Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Tính tất yếu của đề tài
Khoáng sản là một trong những nguồn tài nguyên quý giá của quốc gia
đối với Việt Nam nói riêng và đối với các quốc gia có nguồn tài nguyên này
nói chung. Hoạt động xuất nhập khẩu khoáng sản của Việt Nam đã thu về
một nguồn lợi lớn, là một trong những nhóm hàng có tỷ trọng lớn đóng góp
vào GDP của quốc gia. Ngành khoáng sản được coi là một ngành công
nghiệp hạ tầng của các ngành công nghiệp quan trọng khác vì nó cung cấp
đầu vào cho các ngành về hóa chất, xi măng, điện, phân bón…Sự phát triển
của ngành khoáng sản Việt Nam gắn liền với sự phát triển của các ngành
nghề khác trong nền kinh tế. Hoạt động xuất khẩu khoáng sản vẫn đang được
tiến hành đều đặn trong thời gian qua nhưng có những vấn đề đặt ra như chất
lượng hàng hóa, hàm lượng công nghệ chứa trong sản phẩm, giá thành hàng
hóa trên thị trường, thị trường xuất nhập khẩu và quan trọng hơn là phải đặt
hoạt động xuất nhập khẩu đó trong chiến lược phát triển kinh tế và an ninh
năng lượng quốc gia để thu được thu được giá trị lớn nhất từ hoạt động đó.
Với tầm quan trọng đó em xin mạnh dạn chọn đề tài: “Hoạt động xuất nhập
khẩu khoáng sản của Công ty Cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương
mại VQB”
Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích nghiên cứu những lý luận cơ
bản về hoạt động xuất nhập khẩu khoáng sản của Công ty Cổ phần Tập đoàn
Khoáng sản và Thương mại VQB, trên cơ sở đó phân tích và đánh giá tình
hình thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu khoáng sản để đưa ra những giải
pháp hợp lý nhằm thu được lợi nhuận lớn nhất từ hoạt động này.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất nhập khẩu khoáng sản
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
của Công ty Cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB thông qua sự
kiểm soát cùa các cơ quan có liên quan.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài về mặt không gian và thời gian là các vấn
đề liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu khoáng sản của Công ty Cổ phần
tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB trong thời gian từ 2006 đến nay.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp các nguồn số liệu, so
sánh đối chiếu sự phát triển của ngành khoáng sản nói chung và hoạt động
xuất nhập khẩu khoáng sản nói riêng với tình hình chung của sự phát triển
kinh tế Việt Nam và thế giới.
Kết cấu của đề tài
Nội dung đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về Công ty Cổ phần tập đoàn khoáng sản
và thương mại VQB
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu khoáng sản của Công
ty Cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB từ năm 2006 đến nay
Chương 3: Đánh giá tổng hợp và kiến nghị một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chương 1: Tổng quan chung về Công ty Cổ phần tập đoàn khoáng sản
và thương mại VQB
1.1. Quá trình hình thành Công ty Cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương
mại VQB
Công ty Cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB ra mắt thành
lập đúng dịp kỷ niệm ngày giải phóng thủ đô Hà Nội 10 tháng 10 năm 2005,
hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103009491 do Sở kế
hoạch đầu tư thành phố Hà nội cấp ngày 07 tháng 10 năm 2005
Ngày 06/09/2005 tại trụ sở Viện nghiên cứu Mỏ và Luyện kim hợp đồng
liên doanh thành lập Công ty Cổ phần sản xuất thiếc và khoáng sản tại cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào số 09/VML-BACISCO được ký kết giữa 2 pháp nhân là
viện nghiên cứu mỏ và luyện kim và Côn ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Ba Đình.
Hợp đồng này ra đời đã đánh dấu bước khởi đầu của việc hình thành Công ty Cổ
phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB sau này. Hợp đồng đã đưa ra
những đièu khoản cơ bản về sự hợp tác giữa 2 bên và các nội dung chính đối với
Công ty cổ phần về mặt nhân sự, tên gọi, mục tiêu hoạt động, vốn điều lệ, tổ
chức thực hiện…
Sau đây là vài nét chính về 2 pháp nhân là Viện nghiên cứu Mỏ và luyện
kim và Công ty Cổ phần đầu tư Xây dựng Ba Đình
* Viện nghiên cứu mỏ và luyện kim:
Viện nghiên cứu mỏ và luyện kim là viện nghiên cứu chuyên ngành, thuộc
Bộ Công nghiệp Việt Nam, được thành lập năm 1967.
Chức năng của Viện là nghiên cứu kim loại màu quý hiếm, thiết kế, chế tạo
thiết bị cơ khí, máy thiết bị khai thác mỏ, thiết kế xây dựng, tư vấn đầu tư các
công trình mỏ…
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Viện có trên 200 cán bộ công nhân viên chức, trong đó 2/3 là tiến sỹ, kỹ sư
các chuyên ngành. Từ khi được thành lập đến nay, Viện đã thực hiện rất nhiều
đê ftài khoa học cấp Nhà nước và cấp Bộ và có rất nhiều đề tài khoa học của
Viện đã được ứng dụng vào sản xuất trong nước và ngoài nước. Giai đoạn 20042005 mỗi năm Viện đã sản xuất trên 1000 tấn thiếc kim loại 99,75% Sn, doanh
thu đạt 100 tỷ VNĐ. Hiện nay Viện nghiên cứu Mỏ và Luyện kim cung cấp cho
Công ty Cổ phần Tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB một đội ngũ chuyên
viên bao gồm các tiến sỹ, kỹ sư có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực
luyện kim, khai thác khoáng sản và chế tạo thiết bị mỏ
* Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Ba Đình
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Ba đình là Doanh nghiệp NN cổ phần
hóa theo quyết định thành lập số 3881/QĐ-UB ngày 04 tháng 08 năm 2000 của
UBND thành phố Hà nội
Sau 5 năm hoạt động, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Ba Đình đã đạt
được những bước tăng trưởng đáng kể. Từ số vốn khiêm tốn ban đầu đến nay
Công ty đã có 1 giá trị Tài sản và số vốn tương đương 102 tỷ VNĐ, đồng thời
Công ty cũng khẳng định được tên tuổi của mình trên thị trường trong nước và
ngoài nước. Hiện nay công ty đã tham gia vào 4 Công ty Liên doanh, nắm giữ
cổ phần của 1 số công ty trong lĩnh vực đầu tư xây dựng và các lĩnh vực khác.
Bên cạnh đó Công ty đang tham gia hợp tác đầu tư cùng 1 số đối tác khác để mở
rộng đầu tư đa ngành đa lĩnh vực, tổng vốn đầu tư của công ty vào tất cả các dự
án trong năm 2004-2005 là 500 tỷ VNĐ.
1.2. Vài nét về Công ty Cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB
Công ty Cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB
- Địa chỉ: 34 Giang Văn Minh – Kim mã – Ba Đình – Hà Nội
- Điện thoại: 04 37 346 333
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Fax: 04 62 731 555
- Email:
[email protected]
- Vốn điều lệ: 30 tỷ VND
- Chi nhánh Công ty Cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB tại
thôn Nghĩa Lộ, xã Phùng Chí Kiên, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
- Cổ đông sáng lập gồm:
+ Ông Nguyễn Đình Chiến: Chủ tịch HĐQT Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng Ba Đình giữu chức Chủ tịch HĐQT Công ty
+ Ông Vũ Sơn Hải: Nguyên Giám đốc trung tâm nghiên cứu thực nghiệm
sản xuất mỏ luyện kim giữ chức Phó Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc
Công ty. Là người có kinh nghiệm chuyên môn và quản lý trên 20 năm liên tục
công tác và là 1 trong những chuyên gia nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực luyện
kim cũng như khai khoáng.
+ Ông Trần Nghĩa Văn: Nguyên giám đốc Chi nhánh công ty cổ phần
XNK Petrolimex tại Hà Nội giữ chức Ủy viên HĐQT. Là người có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực XNK khoáng sản
1.3. Lĩnh vực kinh doanh và mục tiêu hoạt động:
- Công ty Cổ phần tập đoàn Khoáng sản và thương mại VQB hoạt động
trong các lĩnh vực chính như:
+ Khai thác, chế biến khoáng sản, XNK khoáng sản, tuyển khoáng, luyện
kim, gia công nấu đúc kim loại và hợp kim.
+ Dịch vụ tư vấn đầu tư trong nước và ngoài nước
+ Kinh doanh Bất động sản, nhà ở, văn phòng, khách sạn, nhà hàng,….
Công ty nhằm tới mục tiêu là đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của Tổng
công ty theo hướng một công ty thương mại quốc tế, tạo thêm lợi nhuận cho
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Tổng công ty nói riêng và Nhà nước nói chung thông qua các hoạt động xuất
nhập khẩu và dịch vụ thương mại. Công ty cũng góp phần tạo thêm nguồn thu
ngoại tệ cho Nhà nước và giải quyết một phần ngoại tệ phục vụ cho việc nhập
khẩu xăng dầu của Tổng Công ty. Dựa vào các thế mạnh của mình Công ty có
khả năng tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, góp phần phát triển
kinh tế đất nước thông qua kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công, đầu tư mở
rộng sản xuất và sản xuất những mặt hàng theo yêu cầu của thị trường,…
1.4. Phạm vi hoạt động:
Trong nước:
-Tổ chức kinh doanh các mặt hàng nội địa, các mặt hàng nhập khẩu nhằm
phục vụ cho sản xuất và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
-Liên doanh liên kết với các đơn vị khác nhằm mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nước.
-Nhận thực hiện các dịch vụ, giao dịch mua bán xuất nhập khẩu theo yêu
cầu của khách hàng.
Kinh doanh với nước ngoài:
Xuất khẩu thiếc và antimony sang thị trường như Malaixia, Nhật Bản…
1.5. Tổ chức nhân sự của công ty
Tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại
VQB là sự kết hợp giữa quản lý theo chức năng về thương mại; quản lý tập
trung về tài chính, vốn và quản lý tập trung theo chế độ giám đốc ủy quyền
trong một số lĩnh vực cho phó giám đốc và các phòng ban trực thuộc. Cấu trúc
của Công ty được xây dựng theo định hướng kinh doanh thương mại, tạo sự
năng động và tính cạnh tranh về tính hiệu quả ngay trong nội bộ Công ty, Ban
Giám đốc trực tiếp tham gia vào quy trình tổ chức điều hành các hoạt động kinh
doanh.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quy mô và phương thức hoạt động của
mình, Công ty đã xây dựng Bộ máy tổ chức như sau:
STT
Cơ cấu
Số lượng người
1
Ban Giám Đốc
Tổng giám đốc: 01 người
chung
tổ chức
Nhìn
Phó Tổng giám đốc: 01
người
cơ cấu
nhân
sự của
2
Kế toán
05 người
Công
ty
3
Kinh doanh
04 người
chi
4
Thủ quỹ
01 người
là
5
Lái xe
02 người
6
Chuyên gia
02 người
7
Công nhân
14 người
trung,
8
Lớp học nghề
21 người
thống
nhất,
9
Tạp vụ
02 người
có tinh
thần
Tổng số
53 người
đoàn
và
nhánh
gọn
nhưng
đảm
được
kết, có
rất
nhẹ
vẫn
bảo
tính tập
ý thức
trách nhiệm và nhất quán giữa các phòng ban,giữa công ty và chi nhánh của
mình ở Hưng Yên.
* Nhiệm vụ của các phòng ban chính của Công ty:
Phòng Tổng hợp: có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc
trong tất cả các lĩnh vực: tổ chức hành chính nhân sự và thực hiện các nhiệm vụ
khác do Tổng giám đốc phân công
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc
trong tất cả các lĩnh vực: kinh doanh XNK, mở rộng thị trường trong và ngoài
nước, cộng tác quan hệ với khách hàng và thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng
giám đốc phân công
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Phòng kế toán: có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc trong
tất cả các lĩnh vực: tài chính kế toán và thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng
giám đốc phân công
1.6. Các nhà máy của Công ty
Giai đoạn đầu mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn về nhiều mặt song
Công ty đã lập mục tiêu xây dựng thành công 2 dự án đầu tư xây dựng nhà máy
về luyện thiếc và nhà máy điện phân. Sau đây là một số nét chính về 2 nhà máy
nói trên:
* Nhà máy luyện thiếc tại nước Cộng hòa DCND Lào- Công ty LD VTSVQB
Địa điểm Nhà máy luyện thiếc đặt tại bản Hin Khăn, huyện Hin Bun, tỉnh
Khăm Muộn trên diện tích 840m2. Đầu năm 2007 đã chính thức đi vào hoạt
động và cho ra những mẻ thiếc đầu tiên.
Tổng mức đầu tư: 850 000 USD
Nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định từ tháng 5 năm 2007. Toàn bộ sản
phẩm thiếc thỏi 99,75% Sn được sản xuất ra đã nhập về Việt Nam tại nhà máy
điện phân thiếc 99,95 % Sn ở tỉnh Hưng Yên để chế biến thành thiếc thành
phẩm 99,99% Sn.
* Nhà máy điện phân thiếc 99,95% tại tỉnh Hưng Yên
Vị trí nhà máy tại xã Bạch Sam, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
Tổng mức đầu tư: 646 000 USD
Mục tiêu: Tinh luyện thiếc đạt tiêu chuẩn 99,95% trở lên 99,99% Sn cung
cấp cho thị trường Nhật Bản và thị trường Anh.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
1.7. Môi trường kinh doanh
1.7.1. Thị trường
Đối với mỗi công ty kinh doanh thì thị trường luôn là một yếu tố quan
trọng hàng đầu. Trong suốt quá trình ra đời và phát triển Công ty luôn nỗ lực
tìm kiếm và hướng tới những thị trường mới. Hiện nay công ty đang có quan hệ
làm ăn kinh doanh với các đối tác Malayxia, Nhật Bản… Việc tìm kiếm khách
hàng và duy trì được mối quan hệ tốt đẹp, tạo uy tín vá niềm tin với các khách
hàng của mình luôn được Công ty chú trọng thực hiện và coi đây là một nhiệm
vụ trọng tâm. Hiện nay công ty chủ yếu kinh doanh xuất khẩu các sản phẩm
khoáng sản là Thiếc thỏi và Atimony thỏi những khách hàng của Công ty là
những nhà nhập khẩu trực tiếp hoặc cũng có thể là những công ty nhập khẩu uỷ
thác cho các công ty khác.
Một số công ty khách hàng thường xuyên của công ty hiện nay:
Thị trường Malaysia: Marjuko Enterprise
Thị trường Nhật: Tetsusho Kayaba
Thị trường Anh: Charler Swindon ESQ Trading
Thị trường Trung Quốc: NingBo ChengXiang Powder CO.,LTD.
1.7.2. Đối thủ cạnh tranh
Trong lĩnh vực hiện nay chi nhánh đang hoạt động kinh doanh,ngày càng
có nhiều các công ty tham gia hoạt đông trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập
khẩu. Các công ty này sẽ cạnh tranh với Công ty trong việc thu mua các sản
phẩm khoáng sản như: thiếc, atimony để xuất khẩu.
1.7.3. Các nhà cung cấp
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là xuất khẩu khoáng
sản (thiếc thỏi và atimony thỏi). Với tư cách là một đơn vị hoạt động trong lĩnh
vực thương mại Công ty phải hết sức quan tâm tới các nhà cung cấp của mình vì
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
hiện nay ngày càng có nhiều các công ty tham gia vào hoạt đông thu nua khoáng
sản để xuất khẩu. Do vậy việc tạo dựng mối quân hệ tốt đẹp, tin cậy lẫn nhau
giữa Công ty và các nhà cung cấp là hết sức quan trọng. Các nhà cung cấp chính
là người cung cấp nguồn hàng hoá để cho Công ty có thể thực hiện được các
hợp đồng xuất khẩu. Hiện nay Công ty có những nhà cung cấp nguồn hàng xuất
khẩu và các dịch vụ khác như:
Công ty TNHH Nguyễn Thắng Hưng Yên
Công ty CP khai khoáng miền núi
Công ty CP khoáng sản và luyện kim Cao Bằng
Công ty TNHH 1 TV kim loại màu Nghệ Tĩnh
Công ty CP cơ khí và khai thác khoáng sản Hà Giang
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu khoáng sản của
Công ty Cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB từ
năm 2006 đến nay
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Công ty Cổ phần tập đoàn
khoáng sản và thương mại VQB
Công ty chính thức có kì hạch toán đầu tiên kể từ ngày 01/01/2006. Do đặc
tính kinh doanh thuần tuý về thương mại, thị trường của Công ty rất cạnh tranh
về giá và thông tin tương đối hoàn hảo, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là khá
tốt. Trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu, thời gian luân chuyển hàng hoá và
thời gian thanh toán lâu theo thông lệ quốc tế nên hệ số quay vòng vốn chưa
cao, tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu chi nhánh khá cao. Kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty qua các năm 2006,2007,2008 được đánh giá là khả
quan. (Xem Bảng 2.1)
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm
ĐVT: Triệu đồng
Các chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
2006
31167
200
7
33919
2008
37294
dịch vụ
- Doanh thu bán hàng Xuất khẩu
26564
28007
34741
2. Các khoản giảm trừ.
- Thuế TTĐB, Thuế XK, GTGT theo
461
522
672
phương pháp trực tiếp phải nộp
3. Doanh thu thuần
30706
33397
36622
4. Giá vốn
29559
32278
35287
5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung
1047
1119
1335
cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt dộng tài chính
13
17
12
7. Chi phí tài chính
50
62
43
8. Chi phí bán hàng và quản lý
658
729
782
9. Lợi nhuận từ hoạt dộng kinh doanh
352
345
522
10. Thu nhập khác
2
11. Lợi nhuận khác
2
12. Lợi nhuận sau thuế
352
357
522
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần tập đoàn khoáng sản và
thương mại VQB)
Nhìn chung tình hình kinh doanh của Công ty qua các năm là tương đối tốt
và ổn định. Điều này khẳng định khả năng cạnh tranh và phát triển mở rông hoạt
động kinh doanh của Công ty. Việc đạt được doanh thu cao đồng nghĩa với việc
Công ty có điều kiện giảm tỷ lệ chi phí cố định và tăng tỷ suất lợi nhuận.
Với tổng doanh thu năm 2006, 2007, 2008 lần lượt là 31167, 33919, 37294
(triệu đồng) điều này phản ánh đúng nỗ lực của chi nhánh trong việc tập trung
vào lĩnh vực xuất khẩu khoáng sản. Đây là mặt hàng kinh doanh chủ lực của chi
nhánh hiện tại và trong thời gian tới. Phần doanh thu còn lại là doanh thu từ hoạt
động cung cấp hàng hoá và dịch vụ trong nước. Với phương châm là bảo toàn
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
vốn và kinh doanh có hiệu quả, Công ty đã thực hiện công việc kinh doanh với
nỗ lực lớn và kết quả kinh doanh cũng như tình hình vốn qua các năm đã chứng
minh điều đó. (Xem Bảng 2.2)
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về khả năng sinh lời
ĐVT: %
2006
2007
2008
gộp/doanh thu thuần
2. Tỷ suất lợi nhuận sau
3,41
3,35
3,65
thuế/doanh thu thuần
3. Tỷ suất lợi nhuận sau
1,15
1,04
1,43
thuế/vốn CSH
3,52
3,47
5,22
Các chỉ tiêu
1. Tỷ suất lợi nhuận
(Nguồn:B/C TC của Công ty cổ phần tập đoàn Khoáng sản và thương
mại VQB)
Nhìn chung kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm là khả quan. Tỷ
suất lợi nhận trên doanh thu của công ty là khá cao, ổn định và có mức tăng
trưởng đều theo các năm. Điều này chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty
đang tăng trưởng theo chiều hướng tích cực.
Tỷ suất lợi nhận sau thuế của Công ty liên tục tăng trưởng với mức cao và
ổn định trong các năm 2006, 2007, 2008. Thêm vào đó tỷ suất lợi nhuân trên
vốn chủ sở hữu của chi nhánh là khá cao tới 5,22% năm 2008. Điều này cho
thấy hiệu quả sử dụng vốn của Công ty là khá cao, phản ánh sự nỗ lực của tất cả
cán bộ công nhân viên của Công ty.
2.2. Đánh giá hoạt động của Công ty
Nhìn chung tình hình kinh doanh của Công ty qua 3 năm đầu là tương đối
tốt và ổn định. Điều này khẳng định khả năng cạnh tranh và phát triển mở rộng
hoạt động kinh doanh của Công ty. Hệ số lợi nhuận trên doanh thu của Công ty
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
là khá cao. Điều này chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty đang tăng trưởng
theo chiều hướng tích cực.
Hệ số lợi nhuận sau thuế của Công ty ở mức cao, thêm vào đó hệ só lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu của Công ty là 5,22%. Điều này cho thấy hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty là tốt. Nó phản ánh sự nỗ lực của tất cả nhân viên của
Công ty.
Hiện nay, Công ty đang hoạt động tại nhiều thị trường lớn và khá đa dạng
cho thấy năng lực kinh doanh của Công ty hiện nay là khá tốt. Trong hoạt động
kinh doanh của Công ty thì hoạt động xuất khẩu thiếc là hoạt động kinh doanh
chính, chiếm phần lớn doanh thu trong hoạt động kinh doanh của Công ty hiện
nay.
Bảng 2.3: Bảng số liệu về kim ngạch xuất khẩu thiếc năm 2008
Các thị trường
Lượng (Tấn)
Giá trị ( USD)
Malaysia
380,6
5.443.067
Nhật Bản
160,86
2.133.400
Các thị trường khác
40,2
555.322
Tổng
581,66
8.131.789
( Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần tập đoàn khoáng sản và
thương mại VQB)
Chúng ta thấy rằng trong các thị trường thì thị trường Malaysia là thị
trường lớn nhất. Đây là thị trường quan trọng nhất và cần phải duy trì , tăng
cường hoạt động trên thị trường đầy tiềm năng này. Trong các thị trường mà
Công ty nên tăng cường sự hoạt động tiếp theo là thị trường Nhật Bản - là thị
trường đầy tiềm năng với nguồn cầu dồi dào và ổn định.
Các thị trường xuất khẩu chính của Công ty
* Thị trường Malaysia
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Nói tới Malaysia không thể không nhắc tới ngành khai khoáng của nước
này. Ngành này ở Malaysia có truyền thống từ lâu đời và được tập trung khai
thác theo quy mô lớn trong giai đoạn nước này là thuộc địa. Khi Malaysia giành
được độc lập ngành này vẫn là một trong những ngành kinh tế lớn. Malaysia là
nước có trữ lượng thiếc lớn trên thế giới.
Hiện nay thị trường Malaysia là thị trường xuất khẩu lớn nhất cho mặt
hàng thiếc thỏi của Công ty. Thị trường này chiếm tới 67% tổng kim ngạch xuất
khẩu thiếc thỏi của Công ty. Các khách hàng của Công ty tại Malaysia là: Synn
Lee Company SDN BHN, Syarikat Chua Lee Rubber SND BHD, Kazen Tetsu
SDN BHO. Trong số này thì công ty Synn Lee Company SDN BHN là khách
hàng lớn nhất của Công ty.
Tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang Malaysia với mặt hàng thiếc
thỏi là hơn 5,4 triệu USD. Và trong thời gian tới Công ty vẫn luôn chú trọng
mối quan hệ với các khách hàng thuộc thị trường trọng yếu này để có thể đạt kết
quả kinh doanh khả quan hơn trong những năm tiếp theo.
* Thị trường Nhật Bản
Thị trường Nhật Bản chiếm 25% kim ngạch xuất khẩu thiếc, đạt giá trị hơn
2,1 triệu USD. Đây là thị trường đầy tiềm năng của Công ty. Hiện tại, lượng
thiếc xuất khẩu của Công ty vào thị trường này còn khá khiêm tốn so với nhu
cầu ngày càng cao của Nhật bản. Song, trong một vài năm tới, thị trường này sẽ
là thị trường chủ yếu của Công ty. Khách hàng của Công ty tại Nhật Bản là
Công ty Tetsusho Kayaba.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chương 3: Đánh giá tổng hợp và kiến nghị một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
3.1. Đánh giá tổng hợp hoạt động xuất nhập khẩu khoáng sản tại Công ty
Cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB
3.1.1. Những thành tựu đạt được của Công ty
- Thị trường : Công ty đã có hoạt động kinh doanh với nhiều đối tác thuộc
nhiều thị trường trên thế giới và khá đa dạng như: Malaixia, Nhật Bản, Anh…
Với doanh thu ngày càng tăng trưởng ổn định chứng tỏ sự đúng đắn trong việc
tìm kiếm và phát triển thị trường của Công ty. Hiện nay Công ty có những
khách hàng thường xuyên và đáng tin cậy.
- Doanh thu : Với các nỗ lực mở rộng kinh doanh, tốc độ gia tăng doanh
thu của công ty khá nhanh theo từng năm, kết quả hạch toán cho thấy doanh thu
của công ty tăng trưởng khá ổn định và đạt kết quả 37,294 tỷ đồng năm 2008.
- Tình hình kiểm soát tài chính: Trong năm 2006 Công ty bắt đầu kì hạch
toán đầu tiên.Tuy chỉ với một thời gian ngắn nhưng chúng ta có thể nói tình
hình tài chính của Công ty là lành mạnh. Công ty có khả năng thanh toán cao, tỷ
suất sinh lời cao và ổn định .
- Công ty thường ký kết các hợp đồng xuất khẩu với các điều kiện cơ sở
giao hàng là CFR và một số hợp đồng là điều kiện CIF. Điều này tạo thuận lợi
cho Công ty trong việc chủ động thuê tàu và lên lịch giao hàng. Trong khi nhiều
công ty trong nước hiện nay luôn ký hợp đồng với điều kiện FOB, thì điều này
chứng tỏ sự vững vàng và nhiều kinh nghiệm kinh doanh quốc tế của Công ty
- Trong việc chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu, Công ty luôn theo dõi sát các
diễn biến về giá thiếc trên thị trường thế giới nên trong bản chào mua luôn đưa
ra mức giá hợp lý nhất và luôn thuyết phục được các nhà cung cấp trong nước.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Việc chào mua với giá sát với diễn biến giá trên thị trường thế giới đã giúp cho
Công ty chiếm được lòng tin của các nhà cung cấp.
- Trong nghiệp vụ thuê tàu, do có đội ngũ nhân viên có trình độ và kinh
nghiệm đã giúp cho Công ty ký được các hợp đồng với cước phí rẻ và đạt được
kết quả cao.
- Việc thanh toán của Công ty luôn diễn ra an toàn vì Công ty luôn thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ, nhanh chóng và chính xác trong việc lập bộ chứng từ
thanh toán
3.1.2. Những hạn chế tồn tại trong quá trình thực hiện hoạt động xuất nhập
khẩu của Công ty
- Do giá cả cửa mặt hàng thiếc trên thế giới biến động liên tục và có những
thời điểm biến động với biên độ rất rộng. Điều này làm cho trong một số trường
hợp giá biến động bất lợi cho nhà cung cấp họ sẽ tìm cách trì hoãn không giao
hàng hoặc muốn thương lượng lại giá cả của hàng hóa. Điều này ít nhiều cũng
gây khó khăn cho Công ty trong việc thu mua hàng hóa phục vụ xuất khẩu.
- Quy trình làm thủ tục hải quan vẫn còn nhiều bất cấp, dễ nảy sinh tiêu
cực (chủ yếu từ phía khách quan)
- Trong xu thế hiện nay khi giá các nhiên liệu đầu vào ngày càng tăng cao,
đặc biệt là xăng dầu, đã dẫn đến việc giá cước vận tải nội địa và quốc tế có xu
hướng tăng cao và không có xu hướng giảm. Điều này làm cho chi phí kinh
doanh và thực hiện hợp đồng của Công ty tăng cao làm giảm bớt lợi nhuận.
- Việc giao hàng tại cảng hiện nay đôi khi hãng tàu hay cơ quan điều độ
cảng thay đổi lịch bốc hàng hay có thể chậm trễ từ một bên khác làm cho Công
ty bị động trong việc giao hàng lên tàu.
- Nhân viên của Công ty hiện nay vừa thực hiện thực nghiệp vụ, vừa tiến
hành giám sát, dẫn tới việc không đạt được hiệu quả cao nhất trong việc giám
sát và điều hành hợp đồng xuất khẩu.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Việc kiểm tra chất lượng thiếc của Công ty hoàn toàn phụ thuộc vào
Công ty giám định được thuê vì thế rất dễ xảy ra trường hợp nhân viên giám
định sẽ giám định không chính xác do trình độ chưa cao, dễ mất uy tín với nhà
nhập khẩu
3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Việc giá thiếc trên thế giới luôn biến động ( cứ 5 phút 1 lần) làm cho
Công ty gặp nhiều khó khăn nếu trong trường hợp giá biến động bất lợi cho nhà
cung cấp
- Hiện nay một bộ phận không nhỏ các cán bộ ở các cơ quan chức năng
vẫn còn có những hành động gây khó khăn, sách nhiễu đối với Công ty VQB
nói riêng và các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung làm nảy sinh tiêu cực
- Quy mô của Công ty hiện nay còn nhỏ bé, đội ngũ nhân viên tương đối
mỏng, một người phải làm nhiều công việc, dẫn tới việc không đạt hiệu quả cao
trong công việc. Công ty cũng chưa đủ nguồn lực để có thể đầu tư trang thiết bị
và nguồn nhân lực để có thể chủ động trong việc kiểm tra chất lượng hàng hóa.
3.2. Phương hướng phát triển của Công ty
- Phấn đấu xây dựng, phát triển Công ty thành một Công ty hàng đầu của
Việt Nam trong lĩnh vực khai khoáng, có khả năng cạnh tranh cao trên thị
trường quốc tế .
- Gia tăng sự ổn định trong kinh doanh nhằm tạo điều kiện phát triển bền
vững
- Gia tăng hiệu quả sử dụng vốn nhằm tích lũy và tạo khả năng huy động
vốn cho mục tiêu phát triển
- Tận dụng tối đa các ưu đãi và cơ hội để phát triển kinh doanh theo hướng
phù hợp nhằm từng bước chuyển đổi và phát triển Công ty.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện bộ máy tổ chức để có
đủ năng lực cạnh tranh với các công ty trong và ngoài nước
3.3. Một số kiến nghị
Ngày nay dưới sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và xu
hướng tự do hóa thương mại ngày càng cao, các rào cản thương mại dần dần
được xóa bỏ, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, yêu cầu về chất lượng và
giá cả đối với hàng hóa ngày càng cao nên kinh doanh trở nên khó khăn hơn.
Đây chính là những thách thức đặt ra đối với Công ty trong thời gian tới, do đó:
- Công ty cần phải thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty nhằm đáp ứng tốt nhất yêu
cầu kinh doanh xuất nhập khẩu, nhất là khả năng về ngoại ngữ.
- Tìm hiểu nhu cầu của thị trường đối với từng loại sản phẩm có khả năng
xuất khẩu, thị hiếu của người tiêu dùng, những quy định về chất lượng và giá cả
của các mặt hàng thông qua các Phòng đại diện Thương mại Việt Nam tại nước
ngoài và các bản tin thị trường,…
-
Tìm kiếm thông tin để mở rộng thị trường từ Bộ Thương mại, Phòng
Thương mại hoặc tự giới thiệu Công ty qua mạng Internet, qua các hội chợ triển
lãm…
- Duy trì quan hệ tốt đẹp với các đối tác cũ để ổn định và tăng thêm lượng
hàng xuất khẩu.
- Tăng cường hoạt động thu mua nguồn nguyên liệu trực tiếp từ nhà sản
xuất, giảm bớt việc mua hàng qua trung gian nhằm tiết kiệm chi phí và nâng cao
khả năng cạnh tranh.
- Thực hiện chính sách giảm thiểu chi phí, sử dụng tối đa hiệu quả của các
máy móc trang thiết bị để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Hạn chế tối đa nguồn vốn bị chiếm dụng, nâng cao hiệu quả đồng vốn,
quản lý chặt chẽ về công tác khoán, đảm bảo cân đối về lợi ích Nhà nước và của
người lao động, đồng thời đảm bảo tăng năng suất và hiệu quả kinh tế.
-
Thực hiện tốt các hợp đồng xuất khẩu, tạo uy tín với bạn hàng nhằm
nâng cao hình ảnh sản phẩm của Công ty.
- Đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu về chủng loại, mẫu mã, kích cỡ, mở
rộng xuất khẩu đối với các sản phẩm truyền thống, nâng cao chất lượng sản
phẩm, xây dựng chính sách sản phẩm hướng vào thị trường chủ lực
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368