Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Ngày nay, quá trình toàn cầu hóa diễn ra với quy mô và tốc độ ngày càng
lớn trong đó thương mại quốc tế có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát
triển và hội nhập của mỗi quốc gia. Thực hiên chủ trương đúng đắn, sáng tạo của
Đảng và Nhà nước với chính sách mở cửa “ Hợp tác, bình đẳng và cựng cú lợi”
với tinh thần “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước”, chúng ta dần dần
hội nhập với nền kinh tế thế giới, tham gia ngày càng sâu rộng vào quá trình hợp
tác thương mại quốc tế. Hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam trong những
năm qua đã gặt hái được những thành công đáng kể, phát huy được lợi thế so
sánh, tận dụng hiệu quả nguồn lực bên ngoài góp phần vào sự phát triển của đất
nước.
Cùng với sự phát triển của giao lưu thương mại cũng như sự phát triển của
nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua, hoạt động thanh toán quốc tế đóng
vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy ngoại thương phát triển. Từ đó đẩy mạnh
hợp tác giữa các nước với nhau trên nhiều lĩnh vực, góp phần tạo ra nguồn thu
ngoại tệ lớn cho đất nước, phục vụ quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước.
Các phương thức thanh toán quốc tế rất phong phú song phổ biến nhất là
phương thức tín dụng chứng từ (L/C) xuất phát từ tính an toàn của nó.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với tư cách là một trong những ngân
hàng lớn nhất có vai trò quan trọng trong thực hiện thanh toán quốc tế, cần tiếp
tục nâng cao nghiệp vụ, công nghệ ngân hàng để hoà nhập cộng đồng tài chính
quốc tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng đa dạng, mở rộng trên phạm vi
toàn thế giới. Đồng thời Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Ngoại thương
Việt Nam cũng đang đứng trước sự cạnh tranh gay gắt với hệ thống các ngân
hàng nước ngoài tại Việt Nam và các ngân hàng thương mại khác. Do vậy việc
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung
1
Lớp TTQTB – K10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế đặc biệt là phương thức tín dụng
chứng từ là hết sức cần thiết.
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Bắc Ninh, trên cơ sở những kiến thức đã học ở trường và qua nghiên
cứu tài liệu cùng những kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực tập em xin
chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện phương thức thanh toán
quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Bắc Ninh.”
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Mục đích đầu tiên là đề cập và giới thiệu các lý luận cơ bản về TTQT,
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, đi sâu nghiên cứu các chỉ tiêu định
lượng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của NHTM.
Trên cơ sở những lý giải đó, phân tích tình hình, đánh giá thực trạng của
các bộ chứng từ chủ yếu là các bộ chứng từ xuất khẩu tại Vietcombank – Chi
nhánh Bắc Ninh, qua đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
– Chi nhánh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực trạng của việc TTQT bằng tín
dụng chứng từ và các giải pháp nhằm hoàn thiện chất lượng thanh toán L/C tại
Vietcombank – Chi nhánh Bắc Ninh trong những năm gần đây.
Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn trong hoạt động thanh toán L/C
Vietcombank – Chi nhánh Bắc Ninh, có mở rộng ra toàn hệ thống Ngân hàng
Vietcombank.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu dựa trên cơ sở sử dụng phương pháp lý luận chủ nghĩa duy
vật biện chứng, suy luận logic, đi từ lý thuyết đến thực tế áp dụng, mô hình hóa,
lượng hóa làm cho vấn đề trở nên dễ hiểu, dễ so sánh, phân tích, tổng hợp,
nghiên cứu.
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung
2
Lớp TTQTB – K10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
5. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phục lục mục
lục đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thanh toán quốc tế và phương thức tín dụng
chứng từ.
Chương 2: Thực trạng áp dụng phương thức thanh toán quốc tế bằng tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc
Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện phương thức
thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương –
Chi nhánh Bắc Ninh.
Do trình độ còn hạn chế nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi những
khiếm khuyết về mặt nội dung và hình thức diễn đạt. Em rất mong được sự chỉ
bảo của các Thầy, Cô để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung
3
Lớp TTQTB – K10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. Khái quát chung về thanh toán quốc tế.
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế.
Kinh tế phát triển khiến cho các quan hệ thương mại ngày càng mở rộng
vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và hình thành nên Thương mại quốc tế.
Thương mại quốc tế là sự trao đổi mua bán hàng hóa dịch vụ giữa các chủ
thể thuộc các quốc gia khác nhau. Để quá trình trao đổi mua bán được hoàn
thành người mua phải mua được hàng và người bán thu được tiền về thì cần có
sự tham gia của các Ngân hàng. Vì vậy thanh toán quốc tế ra đời và các Ngân
hàng là trung gian thanh toán.
Như vậy “Thanh toán quốc tế (TTQT) là việc thực hiện các nghĩa vụ chi
trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và
phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác,
hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân
hàng của các nước liên quan.”
Khác với thanh toán nội địa, TTQT không những sử dụng nội tệ mà cũn
cú sự tham gia của ngoại tệ vì việc thanh toán đã vượt ra ngoài phạm vi một
quốc gia và liên quan tới ít nhất hai quốc gia. Để giải quyết vấn đề này TTQT
thường sử dụng các đồng hay một số đồng tiền chuyển đổi tự do như USD, JPY,
HKD…
TTQT phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt động là kinh tế và phi kinh tế. Tuy
nhiên giữa hai lĩnh vực hoạt động này thường giao thoa với nhau, không có một
ranh giới rõ rệt. Hơn nữa hoạt động thanh toán quốc tế được hình thành trên cơ
sở hoạt động ngoại thương và phục vụ chủ yếu cho hoạt động ngoại thương, nên
trong các quy chế về thanh toán và thực tế tại các Ngân hàng Thương mại
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung
4
Lớp TTQTB – K10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
(NHTM) người ta thường phân hoạt động TTQT thành hai lĩnh vực rõ ràng là:
Thanh toán trong ngoại thương và Thanh toán phi ngoại thương.
Thanh toán quốc tế trong ngoại thương là việc thực hiện thanh toán trên
cơ sở hàng hóa xuất nhập khẩu và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước
ngoài theo giá cả thị trường quốc tế. Cơ sở để cỏc bờn tiến hành mua bán và
thanh toán cho nhau hợp đồng ngoại tế.
Thanh toán quốc tế phi ngoại thương là việc thực hiện thanh toán không
liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như cung ứng lao vụ cho nước
ngoài, nghĩa là thanh toán cho các hoạt động không mang tính thương mại. Đó là
việc chi trả các chi phí của các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài, các chi phí đi
lại ăn ở của các đoàn khách nhà nước, tổ chức và cá nhân, các nguồn tiền quà
biếu, trợ cấp của các cá nhân người nước ngoài cho cá nhân người trong nước,
các nguồn trợ cấp của một tổ chức từ thiện nước ngoài cho tổ chức, đoàn thể
trong nước…
1.1.2. Vai trò của TTQT.
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân nói chung.
TTQT là khâu kết thúc một giao dịch buôn bán hàng hóa, dịch vụ, là cầu
nối giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu thông qua việc chi trả lẫn nhau
trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Chính vì vậy, nó là chất xúc tác cho sự phát
triển hoạt động kinh tế đối ngoại và quan hệ thương mại quốc tế giữa các quốc
gia trên thế giới. Qua đó, Ngân hàng thực hiện TTQT sẽ có những mối quan hệ
đại lý với các Ngân hàng và đối tác nước ngoài, góp phần giải quyết mối quan hệ
hàng hóa tiền tệ quốc tế. Đồng thời tạo nên sự liên tục trong suốt quá trình tái
sản xuất và đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hóa quốc tế.
Có thể nói, TTQT phản ánh sự vận động có tính chất độc lập tương đối
của giá trị trong quá trình chu chuyển hàng hóa và tư bản giữa các quốc gia. Như
vậy nếu khâu TTQT đạt hiệu quả cao sẽ rút ngắn thời gian chu chuyển vốn, giảm
bớt và khắc phục những rủi ro liên quan tới sự biến động của tiền tệ, tới khả
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung
5
Lớp TTQTB – K10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
năng thanh toán của con nợ, tạo điều kiện cho việc phát triển và mở rộng hoạt
động ngoại thương của mỗi nước.
1.1.2.2. Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Đối với hoạt động của Ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động
TTQT có vị trí và vai trò hết sức quan trọng, nó không chỉ là một dịch vụ thuần
túy mà được coi là một mặt không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, nó bổ sung và hỗ trợ cho những mặt hoạt động khác của ngân
hàng.
Hoạt động TTQT giúp cho Ngân hàng thu hút thêm được khách hàng có
nhu cầu TTQT về giao dịch, trên cơ sở đó mà ngân hàng tăng được quy mô
nguồn vốn do đó làm tăng quy mô hoạt động của mình.
Nhờ đẩy mạnh hoạt động TTQT mà Ngân hàng đẩy mạnh được hoạt động
tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu cũng như tăng cường được nguồn vốn huy động
do tạm thời quản lý được nguồn vón nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ
TTQT qua Ngân hang.
Thông qua hoạt động TTQT Ngân hàng có thể thu hút thêm được các
nguồn vốn trong thanh toán với chi phí thấp, giúp phát triển các nghiệp vụ như
kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ khác.
Hoạt động TTQT giúp Ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cẩu của khách
hàng trên cơ sở đó nâng cao uy tín và tạo niềm tin cho khách hàng.
Hoạt động TTQT giúp Ngân hàng nâng cao uy tín của mỡnh trờn trường
quốc tế. Trên cơ sở đó có thể khai thác được nguồn vốn tài trợ của các Ngân
hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế đáp ứng nhu cầu
vay vốn của khách hàng.
Hoạt động TTQT giúp Ngân hàng tăng thu nhập và tăng cường khả năng
cạnh tranh của Ngân hàng trong cơ chế thị trường đồng thời nó giỳp hoạt động
Ngân hàng vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và hòa nhập với cộng đồng Ngân hàng
thế giới.
1.1.2.3. Đối với các nhà xuất, nhập khẩu.
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung
6
Lớp TTQTB – K10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
TTQT tạo điều kiện cho các nhà xuất nhập khẩu cú thờm nhiều điều kiện
thuận lợi để tham gia vào thương mại quốc tế.
TTQT liên quan đến quyền lợi của cả người mua và người bán, nên trong
khi đàm phán ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, điều khoản thanh toán
được coi là quan trọng hơn cả. Nếu khâu thanh toán được thực hiện nhanh
chóng, an toàn, chính xác và theo yêu cầu của khách hàng sẽ đem lại nhiều tiện
lợi, giảm bớt chi phí thay vì thanh toán bằng tiền mặt. Đồng thời hoạt động
TTQT còn bảo vệ quyền lợi của khách hàng tránh những rủi ro trong hoạt động
thanh toán xuất nhập khẩu thông thường. Qua đó đẩy mạnh hoạt động xuất nhập
khẩu, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại góp phần cải thiện bộ mặt nền kinh tế
quốc dân.
1.1.3. Các phương thức trong TTQT.
Trong bất kỳ hợp đồng ngoại thương nào các bên tham gia đều phải thỏa
thuận áp dụng một phương thức thanh toán cụ thể. Người ta có thể chọn lựa một
trong nhiều phương thức thanh toán khác nhau để thu tiền hoặc để trả tiền. Hiện
nay, các Ngân hàng thương mại Việt Nam đang áp dụng chủ yếu các phương
thức thanh toán quốc tế sau: ứng trước, chuyển tiền, nhờ thu, ghi sổ, tín dụng
chứng từ (L/C).
a) Phương thức ứng trước.
Khái niệm: Là phương thức thanh toán mà người mua chấp nhận giá hàng
của người bán bằng đơn đặt hàng chắc chắn (không hủy ngang) đồng thời
chuyển thanh toán một phần hay toàn bộ cho người bán, nghĩa là việc thanh toán
diễn ra trước khi hàng hóa được người bán chuyển giao cho người mua.
Các bên tham gia: Nhà XK, nhà NK, NH phục vụ nhà XK, ngân hàng
phục vụ nhà NK.
