyển tới cơ quan thuế càng chính xác kịp thời thì nguồn thu ngân sách của huyện càng đảm bảo, tránh thất thoát thuế cho nhà nước. Chiều ngược lại sau khi thu thuế, phí, lệ phí cơ quan thuế chuyển thông tin xác nhận cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trình lãnh đạo ra quyết định hành chính cá biệt xác nhận hồ sơ hoặc giấy tờ chứng nhận cho công dân, do vậy nếu việc tiến hành thu thuế, phí lệ phí của cơ quan thuế càng chậm hay thông tin xác nhận nghĩa vụ tài chính phản hồi càng chậm thì hồ sơ công dân sẽ không được trả kết quả cuối cùng đúng như quy định, sẽ ảnh hưởng tới cả quy trình TTHC. Điều này biểu hiện ở nhiều lĩnh vực TTHC việc trả kết quả không đúng trong phiếu hẹn mà lỗi xuất phát từ phía cơ quan hành chính nhà nước. - Mối quan hệ văn phòng một cửa, văn phòng UBND cùng cấp: Ở một số đơn vị Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố phối hợp với bộ phận một cửa của văn phòng UBND cấp huyện để tiếp nhận, phân loại nhóm hồ sơ liên quan tới đất đai giúp người dân tiết kiệm thời gian không phải đi lại nhiều lần qua nhiều cơ quan, nhiều cấp. Do đó nội dung phối hợp, bố trí nhân sự phối hợp và cơ chế trách nhiệm sẽ quyết định trực tiếp tới hiệu quả phối hợp giữa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và văn phòng UBND cấp huyện. - Mối quan hệ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất với phòng thanh tra và cơ quan công an: Thông tin số liệu cung cấp từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố sẽ giúp công an và cơ quan thanh tra cấp huyện giám sát phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trốn thuế, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, hủy hoại đất...ngược lại thông tin từ cơ quan công an, cơ quan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9 thanh tra cùng cấp giúp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thẩm định được tình trạng pháp lý của các thửa đất phục vụ cho việc lập quy hoạch, cấp giấy chứng nhận hoặc thống kê, kiểm kê đất đai. - Mối quan hệ với cán bộ địa chính các xã phường: cán bộ địa chính cấp xã là cánh tay nối dài trong quản lý nhà nước về đất đai ở cơ sở, do đó việc xác minh hồ sơ, cũng như công tác đăng ký, đăng kiểm, lưu trữ, thống kê, kiểm kê về đất đai sẽ không hiệu quả nếu không có sự phối hợp giữa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện với cán bộ địa chính ở cơ sở. Trên thực tế nhiều địa phương Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chỉ quản lý trên hồ sơ, bản đồ địa chính còn cán bộ địa chính cấp xã mới là người quản lý, giám sát trên thực địa. Vì vậy việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo cán bộ công chức địa chính cấp xã cũng chính là nâng cao hiệu quả hoạt động cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. Như vậy, việc thiết kế và bố trí nhiệm vụ phối hợp giữa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố với các cơ quan liên quan càng khoa học hợp lý thì hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố càng cao và ngược lại. Bên cạnh đó, quy chế phối hợp, cơ chế chịu trách nhiệm càng rõ ràng thì các nội dung công việc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố được thực hiện đúng quy định và thời gian, giảm thiểu tình trạng đùn đẩy trách nhiệm cũng như vi phạm tiêu cực trong hoạt động nhất là các vấn đề cần phối hợp liên ngành (xác minh, chứng thực số liệu dữ liệu địa chính...). 1.1.3. Hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất 1.1.3.1. Khái niệm hiệu lực hiệu quả trong tổ chức hoạt động của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất * Hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước: Nghiên cứu “Từ điển Hành chính” do GS. Đoàn Trọng Truyến làm chủ biên, thì thuật ngữ “hiệu lực là khả năng và tác dụng thực tế của một cơ quan, một tổ chức, một nhà nước thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý của mình” [26, tr. 36]. Một cơ quan nhà nước có hiệu lực là biết sử dụng các quyền hạn, thẩm quyền, các phương pháp và công cụ pháp lý về các mặt pháp luật, hành chính, tổ chức, tư Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 10 tưởng, tâm lý, phương tiện, v.v.. để đề ra những quyết định hợp pháp, hợp lý, hợp thời và tổ chức thực hiện có kết quả. - Hiệu lực của nền Hành chính nhà nước phụ thuộc trực tiếp vào năng lực, chất lượng của nền hành chính. - Hiệu lực của nền hành chính nhà nước còn phụ thuộc rất nhiều vào vào sự ủng hộ của nhân dân. - Hiệu lực của nền hành chính còn phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm tổ chức, vận hành của hệ thống chính trị. - Sự tín nhiệm và ủng hộ của nhân dân đối với nền hành chính Nhà nước cũng như sự hấp dẫn của nền hành chính đối với nhân dân ở những giá trị đích thực mà nền hành chính đem lại cho nhân dân. Sự tín nhiệm và hấp dẫn càng cao thì mức độ hiệu lực càng lớn. Đó là hiệu lực từ bên ngoài của nền hành chính. - Bản thân quản lý nền hành chính với những thẩm quyền được giao, giới hạn được phép quyết định, phải tự tổ chức thành một hệ thống thông suốt, vận hành nhịp nhàng, có tính tổ chức, kỷ luật, trật tự nghiêm ngặt, biết đặt mình dưới pháp luật, chịu sự kiểm soát chặt chẽ của dân, biết phân công, phân cấp, phân quyền hợp lýh, rõ ràng, tạo thành năng lực tự thân của nền hành chính nói chung và của mỗi bộ phận nói riêng. Đó là hiệu lực bên trong của nền hành chính. Tóm lại hiệu lực quản lý hành chính nhà nước là sự thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động có kết quả chức năng quản lý của bộ máy hành pháp theo sự phân công, phối hợp trong hệ thống chính trị, nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. * Hiệu quả quản lý hành chính nhà nước Theo từ điển hành chính, thì hiệu quả là mục tiêu chủ yếu của khoa học hành chính, là sự so sánh giữa chi phí đầu vào với giá trị các đầu ra, sự tăng tối đa lợi nhuận và tối thiểu chi phí, là mối tương quan giữa sử dụng nguồn lực và tỷ lệ đầu ra - đầu vào. Hiệu quả phản ánh giá trị của các kết quả cao hơn giá trị các nguồn lực đã chi dùng. Giáo trình Học viện Hành chính quốc gia cho rằng: hiệu quả quản lý hành chính nhà nước là mối tương quan giữa kết quả thu được tối đa so với chi phí thực hiện kết quả đó ở mức tối thiểu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan