Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và giải pháp khắc phục tình trạng bỏ học sớm của học sinh dân tộc thi...

Tài liệu Thực trạng và giải pháp khắc phục tình trạng bỏ học sớm của học sinh dân tộc thiểu số trường thcs thị chấn ít ong huyện mường la

.PDF
67
443
114

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG BỎ HỌC SỚM CỦA HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TRƢỜNG THCS THỊ TRẤN ÍT ONG HUYỆN MƢỜNG LA Thuộc nhóm ngành: Xã hội học Sơn La, năm 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG BỎ HỌC SỚM CỦA HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TRƢỜNG THCS THỊ TRẤN ÍT ONG HUYỆN MƢỜNG LA Thuộc nhóm ngành: Công tác xã hội Sinh viên thực hiện: Nguyễn Mai Lệ Giới tính: Nữ Dân tộc: Kinh Khoàng Thị Phước Giới tính: Nữ Dân tộc: Thái Vàng A Nỏ Giới tính: Nam Dân tộc: Mông Lớp: K55 ĐHGD Chính trị B Khoa: Lý luận chính trị Năm thứ 3/Số năm đào tạo: 4 Ngành học: Giáo dục chính trị Sinh viên chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mai Lệ Người hướng dẫn: TS. Phạm Thu Hà Sơn La, năm 2017 LỜI CẢM ƠN Trong suố t quá trình nghiên c ứu và hoàn thành đề này nghiên cứu khoa học này, nhóm nghiên cứu đã nhận đươc sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô. Với lòng kính tr ọng và biế t ơn sâu sắ c , chúng tôi xin được bày tỏ l ời cảm ơn chân thành tới: - TS.Phạm Thu Hà, một người rất tâm huyết với nghề CTXH, cô đã hế t lòng giúp đỡ, động viên nhóm nghiên cứu trong những lúc khó khăn và hư ớng dẫn chúng tôi rất chu đáo trong suố t quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài, đã mang đến cho tôi rất nhiều kiến thức quý báu và truyền cho chúng tôi sự tâm huyết, yêu nghề. - Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giảng viên trong khoa Lý luận chính trị trường Đại học Tây Bắc, Phòng Nghiên cứu khoa học trường Đại học Tây Bắc đã nhiệt tình giúp đỡ , tạo điều kiện thuận lợi về mặt thời gian và công việc để nhóm nghiên cứu có thể hoàn thành đề tài theo đúng tiến độ. Xin cảm ơn Ban giám hiệu, và các bạn học sinh khối lớp 6,7,8,9 của trường THCS Thị trấn Ít Ong huyện Mường La, UBND huyện Mường La và các vị phụ huynh đã nhiệt tình hợp tác, cung cấp thông tin để tôi có thể thu thập được những thông tin và số liệu quý báu cho đề tài. Sơn La, Tháng 5 năm 2017 Người thực hiện Nguyễn Mai Lệ Khoàng Thị Phƣớc Vàng A Nỏ DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTXH : Công tác xã hội DTTS : Dân tộc thiểu số ĐBDTTS : Đồng bào dân tộc thiểu số HSDTTS : Học sinh dân tộc thiểu số HDI : Chỉ số phát triển con nguời GVCN : Giáo viên chủ nhiệm GDP : Tổng thu nhập quốc nội GD-ĐT : Giáo dục đào tạo PHHS : Phụ huynh học sinh PVS : Phỏng vấn sâu NVCTXH : Nhân viên công tác xã hội THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông WTO : Tổ chức Thƣơng mại thế giới MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu vấn đề ........................................................................................2 2.1 Các nghiên cứu trên thế giới .......................................................................................2 2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .............................................................................................4 3. Ý nghĩa thực tiễn và ý nghĩa khoa học .........................................................................9 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................10 4.1. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................10 4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................10 5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ............................................................10 5.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................................10 5.2. Khách thể nghiên cứu ..............................................................................................10 5.3 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................10 6. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................................11 7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................11 NỘI DUNG ....................................................................................................................12 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .... 12 1.1. Một số khái niệm về học sinh dân tộc thiểu số bỏ học ......................................................... 12 1.2. Các yếu tố tác động đến tình trạng bỏ học sớm của học sinh .................................13 1.2.1 Nhóm yếu tố thuộc về bản thân học sinh ..............................................................13 1.2.2. Yếu tố gia đình ......................................................................................................17 1.2.3. Yếu tố nhà trường .................................................................................................22 1.2.4. Yếu tố cộng đồng ..................................................................................................24 1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..................................................................................26 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THỰC TRẠNG BỎ HỌC SỚM CỦA HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TRƢỜNG THCS THỊ TRẤN ÍT ONG, HUYỆN MƢỜNG LA .................................................29 2.1. Thực trạng bỏ học của học sinh người DTTS tại địa phương ............................29 2.2. Biểu hiện của các yếu tố tác động đến tình trạng bỏ học ...................................30 2.2.1. Nhóm yếu tố bản thân học sinh .........................................................................30 2.2.2. Nhóm yếu tố gia đình............................................................................................33 2.2.3. Nhóm yếu tố nhà trường .......................................................................................35 2.2.4. Nhóm yếu tố cộng đồng........................................................................................36 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG BỎ HỌC SỚM CỦA HSDTTS TRƢỜNG THCS THỊ TRẤN ÍT ONG, HUYỆN MƢỜNG LA ............38 3.2. Giải pháp dài hạn .....................................................................................................39 3.3. Một số giải pháp khác ..............................................................................................41 KẾT LUẬN ....................................................................................................................47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................49 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Những yếu tố tác động đến việc học sinh DTTS bỏ học theo đánh giá của học sinh và phụ huynh học sinh ............................................................................30 Bảng 2.2: Đánh giá về lợi ích của việc học theo ý kiến của học sinh ...........................32 Bảng 2.3: Những yếu tố từ gia đình tác động đến việc bỏ học của học sinh DTTS qua đánh giá của phụ huynh và học sinh...............................................................................33 Bảng 2.4: Những yếu tố từ nhà trường tác động đến việc bỏ học của học sinh DTTS qua đánh giá của phụ huynh và học sinh........................................................................35 Bảng 2.5: Những yếu tố từ cộng đồng tác động đến việc bỏ học của học sinh DTTS qua đánh giá của phụ huynh và học sinh........................................................................36 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trẻ em là tương lai của nước nhà, cần được thụ hưởng những điều kiện tốt nhất để phát triển hoàn thiện về thể chất và trí tuệ. Một trong những phương cách để hoàn thiện nhân cách là thông qua con đường giáo dục. Giáo dục cơ bản của nước ta phân chia thành 3 cấp học nhằm giúp trẻ em tiếp cận với tri thức ở từng mức độ, tầng bậc khác nhau phù hợp với khả năng tiếp nhận, phân tích thông tin, ứng với quá trình phát triển tâm sinh lý của. Mục tiêu của giáo dục là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, xây dựng tính cách và trách nhiệm công dân. Giáo dục con người là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và nhà nước ta, đặc biệt là ưu đãi trong giáo dục cho đồng bào dân tộc thiểu số (ĐBDTTS), các nhóm đặc biệt khó khăn. Đây là điều có ý nghĩa động viên các nhóm người có hoàn cảnh đặc biệt có cơ hội tiếp cận với nền giáo dục phổ thông và góp phần bình đẳng xã hội giữa các nhóm người, các dân tộc trên một vùng lãnh thổ, thể hiện sự ưu việt của nền an sinh xã hội nước nhà trong trách nhiệm nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài góp phần ổn định cuộc sống cho nhóm dân cư, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn. Người dân tộc thiểu số (DTTS) có tiếng nói và chữ viết riêng, có nền văn hóa khác biệt cùng tồn tại song song và phát triển cùng với các phong tục tập quán của văn hóa cộng đồng chung của người Việt, có những dấn ấn tinh hoa nhưng cũng có những hủ tục làm cho nhận thức và đời sống của người đồng bào dân tộc thiểu số còn thua kém so với mặt bằng chung của cả nước vì vậy họ được xem là nhóm đối tượng yếu thế, cần có sự quan tâm đặc biệt. Điều kiện kinh tế khó khăn, ít được học tập, quan sát học hỏi từ môi trường bên ngoài nên trình độ nhận thức của họ về những điều kiện phát triển còn hạn chế, và đây cũng chính là cái vòng luẩn quẩn của đói nghèo, nhận thức thấp, bỏ học sớm, tái nghèo. Tỉnh Sơn La là tỉnh miền núi tây Bắc Việt Nam kinh tế chủ yếu là hoạt động nông nghiệp với 82% là dân tộc thiểu số (Tính đến ngày 14/7/2016-Theo Tây Bắc wikipedia). Hiện tượng bỏ học của học sinh DTTS đang là vấn đề rất quan trọng và cấp bách, làm đau đầu tất cả các ngành, các cấp, các giáo viên có tâm huyết yêu nghề. Càng lên các cấp cao tình trạng bỏ học của HSDTTS lại càng diễn ra nhiều, đặc biệt là ở những địa phương nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số do nhận thức về 1 tầm quan trọng của việc học còn hạn chế, bị xem nhẹ, một phần cũng vì đời sống của đồng bào DTTS còn thiếu thốn, họ chỉ xem trọng việc canh tác mưu sinh, còn việc học tập chưa thật sự được quan tâm, đặc biệt như Tỉnh Sơn La nói chung và huyện Mường La nói riêng. Để giải quyết căn cơ thực trạng này, chúng ta cần đánh giá nghiêm túc nguyên nhân, đi sâu vào tìm hiểu tại sao để đánh giá và đưa ra những giải pháp, phù hợp để khắc phục để cho tất cả học sinh trong độ tuổi đều được cắp sách đến trường, góp phần nâng cao tri thức và xây dựng đất nước trong thời kỳ đổi mới. Có thể thấy rằng, việc khắc phục tình trạng bỏ học của học sinh hiện nay là vấn đề hết sức bức thiết và đòi hỏi sự quan tâm của nhiều thành phần. Trong điều kiện giới hạn, nhóm chúng tôi đã chọn thực hiện đề tài: “Thực trạng và giải pháp khắc phục tình trạng bỏ học sớm của học sinh dân tộc thiểu số trƣờng THCS Thị Trấn Ít Ong huyện Mƣờng La”. 2. Tình hình nghiên cứu vấn đề 2.1 Các nghiên cứu trên thế giới Giáo dục được xác định là chiến lược lâu dài cho phát triển bền vững. Vào đầu thập niên 80 Liên hợp quốc đã đưa mục tiêu phấn đấu “phổ cập hóa giáo dục tiểu học” cho mọi người dân, tất cả mọi người đi học tiểu học phải được “miễn phí”. Chỉ số HDI (Human Development Index) về chất lượng cuộc sống cũng lấy tỷ lệ người biết chữ làm tiêu chí đo lường nhằm đánh giá mức độ phát triển toàn diện của một quốc gia bên cạnh GPP bình quân và tuổi thọ bình quân đầu người. Ở những nước phát triển tỷ lệ trẻ em đến trường đạt 95%, các nước có thu nhập thấp thì tỷ lệ trẻ em học xong trung học cơ sở (THCS) cũng đạt rất thấp, khoảng 77 %. Ví dụ như với Malaysia tỷ lệ bỏ học ở trường phổ thông là 9,3% đối với vùng đô thị và 16,7% ở nông thôn. Trong khi đó có 4,4% học sinh tiểu học và 0,8% học sinh phổ thông chưa làm chủ được ba kỹ năng đọc, viết, làm toán. Nghiên cứu của UNICEF (2010) chỉ ra rằng “Trong khi tỷ lệ nhập học ngày càng được cải thiện thì việc học sinh bỏ học đang là một trong những vấn đề mà hầu như tất cả các nước đang phát triển phải đối mặt. Điều này không những có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của việc phổ cập hóa giáo dục cấp tiểu học mà còn là một sự lãng phí nguồn lực và làm tăng số người mù chữ. Trong các nước đông dân số, tỷ lệ nhập học cao đồng thời tỷ lệ bỏ học ở các nước này cũng cao”. 2 Okumu, Ibrahim M, Naka jo, Alex and Isoke, Doren (2008) đã phân tích các yếu tố kinh tế xã hội dẫn đến quyết định bỏ học ở học sinh tiểu học tại Uganda. Các nhà nghiên cứu đã thiết lập một mô hình hậu cần để phân tích các số liệu quốc gia vào năm 2004 và mô hình phân tích này đã phân tích theo đoàn hệ đối với tuổi của các học sinh nông thôn và thành thị, theo giới tính. Kết quả phân tích cho thấy các biến số như giới tính, tổng số tiền chi trả cho học phí, giới tính của chủ hộ không có ý nghĩa tác động đến tỷ lệ bỏ học của học sinh tiểu học. Nhưng các biến số như quy mô gia đình, trình độ học vấn của cha mẹ, loại hình hoạt động kinh tế của các thành viên hộ gia đình, đặc biệt là ở vùng nông thôn đã có những tác động quan trọng đối với cơ hội tiếp tục việc học tập hoặc tỷ lệ bỏ học của học sinh. Thậm chí rằng, Robert Balfanz and Nettie Legters (2004) còn chỉ ra rằng có những vùng, miền có tỷ lệ học sinh bỏ học cao thường là những trường yếu về năng lực, có nhiều học sinh dân tộc thiểu số và kết quả học tập của trường thông thường kém ở những môn như toán, văn…Hơn nữa các trường này thường là những trường được đặt ở các vị trí mà cộng đồng xung quanh đó có tỷ lệ cao về thất nghiệp, tội phạm và có trình độ học vấn không cao. Ở khu vực nông thôn, các nghiên cứu phát hiện có khoảng sáu mươi nguyên nhân dẫn đến việc bỏ học của trẻ em. Các nguyên nhân này được nhóm thành ba cụm chủ yếu và có sự chồng lấn lên nhau. Nghèo khổ là một trong những nguyên nhân chủ yếu, song trầm trọng hơn nữa là tình trạng mù chữ của bố mẹ có tác động lớn đến việc bỏ học của trẻ em. Nguyên nhân thứ hai là do những trẻ em bỏ học và cha mẹ của chúng đưa ra là những hình phạt về thân thể đối với học sinh học kém.Trong khi đó, giáo viên và nhà trường lại cho rằng, phụ huynh học sinh ít liên hệ với nhà trường, chương trình giảng dạy chưa phù hợp, thiếu phương tiện giảng dạy là nguyên nhân dẫn đến tình trạng bỏ học của trẻ em. Bất bình đẳng giới cũng được xác định là một trở ngại đối với trẻ em gái Bất bình đẳng về giới không chỉ liên quan đến các quan niệm của cộng đồng đối với vai trò của nữ giới mà nó còn có cả nguyên nhân kinh tế khi trong nhiều nhóm dân tộc, các bậc phụ huynh bị áp lực về của hồi môn cho con gái, về việc đầu tư cho con gái học hành không mang lại lợi nhuận trước mắt…điều này dường như thể hiện rõ trong một số cồng đồng ở Ấn Độ và một số nước thuộc châu Á Học sinh bỏ học do gia đình có thu nhập thấp, bố mẹ thất nghệp hoặc nghề nghiệp không ổn định, học vấn thấp, thất học, bỏ học vì sức khỏe yếu do suy dinh dưỡng, trường ở xa nhà, không thích học và những yếu tố nhà trường như cơ sở vật 3 chất, chất lượng giáo viên. Những nguyên nhân này liên quan đến những rào cản về kinh tế xã hội và có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau (Barton, 2006; Barsaga, 1995). Tóm lại, các yếu tố tác động đến học sinh bỏ học được nghiên cứu khá nhiều trên thế giới. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng vấn đề bỏ học sớm của học sinh liên quan đến trình độ phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia, từ những chính sách về kinh tế, dân số, nhân khẩu đều ảnh hưởng rõ rệt đến vấn đề này. Ngoài ra những nguyên nhân về bình đẳng giới, sự phân cấp giữa thành thị, nông thôn, giữa nhóm người có thu nhập cao với nhóm có thu nhập thấp và nhóm DTTS với nhóm người đa số cũng có ảnh hưởng đến việc xã hội hóa giáo dục. Từ thực tế này chỉ ra rằng bất bình đẳng trong tiếp cận với giáo dục cho trẻ em vẫn còn diễn ra ở khắp nơi trên thế giới, điều này cần thiết có sự vào cuộc nghiên cứu của nhiều ngành khác nhau. 2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam Giáo dục phát triển đồng hành cùng đất nước qua từng thời kỳ khác nhau. Các phong trào bình dân học vụ, diệt giặc dốt, xóa mù chữ ra đời để mọi người dân từ già đến trẻ có thể tiếp cận với nền học vấn tối thiểu. Trường học được đầu tư ngày càng nhiều, chi phí cho giáo dục không ngừng tăng qua các năm. Năm 2001 tổng chi cho giáo dục chiếm 4,1% GDP thì đến năm 2006 con số trên đã đạt 5,6%. Chi ngân sách cho giáo dục đào tạo chiếm tỷ trọng cao nhất trong lĩnh vực xã hội. Việt Nam nằm trong những quốc gia có tỷ trọng đầu tư cho giáo dục cao nhất. Hệ thống cơ sở vật chất đầu tư cho giáo dục được mở rộng, thầy cô giáo được đào tạo để “cắm làng, bám bản”, gieo cái chữ đến tận biên giới, vùng địa đầu Tổ Quốc. Chính vì sự nỗ lực của toàn thể nhân dân nên nước ta đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học vào năm 2003, trung học cơ sở (THCS) vào năm 2010 đó là những thành tựu vô cùng to lớn trong công cuộc xây dựng một nền học vấn mang tính đại chúng, dễ dàng tiếp cận. Thời kỳ nào cũng vậy, tuổi trẻ luôn được xem là trụ cột của nước nhà, là những vị kiến trúc sư tài ba để kiến thiết xã hội trong tương lai. Chính vì vậy muốn xây dựng một xã hội phồn vinh đòi hỏi phải có những con người khỏe mạnh về thể chất, tinh thần, vững chắc về tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm, điều này đòi hỏi hệ thống giáo dục phải có những bước tiến vững chắc, đi tắt, đón đầu nhằm gặt hái được nhiều thành công trong hiện tại và cả tương lai. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong suốt thời gian qua thì nền giáo dục của nước ta còn tồn tại nhiều hạn chế, như chương trình 4 học quá tải, chất lượng không đảm bảo và không đồng đều, giáo dục thiên về dạy chữ hơn dạy người, cơ sở vật chất chưa đáp ứng đủ nhu cầu, việc bất bình đẳng trong tiếp cận với hệ thống giáo dục còn diễn ra khá phổ biến, bệnh thành tích, thi cử trong giáo dục xuất hiện bao nhiêu năm vẫn chưa có thuốc đặc trị. Ngoài ra, vấn đề dành cho giáo dục chuyên biệt, giáo dục với nhóm người đặc biệt chưa được chú trọng đầu tư đặc biệt là giáo dục cho trẻ em vùng sâu vùng xa vùng DTTS sinh sống dẫn đến tỷ lệ bỏ học ở những vùng này còn khá cao, gây ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong vùng nói riêng và cả nước nói chung, ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển bền vững của cả nước. Chính vì ý thức được những ảnh hưởng không tốt từ hệ lụy của sự phân hóa trong phát triển nên những năm gần đây, nhà nước đã chú trọng nhiều hơn cho những vấn đề nổi cộm xuất hiện trong nền giáo dục. Một trong những vấn đề đó là tình trạng HSDTTS bỏ học. Thực trạng bỏ học của học sinh nói chung và học sinh THCS nói riêng, thực chất đã diễn ra trong một thời gian khá dài nhưng hầu như chưa được quan tâm đúng mức. Vấn đề này chỉ được nhắc đến và đưa ra bàn luận trong thời gian gần đây, đặc biệt là sau sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Ngoài trọng tâm đào tạo con người với đầy đủ năng lực và phẩm chất, thì vấn đề bỏ học của học sinh trung học cũng ngày càng được Đảng, Nhà nước và các tổ chức ban ngành quan tâm. Tuy nhiên, có thể thấy các nghiên cứu liên quan đến vấn đề này vẫn chưa nhiều và chưa thật sự phản ánh một cách chân thật nhất, khái quát nhất thực trạng vấn đề. Có chăng chỉ là những trang tin đăng tải trên các tờ báo (báo Tuổi trẻ, báo Thanh niên, báo Sài Gòn giải phóng.), trên internet hoặc một số tin ngắn, phóng sự trên các phương tiện thông tin đại chúng phản ánh các sự kiện liên quan. Tập trung giải quyết các “điểm nóng” tại buổi họp báo định kỳ tháng 3 năm 2008 của Bộ GD-ĐT tổ chức ở Hà Nội ngày 12/3/2008, do Phó thủ tướng -Bộ trưởng bộ GD-ĐT Nguyễn Thiện Nhân chủ trì, Bộ GD-ĐT đã dành phần lớn thời gian để nói về vấn đề bỏ học và giải pháp để khắc phục. Ngày 14 tháng 3 năm 2008, Bộ GD-ĐT có công văn số 2092/BGD&ĐT-VP gửi đến lãnh đạo các Tỉnh, Thành phố trên cả nước giải trình về tình trạng học sinh bỏ học trong học kỳ I năm học 2007-2008. Thứ trưởng Bộ GD-ĐT Nguyễn Vinh Hiển, Trần Xuân Nhĩ và một số cá nhân quan tâm (Thạc sĩ Nguyễn Kim Nương - Đại học An Giang, ông Lê Văn Lâm - Đường 5 Nguyễn Văn Cừ - quận 1) cũng đã có những ý kiến đóng góp trong việc chỉ ra nguyên nhân và kiến nghị một số biện pháp nhằm ngăn ngừa, khắc phục tình trạng bỏ học của học sinh trung học. Tập trung giải quyết các “điểm nóng” tại buổi họp báo định kỳ tháng 3 năm 2008 của Bộ GD-ĐT tổ chức ở Hà Nội ngày 12/3/2008, do Phó thủ tướng -Bộ trưởng bộ GD-ĐT Nguyễn Thiện Nhân chủ trì, Bộ GD-ĐT đã dành phần lớn thời gian để nói về vấn đề bỏ học và giải pháp để khắc phục. 10 Ngày 14 tháng 3 năm 2008, Bộ GD-ĐT có công văn số 2092/BGD&ĐT-VP gửi đến lãnh đạo các Tỉnh, Thành phố trên cả nước giải trình về tình trạng học sinh bỏ học trong học kỳ I năm học 2007-2008. Liên quan đến vấn đề bỏ học và lưu ban của học sinh, đã có một số nghiên cứu nhỏ được tiến hành như: - Đề tài Các yếu tố tác động đến tình trạng bỏ học của trẻ em vùng Tây Bắc hiện nay - luận án tiến sĩ chuyên ngành Xã hội học, mã số 62 31 30 01 của NCS. Nguyễn Thị Thanh Hương dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Vũ Tuấn Huy Luận án đã tập trung nghiên cứu, khảo sát thực trạng và các nguyên nhân bỏ học của trẻ em vùng Tây Bắc trong bối cảnh đất nước ta đang trong quá trình phát triển và hội nhập. Trên cơ sở khảo sát các đối tượng nghiên cứu gồm trẻ em, nhà trường, gia đình, cộng đồng, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục, đào tạo và chăm sóc, bảo vệ trẻ em tại 3 tỉnh thuộc Tây Bắc là Lai Châu, Điện Biên, Sơn La tác giả luận án đã phân tích được mối quan hệ và tác động qua lại giữa các yếu tố xã hội đến vấn đề trẻ em bỏ học. Việc phân tích trình trạng bỏ học của trẻ em tại vùng Tây Bắc được xem xét trong mối quan hệ với hệ thống giáo dục hiện nay của Việt Nam để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng bỏ học của trẻ em vùng Tây Bắc hiện nay. - Luận văn “Các giải pháp khắc phục tình trạng bỏ học của người đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Kon Rẫy - Kon Tum”. Luận văn chuyên ngành kinh tế phát triển. Mã số 60 31 05. Người thực hiện Lê Thị Bích Ngân, người hướng dẫn T.S Đoàn Gia Dũng. Luận văn đề cập đến các nguyên nhân qua đó chú trọng đến những giải pháp để giúp khắc phục tình trạng bỏ học của người dân tộc thiểu số tại huyện Kon Rẫy - tỉnh Kon Tum. Đây là luận văn có ý nghĩa thực tiễn to lớn và có tính liên quan đến đề tài mà tôi đang nghiên cứu vì sự tương đồng về nhóm khách thể nghiên cứu cũng như địa bàn thuộc khu vực Tây Nguyên. Tây Nguyên là địa bàn khá khó khăn, trình độ phát triển về giáo dục còn kém các địa phương khác trong cả nước, hơn nữa là vùng đồng 6 bào dân tộc thiểu số chiếm phần nhiều nên hiện tượng học sinh dân tộc thiểu số bỏ học diễn ra khá phổ biến. Chính điều này ảnh hưởng đến quá trình phát triển chung của vùng làm cho trình độ dân trí thấp hơn so với mặt bằng chung của cả nước. Với những đề tài được nghiên cứu xuất phát từ địa phương có thể góp phần rất lớn cho việc giải quyết vấn đề xã hội đang tồn tại ở chính địa phương đó. - Luận văn “xóa đói giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Gia Lai” của tác giả Nguyễn Đình Sơn chuyên ngành quản lý kinh tế cũng nghiên cứu chi tiết về nghèo đói trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Luận văn đã chỉ ra thất học cũng là một nguyên nhân dẫn đến nghèo và tái nghèo của vùng dân tộc thiểu số. Cái vòng luẩn quẩn của nghèo – thất học – tái nghèo – bỏ học cũng được nhắc đến trong luận văn. Chính vì bỏ học nên việc tiếp cận với tri thức, mở mang kiến thức, tiếp cận với kinh tế thị trường rất khó khăn và thất học ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức để thay đổi tình trạng kinh tế hiện tại của hộ gia đình. - Đề tài “Nghiên cứu về nguyên nhân bỏ học của Trẻ em Việt Nam, Hà Nội tháng 11/2010”. Tác giả Đặng Thị Hải Thơ - UNICEF tại Việt Nam. Đề tài đã chỉ ra những nguyên nhân xuất phát từ gia đình như kinh tế khó khăn, trẻ lao động sớm, gia đình không hạnh phúc, gia đình không có truyền thống học tập, gia đình khuyết thiếu, đông con. Những nguyên nhân xuất phát từ nhà trường đó là chương trình giáo dục không thiết thực, chất lượng dạy học và phương pháp giảng dạy thiếu hấp dẫn, ít hứng thú, mối quan hệ thầy trò có vấn đề, ngôn ngữ là một rào cản. Bên cạnh đó tác giả đã chỉ ra các nguyên nhân từ xã hội, từ bản thân trẻ, các nhân tố tác động khác. - Đề tài “Khảo sát tình hình lưu ban , bỏ học của học sinh 2 trường vùng ven Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Đặng Văn Minh, Viện Nghiên cứu giáo dục, năm 1992. Nghiên cứu được tiến hành tại hai trường: Trường THCS Đặng Trần Côn và Trường Cấp II, III Võ Văn Tần (năm học1990 - 1991). Tác giả đã đánh giá thực trạng và chỉ ra những nguyên nhân bỏ học của học sinh tại hai trường này. Đề tài đã đưa ra những nguyên nhân chủ quan, cũng như khách quan khiến học sinh bỏ học, những nguyên nhân từ phía bản thân học sinh, gia đình, nhà trường và xã hội. Từ việc phân tích nguyên nhân, tác giả đã đề xuất những giải pháp hữu hiệu ngăn chặn tình trạng bỏ học, nó thật sự có ý nghĩa đối với ngành giáo dục tại thời điểm đó. - Bài trích “Hiện tượng lưu ban, bỏ học thực trạng, nguyên nhân, vấn đề và biện pháp / Thái Duy Tuyên /Nghiên cứu giáo dục - 1992 - Số 242 - Tr.4-6”. Tác giả đã 7 phản ánh thực trạng, nguyên nhân của hiện tượng lưu ban, bỏ học và đưa ra những biện pháp cần thiết để ngăn chặn và khắc phục tình trạng trên. Qua đề tài, có thể thấy được tình trạng bỏ học, lưu ban của học sinh ở từng vùng, từng miền là khác nhau: về nguyên nhân, tỷ lệ, hệ quả. Từ đó tác giả đưa ra những biện pháp ngăn chặn, khắc phục phù hợp với từng địa bàn nghiên cứu và tham khảo cho vùng khác. - Bài trích “Về nguyên nhân và biện pháp chống bỏ học / Phạm Thanh Bình/ Nghiên cứu giáo dục- 1992 - Số 242 - Tr.31- 32”. Tác giả đã chỉ ra những nguyên nhân cơ bản nhất khiến học sinh phải bỏ học: nó có thể xuất phát từ phía nhà trường, học sinh, gia đình và toàn xã hội. Bên cạnh việc nêu ra những nguyên nhân, tác giả đã nêu lên được những biện pháp để ngăn chặn và giải quyết vấn đề đang được quan tâm lúc bấy giờ. - Bài trích “Vấn đề lưu ban, bỏ học ở Thành phố Hồ Chí Minh / Hồ Thiệu Hùng / Nghiên cứu giáo dục - 1992 - Số 242 - Tr11-12”. Tác giả đã nêu lên được những đặc điểm chủ yếu về điều kiện kinh tế - xã hội - giáo dục ở TP.Hồ Chí Minh và thực trạng lưu ban, bỏ học của học sinh tại thời điểm nghiên cứu. Qua bài trích, tác giả đã chỉ rõ nguyên nhân khiến cho học sinh bị lưu ban, bỏ học tại một thành phố lớn và đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế hiện tượng này. - Báo cáo của Ông Mai Phú Thanh - Chuyên viên Sở GD-ĐT về “Thực trạng học sinh lưu ban, bỏ học tại Thành phố Hồ Chí Minh đầ u năm học 2007 - 2008” (Báo cáo tại hội thảo “Nguyên nhân và giải pháp thực trạng bỏ học của học sinh hiện nay” , được tổ chức tại Trường Đại học Bán công Tôn Đức Thắng ngày 25/04/2008”. Trong báo cáo của mình, ông Mai Phú Thanh đã trình bày sơ bộ về tình hình học sinh theo học ở các cấp, kết quả xếp loại học lực hàng năm và đặc biệt là đưa ra những con số thống kê về nguyên nhân bỏ học của học sinh hiện nay. Điểm đáng lưu ý của báo cáo là ông đã đưa ra những giải pháp mang tính chiến lược, nêu bật vai trò của các cấp ban ngành cũng như của các đơn vị, tổ chức có trách nhiệm trong việc hạn chế và ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học hiện nay. - Đề tài “Nghiên cứu về nguyên nhân bỏ học của Trẻ em Việt Nam, Hà Nội tháng 11/2010”. Tác giả Đặng Thị Hải Thơ - UNICEF tại Việt Nam. Đề tài đã chỉ ra những nguyên nhân xuất phát từ gia đình như kinh tế khó khăn, trẻ lao động sớm, gia đình không hạnh phúc, gia đình không có truyền thống học tập, gia