Quy trình: Khi nhà XK và nhà NK ký kết hợp đồng ngoại thương và thỏa
thuận việc ứng trước tiền hàng trong hợp đồng. Nhà NK sẽ tiến hành ứng trước
một phần tiến hàng cho nhà XK theo quy định thông qua NH phục vụ nhà NK,
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung
7
Lớp TTQTB – K10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
NH này sẽ tiến hành chuyển phần tiền ứng trước cho NH phục vụ nhà XK để
chuyển cho nhà XK.
Ưu điểm:
Nhà XK được cấp tín dụng từ người mua, cú thờm vốn để tiến hành sản
xuất hàng hóa.
Nhà NK mua được hàng mua được hàng trong trường hợp hàng hóa khan
hiếm, với hàng hóa đặc biệt.
Ngân hàng thu được phí từ việc chuyển tiền ứng trước.
Nhược điểm:
Nhà NK phải chịu chi phí vốn từ việc cấp tín dụng cho nhà XK. Rủi ro
nhà NK cao hơn nhà XK nếu nhà XK không giao hàng hóa thì thiệt cho nhà NK
càng nhiều hơn.
b) Phương thức chuyển tiền – Remittance.
Khái niệm: Chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó khách hàng
(người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất
định cho một người khác (người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định và tong
một thời gian nhất định.
Các bên tham gia: Nhà XK, nhà NK, NH chuyển tiền, NH trả tiền.
Ưu điểm: Chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản, trong đó người
chuyển tiền và người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau. Ngân
hàng khi thực hiện chuyển tiền chỉ đóng vai trò làm trung gian thanh toán theo
ủy nhiệm để hưởng phí và không bị ràng buộc gì đối với người chuyển tiền và
người thụ hưởng.
Nhược điểm: Trong thanh toán chuyển tiền, việc có trả tiền hay không phụ
thuộc vào thiện chí của người mua. Người mua sau khi nhận hàng có thể không
tiến hành chuyển tiền hoặc cố tình dây dưa, kéo dài thời hạn chuyển tiền nhằm
chiếm dụng vốn của người bán. Do đó, làm cho quyền lợi của người bán không
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung
8
Lớp TTQTB – K10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
được đảm bảo. Chớnh vỡ nhược điểm này nên trong ngoại thương phương thức
chuyển tiền chỉ áp dụng cho các trường hợp bên mua và bán có uy tín, tin cậy lẫn
nhau.
c) Phương thức ghi sổ - Open account.
Khái niệm: Là phương thức thanh toán trong đó nhà XK ssau khi hoàn
thành giao hàng thì ghi nợ cho bên NK vào một cuốn sổ theo dõi và việc thanh
toán các khoản nợ này được thực hiện thông thường theo định kỳ như đã thỏa
thuận.
Các bên tham gia: Nhà NK, nhà XK.
Quy trình: Nhà XK và nhà NK tiến hành giao hàng hóa theo như thỏa
thuận trong hợp đồng ngoại thương, sau khi giao hàng nhà NK sẽ chưa phải
thanh toán tiền hàng ngay, mà giá trị của lô hàng sẽ được nhà XK ghi chép lại
trong cuốn sổ của mình. Sau một thời gian nhất định hoặc khi số tiền nợ đạt đến
một giá trị nhất định thì nhà XK sẽ thông báo cho nhà NK, yêu cầu thanh toán,
nhà NK sẽ chiếu lại sự ghi chép trong cuốn sổ của nhà NK, nếu đúng sẽ tiến
hành thanh toán.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chi phí thấp, không tốn phí thanh toán cho
ngân hàng, nhà NK được cấp một khoản tín dụng.
Nhược điểm: Rủi ro cho nhà XK rất lớn.
d) Phương thức nhờ thu – Collection.
Khái niệm: Nhờ thu là phương thức thanh toán, theo đó bên bán (nhà xuất
khẩu) sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ
mình xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà nhập
khẩu) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và
điều khoản khác.
Các bên tham gia
Phương thức nhờ thu có hai loại:
Nhờ thu phiếu trơn – Clean Collection.
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung
9
Lớp TTQTB – K10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Nhờ thu kèm chứng từ - Documentary Collection.
* Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toán trong đó chứng từ nhờ
thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính, cũn cỏc chứng từ thương mại được gửi trực
tiếp cho người NK không thông qua ngân hàng.
Do việc trả tiền trong phương thức nhờ thu phiếu trơn không căn cứ vào
chứng từ thương mại mà chỉ dựa vào chứng từ tài chính do đó:
Rủi ro chủ yếu thuộc về nhà XK bao gồm:
Nếu nhà NK vỡ nợ thì nhà XK sẽ không thu được tiền hàng.
Nếu năng lực tài chính của nhà nhập khẩu yếu kém thì việc thanh toán sẽ
dây dưa hoặc từ chối chấp nhận thanh toán.
Nếu nhà nhập khẩu chủ tâm lừa đảo vẫn nhận hàng nhưng từ chối thanh
toán hoặc từ chối chấp nhận thanh toán.
Đến hạn thanh toán hối phiếu kỳ hạn nhưng nhà nhập khẩu không thể
hoặc không muốn thanh toán thì nhà xuất khẩu có thể kiện ta tòa nhưng
tốn kém và không phải lúc nào cũng nhận được tiền.
Rủi ro đối với nhà nhập khẩu: Khi Lệnh nhờ thu đến trước hàng hóa nhà nhập
khẩu phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán trong khi
hàng hóa không được gửi đi hoặc đã được gửi đi nhưng chưa tới, hoặc khi nhận
hàng hóa có thể là không đảm bảo đúng điều kiện như trong hợp đồng đã thỏa
thuận.
Do vậy phương thức nhờ thu phiếu trơn chỉ áp dụng trong trường hợp nhà
xuất khẩu và nhập khẩu thực sự tin tưởng nhau nghĩa là nhà xuất khẩu có thiện
chí giao hàng còn nhà nhập khẩu có thiện chí thanh toán.
* Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán trong đó chứng từ gửi đi
nhờ thu gồm: Hoặc chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính. Hoặc chỉ
chứng từ thương mại (không có chứng từ tài chính). Ngân hàng thông báo chỉ
trao bộ chứng từ cho người trả tiền khi người này trả tiền, chấp nhận thanh toán
hoặc thực hiện các điều kiện khác quy định trong Lệnh nhờ thu.
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung
10
Lớp TTQTB – K10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Có 4 phương thức để trao chứng từ trong Nhờ thu kèm chứng từ:
D/P – Documents against Payment.
D/P X days sight.
D/A – Documents against Acceptance.
D/OT (D/TC) – Documents against Other Terms anh Conditions.
e) Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary letter of credit).
Đây là phương thức được sử dụng nhiều trong TTQT và sẽ được tìm hiểu
rõ hơn ở phần sau.
1.2. Khái quát chung về phương thức tín dụng chứng từ (L/C).
1.2.1. Khái niệm:
Tại điều 2, UCP 600 tín dụng hứng từ được định nghĩa như sau: “ Tín
dụng chứng từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như thể
nào, thể hiện một cam kết chắn chắn và không hủy ngang của NHPH về việc
thanh toán khi xuất trình phù hợp”.
Một cách khái quát: Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận,
trong đó, theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở L/C), một ngân hàng
(ngân hàng phát hành L/C) phát hành một bức thư, theo đó NHPH cam kết trả
tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho người hưởng khi xuất trình được bộ chứng từ
phù hợp với các điều kiện và điều khoản quy định của L/C.
Về bản chất thanh toán TDCT là phương thức thanh toán dựa trên cam kết
thanh toán có điều kiện của ngân hàng. Cam kết thanh toán có điều kiện đú
chớnh là thư tín dụng.
Ưu điểm: Phương thức thanh toán TDCT đã dung hòa được lợi ích và rủi
ro giữa nhà NK và XK. Nhà XK được đảm bảo sẽ nhận được tiền thanh toán nếu
xuất trình được bộ chứng từ phù hợp, còn nhà NK được bảo đảm không phải trả
tiền chừng nào chưa nhận được bộ chứng từ phù hợp để đi nhận hàng.
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung
11
Lớp TTQTB – K10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Nhược điểm: Đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao, chi phí thanh toán rất cao,
việc thực hiện thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ rất máy móc, NH
chịu rủi ro lớn trong thanh toán L/C.
1.2.2. Đặc điểm của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
a) Là hợp đồng kinh tế giữa hai bên:
Quan hệ mua bán thực chất là giữa nhà XK và nhà NK, NH không tham
gia quan hệ mua bán đó, L/C phục vụ việc thanh toán tiền hàng tuy nhiên L/C là
hợp đồng kinh tế dộc lập chỉ giữa hai bên là nhà XK và NHPH L/C. Điều này
không có nghĩa là nhà NK không được phép tham gia vào quá trình thanh toán
mà thực chất mọi chỉ thị và yêu cầu của nhà NK đã do NHPH đại diện, thay mặt.
Tất cả mọi sự thỏa thuận giữa nhà XK và NK phải được NHPH thông qua mới
có giá trị. Chẳng hạn như việc sửa đổi L/C phải được nhà XK, nhà NK và NHPH
đồng ý mới có giá trị (trong trường hợp không có NHXN).
b) L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa.
Về bản chất, L/C là một giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại
thương hoặc hợp đồng khác mà hợp đồng này là cơ sở để hình thành giao dịch
L/C. Trong mọi trường hợ NH không liên quan đến hoặc bị ràng buộc vào hợp
đồng như vậy, ngay cả khi L/C có bất cứ dẫn chiếu nào đến hợp đồng này.
Vì L/C có đặc điểm này nên khi nhà NK có thể bổ sung các điều khoản
trong L/C so với hợp đồng thương mại khi thấy hợp đồng thương mại được ký
chưa chặt chẽ.
Khi nhận L/C nên xem xét kỹ các điều kiện quy định trong L/C, cần phát
hành yêu cầu sửa đổi ngay nếu thấy có điều khoản không đúng như trong thỏa
thuận của hợp đồng.
c) L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ.
Các NH chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết định
xem trên bề mặt của chứng từ trong giao dịch L/C có tầm quan trọng đặc biệt, nó
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung
12
Lớp TTQTB – K10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
là bằng chứng về việc giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng hóa
đã được giao, do đó chúng trở thành căn cứ để NH trả tiền, là căn cứ nhà NK trả
tiền cho NH, là chứng từ đi nhận hàng của nhà NK. Việc nhà XK có thu được
tiền hay không phụ thuộc duy nhất vào việc xuất trình có phù hợp hay không,
NH chỉ trả tiền khi bộ chứng từ xuất trình phù hợp, nghĩa là NH không chịu
trách nhiệm về sự thật của hàng hóa mà bất kỳ chứng từ nào đại diện.
d) L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ.
Vì giao dịch chỉ bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ, nên
yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C.
Để được thanh toán, người XK phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt
chẽ các điều khoản của L/C, bao gồm số loại, số lượng mỗi loại và nội dung
chứng từ phải đáp ứng chức năng của chứng từ yêu cầu.
Trình tự ưu tiên về tính chất pháp lý theo thứ tự giảm dần sẽ là: Công ước
và luật quốc tế, Luật quốc gia, Thông lệ và tập quán quốc tế.
Thông lệ và tập quán quốc tế là những văn bản quy phạm pháp lý tùy ý.
Bởi vì các văn bản này do ICC phát hành, mà ICC là tổ chức mang tính xã hội
phi chính phủ, do đó UCP không mang tính chất pháp lý bắt buộc đối với các hội
viên cũng như cỏc bờn liên quan.
1.2.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ.
Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ
(8)
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung
13
Lớp TTQTB – K10
Chuyên đề tốt nghiệp
(1(
Học viện Ngân hàng
(7)
Issuing Bank
AB; CB; NB
(6)
(2)
Applicant
(10)
(9)
(3)
(1)
Beneficiary
(5)
HĐTM
(4)
(1) Trên cơ sở hợp đồng thương mại quốc tế, người NK viết đơn yêu cầu mở L/C
gửi đến NH phục vụ mình.
(2) Ngân hàng phát hành căn cứ vào đơn xin mở L/C sẽ phát hành L/C gửi tới
NH thông báo để thông báo L/C tới người thụ hưởng.
(3) NH thông báo L/C kiểm tra tính chân thực bề ngoài của L/C để thông báo tới
người thụ hưởng L/C.
(4) Người XK tiến hành giao hàng trên cơ sở L/C.
(5) Người XK lập và xuất trình bộ chứng từ hàng hóa theo quy định của L/C gửi
tới NHĐCĐ.
(6) NHĐCĐ thanh toán trên cơ sở bộ chứng từ phù hợp với điều kiện của L/C.
(7) Gửi bộ chứng từ đòi tiền tới NHPH.
(8) NHPH kiểm tra chứng từ để đưa ra quyết định trả tiền hay từ chối.
(9) Người mua làm thủ tục thanh toán.
(10) Chuyển giao chứng từ.
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung
14
Lớp TTQTB – K10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
1.2.4. Thư tín dụng.
1.2.4.1. Khái niệm:
Thư tín dụng là một bộ chứng thư, trong đó ngân hàng phát hành thư tín
dụng cam kết trả tiền cho người hưởng nếu họ xuất trình được các chứng từ phù
hợp với các điều kiện và điều khoản quy định trong thư tin dụng (Letter of credit
– L/C).
1.2.4.2. Nội dung chủ yếu của L/C.
Số hiệu mở L/C.
Địa điểm mở L/C.
Ngày mở L/C.
Loại thư tín dụng.
Tên và địa chỉ của những người liên quan.
Số tiền của thư tín dụng.
Thời hạn hiệu lực của L/C.
Thời hạn trả tiền của L/C.
Thời hạn giao hàng.
Điều khoản về hàng hóa.
Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa.
Các chứng từ phải xuất trình.
Chữ ký của ngân hàng mở L/C.
1.2.4.3. Ưu, nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ.
a) Ưu điểm:
*) Đối với nhà XK:
Khi áp dụng phương thức tín dụng chứng từ người XK sẽ được đảm bảo
thanh toỏn.NHPH sẽ đảm bảo cam kết thanh toán cho nhà NK khi xuất trình
được bộ chứng từ hoàn hảo ngay cả khi nhà NK mất khả năng thanh toán.
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung
15
Lớp TTQTB – K10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Ngoài ra việc nhà XK cần tiền có thể đến ngân hàng xin chiết khấu thanh
toán ngay sau khi giao hàng.
*) Đối với nhà NK:
Khi phương thức tín dụng chứng từ đảm bảo an toàn cho nhà XK trong
khâu thanh toán thì sẽ có nhiều nhà XK tham gia vào việc cung cấp hàng hóa.
Do đó nhà NK sẽ không phải mất nhiều thời gian, chi phí cho việc tìm đối tác và
chất lượng, số lượng hàng hóa sẽ đảm bảo vì ràng buộc bởi những điều khoản
quy định trong bộ chứng từ.
Với sự tham gia của Ngân hàng thì nhà NK chỉ chịu trách nhiệm thanh
toán bộ chứng từ khi Ngân hàng kiểm tra là phù hợp.
*)Đối với các Ngân hàng.
Ngân hàng đóng vai trò là người cung cấp dịch vụ thanh toán nên sẽ
không bị ràng buộc bởi những điều khoản trong nội dung của hợp đồng và tình
trạng hàng hóa giữa hai bên. Sau khi kết luận về tính chân thực bề ngoài của bộ
chứng từ, Ngân hàng sẽ thanh toán cho người XK, đòi tiền người NK. NH sẽ thu
được phí từ các dịch vụ của mình và thông qua phương thức này Ngân hàng có
cơ hội tạo lập mối quan hệ với các Ngân hàng nước ngoài để phát triển mạng
lưới chi nhánh trên toàn thế giới. Điều này giỳp nhõn hàng đa dạng hóa các loại
sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, học hỏi trao đổi kinh nghiệm với các
nước, từ đó thu hút được nhiều khách hàng hơn.
b) Nhược điểm.
Nếu Ngân hàng còn hạn chế về mặt kỹ thuật nghiệp vụ sẽ xảy ra sai sót
trong khâu kiểm tra L/C dẫn tới chậm trễ hay không thanh toán tiền của
nhà NK, gây hậu quả xấu tới nhà XK.
Do sự chậm trễ trong việc giao hàng hay trì hoãn thanh toán tiền hàng của
người NK với mọi lý do sẽ ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng trong
việc hoàn thành thanh toán cho đối tác.
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung
16
Lớp TTQTB – K10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Liên lạc thông báo cho đối tác muốn được đảm bảo xử lý nhanh, đầy đủ
thì đòi hỏi trung tâm thanh toán phải nắm thông tin kịp thời, công nghệ
phải được hiện đại hóa. Tuy nhiên hiện nay công nghệ thông tin cập nhập
của Việt Nam thường xuyên chậm hơn so với các nước khỏc nờn việc đòi
tiền từ ngân hàng nước ngoài thường chậm, gây bất lợi cho người XK.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
QUỐC TẾ BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC NINH
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Bắc Ninh.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh.
2.1.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Bắc Ninh.
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung
17
Lớp TTQTB – K10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Tên gọi : Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc
Ninh (Vietcombank Bắc Ninh).
Trụ sở: Số 2 Nguyễn Đăng Đạo – Thành phố Bắc Ninh – Tỉnh Bắc Ninh.
Điện thoại : 02413.811848
Fax: 02413.811844
Người đại diện: Lê Nho Ích.
2.1.1.2. Quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Bắc Ninh.
Ngày 29/06/2004 Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh chính
thức đi vào hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Ngày 02/06/2008, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh được
chuyển đổi thành Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc
Ninh theo Quyết định dố 405/QĐ – NHNT.TCCB – ĐT của Hội đồng quản trị
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Vietcombank Bắc Ninh đã vinh dự đón nhận Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ và Cờ “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua” năm 2008.
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Bắc Ninh.
- Huy động vốn dưới các hình thức nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền
gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác.
- Hoạt động tín dụng:
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
+ Bảo lãnh.
+ Chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác.
+ Thanh toán xuất nhập khẩu và L/C.
+ Kinh doanh thẻ tín dụng nội địa và quốc tế các loại.
+ Kinh doanh ngoại tệ.
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung
18
Lớp TTQTB – K10
Chuyên đề tốt nghiệp
-
Học viện Ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Bắc Ninh.
Tổng số nhân viên của Chi nhánh là 104 người, độ tuổi trung bình là 24,8
tuổi, có 3 thạc sĩ chiếm tỉ lệ là 2.88%, 11 trung cấp là 10,58%, 79 người trình độ
đại học cao đẳng chiếm 75,96% còn lại là lái xe và tạp vụ chưa qua đào tạo
chiếm 10,58%.
2.1.4. Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Bắc Ninh.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Chi nhánh Bắc Ninh
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung
19
Lớp TTQTB – K10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
BAN GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
Phòng
Khách
hàng
PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
Phòng Kinh
doanh Dịch
vụ
Phòng Hành
chính Nhân
sự
Phòng Kế
toán
PGD Từ
Sơn
Bộ phận
Thanh toán
thẻ
PGD
Quế Võ
Bộ phận
Ngân quỹ
PGD
Bắc
Giang
PGD
Yên
Phong
Tổ
Tổng hợp
Bộ phận
Thể nhân
Tổ Tin
học
Phòng khách hàng
* Chức năng:
Là đầu mối thiết lập quan hệ khách hàng, duy trì và không ngừng mở rộng
mối quan hệ với khách hàng trên tất cả các mặt hoạt động, tất cả các sản
phẩm ngân hàng nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh doanh một cách
an toàn, hiệu quả và tăng thị phần của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – chi nhánh Bắc Ninh.
Phân tích rủi ro và thẩm định các nhu cầu cấp tín dụng của khách hàng,
đảm bảo tuân thủ đỳng cỏc quy định của pháp luật và hạn chế tối đa rủi ro
đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh
* Nhiệm vụ cụ thể:
Xây dựng kế hoạch kinh doanh:
Xây dựng, triển khai chính sách khách hàng:
Triển khai các biện pháp Marketing tới khách hàng:
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung
20
Lớp TTQTB – K10
- Xem thêm -