đình khuyết thiếu, đông con. Những nguyên nhân xuất phát từ nhà trường đó là chương trình giáo dục không thiết thực, chất lượng dạy học và phương pháp giảng dạy thiếu hấp dẫn, ít hứng thú, 8 mối quan hệ thầy trò có vấn đề, ngôn ngữ là một rào cản. Bên cạnh đó tác giả đã chỉ ra các nguyên nhân từ xã hội, từ bản thân trẻ, các nhân tố tác động khác. Công tác xã hội trong lĩnh vực học đường được nhắc đến nhiều trong những năm gần đây nhằm góp phần cùng giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong giáo dục. Thực tế ta đã thấy, đầu tư cho giáo dục là sự phát triển bền vững. Những thành quả đầu tư hôm nay là phồn vinh của xã hội ngày mai, là sự phát triển vững chắc khi mà tầng lớp tương lai kế cận giỏi giang có thể gánh vác nhiệm vụ của thế hệ trước xây đắp. Vậy nhưng giáo dục trong thời đại hiện nay của nước đối mặt với vô số thách thức. Gần đây, báo chí dư luận xã hội nói nhiều về những tình trạng xảy ra trong giáo dục của nước ta thiên về dạy chữ hơn là dạy người , trẻ em thiếu các kỹ năng sống cần thiết trong hội nhập chính vì vậy trẻ thiếu khả năng giao tiếp, kỹ năng ứng phó khi có khủng hoảng xảy ra hay khi đối đầu với một vấn đề quá sức chịu đựng của trẻ, khiến trẻ bị hụt hẫng, căng thẳng và gây ra những hành vi không mong muốn, kể cả vấn đề trẻ bỏ học giữa chừng cũng là biểu hiện của hành vi thiếu hệ thống hành vi chuẩn mực để đương đầu với những khó khăn trong quá trình học tập đến từ chủ quan hay khách quan. Với những nghiên cứu chỉ ra ở trên có tác dụng rất lớn trong việc tham khảo trong việc xây dựng đề tài nghiên cứu khoa học. Các nghiên cứu đã là nguồn tài liệu vô cùng quý giá để đưa ra được những đánh giá về thực trạng cũng như giải pháp để góp phần khắc phục tình trạng bỏ học sớm của HSDTTS. Có thể thấy vấn đề bỏ học của học sinh đã và đang được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, tuy nhiên chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về tình trạng bỏ học của học sinh dân tộc thiểu số ở Huyện Mường La. Đề tài chúng tôi nghiên cứu là hoàn toàn mới. 3. Ý nghĩa thực tiễn và ý nghĩa khoa học - Ý nghĩa thực tiễn Thông qua việc thực hiện đề tài, nhóm chúng tôi mong muốn góp một phần nhỏ vào việc cải thiện tình trạng bỏ học đang trở thành điểm nóng như hiện nay. Giúp cho mọi người hiểu được nguyên nhân, hiện trạng và thấy được hậu quả to lớn của nó đối với chính bản thân học sinh, gia đình và toàn thể xã hội trong giai đoạn hiện tại và tương lai. Ngoài ra, chúng tôi mong rằng sẽ tự trang bị cho mình những kiến thức trong việc truyền thông về vai trò quan trọng của giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng kiến 9 thức để cùng chung tay thực hiện 3 mục tiêu lớn của ngành giáo dục đó là “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”. - Ý nghĩa khoa học Tuy chỉ được thực hiện trong một thời gian ngắn nhưng đề tài của chúng tôi thực sự có ý nghĩa khoa học. Đề tài được tổng hợp và phân tích từ những nguồn tư liệu đáng tin cậy, sẽ là cơ sở khoa học để các nghiên cứu tiếp theo có thể tham khảo. Ngoài ra, với kết quả nghiên cứu bước đầu, sẽ tạo điều kiện để thực hiện nghiên cứu vấn đề này ở cấp cao hơn. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu sẽ chỉ ra thực trạng và những yếu tố tác động đến tình trạng bỏ học của HSDTTS tại trường THCS Thị Trấn Ít Ong huyện Mường La tỉnh Sơn La từ đó đưa ra những giải pháp góp phần hạn chế tình trạng học sinh DTTS bỏ học 4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu lý luận (hệ thống hóa các vấn đề lý luận về công tác xã hội lý thuyết công tác xã hội, xác định yếu tố nào tác động đến tình trạng bỏ học của học sinh.) Nghiên cứu thực tiễn (khảo sát đánh giá thực trạng bỏ học của học sinh DTTS và các yếu tố tác động đến hiện tượng này). Đề xuất giải pháp nhằm giúp đỡ cho HSDTTS. 5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tƣợng nghiên cứu Nghiên cứu các yếu tố tác động đến tình trạng bỏ học của HSDTTS và đề xuất giải pháp góp phần hạn chế tình trạng học sinh DTTS bỏ học tình trạng bỏ học của học sinh dân tộc thiểu số. 5.2. Khách thể nghiên cứu - Khách thể chính: 200 HSDTTS THCS Thị trấn Ít Ong huyện Mường La đang đi học mà xảy ra hiện tượng bỏ học và phụ huynh học sinh. - Khách thể khác: giáo viên, chính quyền địa phương, tìm hiểu cộng đồng mà học sinh đang sinh sống 5.3 Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi thời gian: 8 tháng (từ tháng 9/2016 - tháng 5/2017) * Phạm vi không gian: Nghiên cứu các khách thể trên địa bàn thị trấn Ít Ong huyện Mường La tỉnh Sơn La 10 6. Giả thuyết nghiên cứu Có rất nhiều yếu tố tác động đến tình trạng bỏ học của HSDTTS, trong đó yếu tố gia đình và bản thân học sinh yếu tố tác động mạnh nhất. Việc sử dụng lý thuyết nhận thức - hành vi để can thiệp sẽ đem lại kết quả tốt cho việc giải quyết vấn đề này. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu (nghiên cứu tài liệu thứ cấp thông qua các báo cáo của THCS Thị Trấn Ít Ong huyện Mường La, UBND huyện, UBND, phòng giáo dục, sở giáo dục đào tạo tỉnh Sơn La). - Phương pháp điều tra bảng hỏi. - Phương pháp phỏng vấn sâu. 11 NỘI DUNG CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Một số khái niệm về học sinh dân tộc thiểu số bỏ học - Trình độ học vấn Theo tổ chức UNESCO trình độ học vấn đã đạt được của một người được hiểu là lớp học cao nhất mà người đó đã hoàn thành trong hệ thống giáo dục quốc dân. Tình trạng đi học: là hiện trạng của một người đang theo học một lớp nào đó thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (theo Trung tâm Tin học Thống kê khu vực I, Tổng cục Thống kê) - Dân tộc thiểu số Khái niệm nhóm người thiểu số được dùng để chỉ các nhóm người có những sự khác biệt về một phương diện nào đó với cộng đồng người chung trong xã hội. Họ có thể khác biệt với nhóm người đa số về phương diện ngôn ngữ và văn hóa. Khác biệt về nhận thức và tôn giáo, về hoàn cảnh kinh tế, điều kiện sống và thu nhập… đi kèm theo đó là sự khác biệt về phương thức ứng xử của cộng đồng đối với chính họ. Nhà xã hội học Mỹ Louis Wirth năm 1945 đã đưa ra một định nghĩa khá thông dụng về nhóm người thiểu số. “có thể gọi là mọi nhóm người, do một số nét đặc thù về ngoại hình hay văn hóa, bị đối xử khác biệt và không bằng những thành viên khác của xã hội mà họ sinh sống, và do đó tự coi mình là đối tượng của một sự phân biệt tập thể” Nước ta là một nuớc đa dân tộc, cộng đồng 54 dân tộc anh em sinh sống cùng nhau tạo nên một cộng đồng dân tộc kỳ thú với bản sắc văn hóa độc đáo cùng đoàn kết thống nhất và xây dựng đất nước giàu đẹp. Một số đặc điểm của dân tộc thiểu số nước ta đó là: Các DTTS ở nước ta cư trú tập trung ở vùng núi và gần đường biên giới, vùng có vị trí chiến lược quan trọng trong xây dựng kinh tế và củng cố quốc phòng an ninh, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Mỗi dân tộc đều có sắc thái văn hóa riêng. Cộng đồng DTTS có truyền thống cộng đồng cao, gắn bó với nhau trong lịch sử dụng nước và giữ nước Có sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa người Kinh và nhóm người DTTS (trừ người Hoa). - Học sinh Theo quy định tại điều 16 luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em thì trẻ em có 12 quyền được học tập, trẻ em học bậc tiểu học trong cơ sở giáo dục công lập không phải đóng học phí. Luật giáo dục quy định: “tuổi nhập học cho trẻ em ở bậc tiểu học là sáu, mười một tuổi cho cấp THCS và mười lăm tuổi đối với học sinh cấp THPT”. Trong đề tài này, khái niệm học sinh được hiểu là những trẻ em từ 6 đến 20 tuổi đang theo học một lớp bất kỳ tại hệ thống các trường học thuộc ngành giáo dục. - Học sinh là ngƣời đồng bào dân tộc thiểu số Là nhóm trẻ em trong độ tuổi đến trường không thuộc dân tộc Kinh. Với phạm vi của bài nghiên cứu này thì học sinh dân tộc thiểu số được nghiên cứu là người Thái và người dân tộc H’Mông - Học sinh bỏ học Theo luật giáo dục năm 2004: nếu học sinh đang trong độ tuổi đến trường, đang theo học một lớp bất kỳ mà nghỉ quá 90 tiết/ năm học (mà không có lý do chính đáng) thì được xem là bỏ học. Với bài nghiên cứu này khái niệm bỏ học còn được hiểu là học sinh nghỉ học cách quãng, nhưng cộng tổng thời gian nghỉ vượt quá 90 tiết/ năm học. Hay là hiện tượng học sinh đang theo học một lớp nào đó nhưng đi học không đầy đủ, thường xuyên nhưng vì đặc trưng vùng miền, điều kiện mà các em vẫn được lên lớp để đảm bảo chương trình mục tiêu về phổ cập giáo dục. Học sinh người đồng bào dân tộc thiểu số bỏ học là những học sinh không thuộc dân tộc Kinh, đang theo học tại các lớp thuộc hệ thống giáo dục và nghỉ học quá 90 tiết/ năm. 1.2. Các yếu tố tác động đến tình trạng bỏ học sớm của học sinh Có nhiều yếu tố tác động đến tình trạng bỏ học của học sinh người DTTS tuy nhiên trong phạm vi là một bài NCKH này chúng tôi xem xét một số yếu tố điển hình như sau. 1.2.1 Nhóm yếu tố thuộc về bản thân học sinh - Sức khỏe thể chất Sức khỏe thể chất là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến việc đến trường của trẻ. Với trẻ trong độ tuổi từ 11 đến 15 trẻ đang bước vào giai đoạn phát triển mạnh mẽ về thể chất đặc biệt có sự biến đổi nhanh chóng về chiều cao và sự phát triển về cơ quan sinh sản để hoàn thiện. Tuy nhiên, đối với trẻ em vùng DTTS thì thường thiếu chiều cao và 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan