Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tài chính - Ngân hàng Tài chính doanh nghiệp Thực trạng và giải pháp dịch vụ logistics...

Tài liệu Thực trạng và giải pháp dịch vụ logistics

.DOC
103
170
140

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG CAO ĐẲNG GTVT TP.HCM KHOA KINH TẾ BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI NGOẠI THƯƠNG Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Văn Thái Lân Sinh viên thực hiện : Lê Vũ Khương Lê Văn Đồng Lê Thượng Thành Đạt Lê Quang Nam Nguyễn Khánh Triều Lê Hồng Minh Cao Thị Ánh Nguyệt Lớp : C13A.VT Niên khóa 2012 – 2016 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS..............................2 1.1 Khái niệm về logistics và dịch vụ logistics........................................................................2 1.2 Phân loại dịch vụ logistics...........................................................................................2 1.2.1 Phân loại theo các hình thức logistics............................................................................2 1.2.2 Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của logistics..................................................................4 1.2.3 Phân loại theo quá trình............................................................................................4 1.3 Vai trò của dịch vụ logistic..........................................................................................5 1.4 Nội dung của hoạt động logistics...................................................................................5 1.4.1 Mua sắm nguyên vật liệu..........................................................................................5 1.4.2 Dịch vụ khách hàng................................................................................................6 1.4.3 Quản lý hoạt động dự trữ..........................................................................................7 1.4.4 Dịch vụ vận tải......................................................................................................8 1.4.5 Hoạt động kho bãi................................................................................................11 1.5 Xu hướng thuê ngoài dịch vụ logistics hiện nay...............................................................12 1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ logistics..................................................13 1.6.1 Nhóm các nhân tố bên ngoài.....................................................................................13 1.6.1.1 Yếu tố chính trị, pháp luật.................................................................................14 1.6.1.2 Yếu tố kinh tế...............................................................................................15 1.6.1.3 Yếu tố công nghệ...........................................................................................15 1.6.1.4 Yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên...............................................................16 1.6.1.5 Sự cạnh tranh trong ngành dịch vụ logistics.............................................................16 1.6.1.6 Yếu tố khách hàng.........................................................................................17 1.6.2 Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp.....................................................................17 1.6.2.1 Tiềm lực doanh nghiệp.....................................................................................17 1.6.2.2 Hệ thống thông tin.........................................................................................18 1.6.2.3 Nghiên cứu và phát triển..................................................................................18 1.7 1.7.1 Thực trạng phát triển ngành dịch vụ logistics ở Việt Nam hiện nay........................................19 Khái quát thực trạng ngành dịch vụ logistics ở Việt Nam trong thời gian qua..............................19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI GIAO NHẬN NGOẠI THƯƠNG.......................................................32 2.1 Thông tin chung về công ty (VNT)...............................................................................32 2.2 Lịch sử hình thành công ty cổ phần vận tải ngoại thương (VNT)...........................................32 2.3 Lĩnh vực kinh doanh...............................................................................................35 2.4 Thông tin về mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý...................................36 2.5 Thực trạng của công ty............................................................................................40 2.5.1 Phòng tài chính kế toán..........................................................................................40 2.5.2 Phòng hành chính nhân sự.......................................................................................41 2.5.3 Hoạt động kinh doanh............................................................................................42 2.6 Phân tích tình hình của công ty Cổ phần giao nhận vận tải (VNT)........................................44 2.6.1 Điểm mạnh........................................................................................................44 2.6.2 Điểm yếu:.........................................................................................................46 2.6.3 Xu hướng phát triển dịch vụ logistics...........................................................................47 2.6.4 Cơ hội.............................................................................................................47 2.6.5 Thách thức........................................................................................................48 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY.................................................................................................................................48 Với xu hướng không ngừng đổi mới nâng cao chất lượng dịch vụ, để cạnh tranh với các công ty logistics khác. Công ty luôn chú trọng giải quyết nhanh chóng các thực trạng còn vấp phải trong công ty bằng cách đưa ra các giải pháp để giải quyết, cụ thể như sau:....................................................48 3.1 Giải pháp chủ yếu phát triển dịch vụ logistics tại công ty cổ phần vận tải ngoại thương (VNT)............... …………………………………………………………………….....48 DANH MỤC HÌNH, BẢNG Hình 1.3-1: Vai trò của dịch vụ logistic..................................................................................5 Hình 1.4-1: Hệ thống logistics.............................................................................................8 Bảng 2.2-1: Thể hiện thành tựu của công ty đạt được................................................................33 Hình 2.4-1: Cơ cấu tổ chức công ty.....................................................................................36 Hình 2.4-2: Cơ cấu bộ máy quản lý công ty..........................................................................39 Bảng 2.5.3-1: Doanh thu của công ty qua 3 năm 2012,2013,2014:...............................................42 LỜI MỞ ĐẦU Vận tải giao nhận là yếu tố không thể tách rời khỏi buôn bán quốc tế. Kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận của Việt Nam hiện nay rất đa dạng và phong phú với nhiều thành phần, nhiều dịch vụ được cung cấp, đáp ứng nhu cầu đặt ra trong vận chuyển của xã hội , đặc biệt là hàng hóa xuất nhập khẩu. Song thực tế cho thấy hoạt động giao nhận vận tải ở Việt Nam còn nhiều bất cập mà nổi trội hơn cả chính là hiệu quả của hoạt động. Phát triển đa dạng, phong phú dịch vụ cung cấp nhưng hiệu quả không cao do nguyên nhân chủ yếu chính là phương thức kinh doanh chưa thích hợp. Vì vậy, thực tiễn đòi hỏi cần có phương thức kinh doanh mới tiên tiến nhằm tiết kiệm tất cả các chi phí phát sinh hoặc có thể phát sinh trong giao nhận vận tải để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Logistics chính là phương thức kinh doanh tiên tiến cần được nghiên cứu để áp dụng và phát triển trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận ở Việt Nam. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên đây, em xin chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển vụ Logistics tại Công ty cổ phần VNT” làm đề tài khóa luận của mình. Em hi vọng rằng những nghiên cứu của mình về dịch vụ logistics hiện có và những giải pháp phát triển dịch vụ này tại VNT sẽ giúp cho Công ty có được cái nhìn khái quát và sự chuẩn bị cho những kế hoạch phát triển trong thời gian tới. Mục đích của đề tài: Trên cơ sở nghiên cứu những dịch vụ logistics mà VNT đang cung cấp trên thị trường, cùng với những mô hình logistics tiên tiến trên thế giới, đề tài sẽ đưa ra được những giải pháp nhằm giúp cho VNT tăng cường chất lượng dịch vụ cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường giao nhận vận tải. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Dịch vụ logistic tại Công ty cổ phần Vận tải ngoại thương (VNT). Quá trình thực hiện đề tài của nhóm còn nhiều thiếu sót và khiếm khuyết. Nhóm rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy để nhóm có thể hoàn thiện bài của mình. Cảm ơn! CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS Khái niệm về logistics và dịch vụ logistics Hình 1.1-1: Khái quát dịch vụ logistics Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí và thời gian, vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế. Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, ưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác,tư vấn khách hàng,đóng gói bao bì,ghi kí mã hiệu,giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hoa1theo thỏa thuận với khách hàng để hường thù lao. (Nguồn: Logistics Khả năng ứng dụng và phát triển trong kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận Việt Nam, NXB Giao thông vận tải-2006) Phân loại dịch vụ logistics Phân loại theo các hình thức logistics Hiện nay, logistics đang tồn tại dưới các hình thức sau: Logistics bên thứ nhất (First Party Logistisc): người chủ sở hữu hàng hóa tự mình tổ chức và thực hiện các hoạt động logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân. Theo hình thức này, chủ hàng phải đầu tư các phương tiện vận tải, kho chứa hàng, hệ thống thông tin, nhân công để quản lý và vận hành hoạt 1 động logistics. Logistics bên thứ nhất làm phình to qui mô của doanh nghiệp và thường làm giảm hiệu quả kinh doanh, vì daonh nghiệp không có đủ quy mô cần thiết, kinh nghiệm và kỹ năng chuyên môn để quản lý và vận hành hoạt động logistics. Logistics bên thứ hai (Second Party Logistics): người cung cấp dịch vụ logistics bên thứ hai là người cung cấp dịch vụ cho hoạt động đơn lẻ trong chuỗi các hoạt động logistics (vận tải, kho bãi, thủ tục hải quan, thanh toan để đáp ứng nhu cầu của chủ hàng, chưa tích hợp hoạt động logistics. Loại hình này bao gồm: các hãng vận tải đường biển, đường bộ, đường sông, đường hàng không, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kho bãi, kê khai hải quan, trung gian thanh toán… Logistics bên thứ 3 (Third Party Logistics) là người thay mặt cho chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ logistics cho từng bộ phận chức năng, ví dụ như thay mặt người gửi hàng thực hiện các thủ tục xuất nhập và vận chuyển nội địa hoặc thay mặt cho người nhập khẩu làm thủ tục thông quan và vận chuyển hàng tới địa điểm đến qui định… Do đó logistics bên thứ ba bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau, kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng hóa, xử lý thông tin…và có tính tích hợp vào dây chuyền cung ứng của khách hàng. Logistics bên thứ tư ( Fourth Party Logistics) là người tích hợp, gắn kết các nguồn lực tiềm năng và cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật của mình với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi logistics. Logistics bên thứ tư chịu trách nhiệm quản lý dòng luân chuyển logistics, cung cấp các giải pháp dây chuyền cung ứng, hoạch định, tư vấn logistics, quản trị vận tải…logistics bên thứ tư hướng đến quản trị cả quá trình logistics, nhận hàng từ nơi sản xuất, làm thủ tục xuất nhập khẩu, đặt hàng đến nơi tiêu thụ cuối cùng. 2 Logistics bên thứ năm (Fifth Party Logistics) đã được nhắc đến trong những năm gần đây. Đây là hình thức phát triển cao hơn của logistics bên thứ tư đi cùng với sự phát triển của thương mại điện tử. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của logistics Từ xa xưa, hệ thống Logistics đã được ứng dụng vào hoạt động sản xuất và đời sống, đặc biệt là trong các lĩnh vực phức tạp bao gồm nhiều quá trình, nhiều công đoạn khác nhau mà cần phải thực hiện bởi nhiều tổ chức, nhiều chủ thể có liên quan. Ngày nay, hệ thống Logistics càng có vị trí và vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất và đời sống, được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau và phát triển thành 3 nhóm riêng biệt: - Hệ thống Logistics trong quân sự; - Hệ thống Logistics trong sản xuất, kinh doanh, thương mại; - Hệ thống Logistics trong quản lý xã hội. Phân loại theo quá trình Logistics đầu vào (inbound logistics) là các hoạt động đảm bảo cung ứng tài nguyên đầu vào ( nguyên liệu, thông tin, vốn…) một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian và chi phí cho quá trình sản xuất. Logistics đầu ra (outbound logistics) là các hoạt động đảm bảo cung cấp thành phẩm đến tay người tiêu dùng một cách tối ư cả về vị trí, thời gian và chi phí nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Logistics ngược (reserse logistics) là quá trình thu hồi các phụ phẩm, phế liệu, phế phẩm, các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường phát sinh từ quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng trở về để tái chế hoặc xử lý. Vai trò của dịch vụ logistic Hình 1.3-1: Vai trò của dịch vụ logistic 3 Nội dung của hoạt động logistics Mua sắm nguyên vật liệu Mua sắm nguyên vật liệu là đầu vào của quá trình logistics. Mặc dù hoạt động này không ảnh hưởng trực tiếp tới khách hàng nhưng mua sắm nguyên vật liệu có vai trò quyết định đối với toàn bộ hoạt động logistics. Bởi không có nguyên vật liệu tốt không thể cho ra sản phẩm tốt. Các hoạt động của khâu mua sắm nguyên vật liệu bao gồm: tìm nguồn cung cấp, tiến hành mua sắm thu mua vật tư, tổ chức vận chuyển, nhập kho, lưu kho, bảo quản và cung cấp cho người sử dụng, quản lý hệ thống thông tin có liên quan, lập kế hoạch và kiểm soát hàng tồn kho, tận dụng phế liệu, phế phẩm. Dịch vụ khách hàng Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới, thị trường được mở rộng, khi cần mua một loại hàng hóa nào đó khách hàng có rất nhiều khả năng lựa chọn, nếu nhiều tổ chức cùng đưa ra thị trường những sản phẩm có đặc điểm, chất lượng, giá cả gần tương đương như nhau thì sự khác biệt về dịch vụ khách hàng có vai trò đặc biệt quan trọng, nếu được thực hiện tốt, 4 chúng không chỉ giúp tổ chức giữ chân các khách hàng cũ mà còn có thể lôi kéo, thu hút thêm được các khách hàng mới. Đây chính là điểm mấu chốt giúp doanh nghiệp đứng vững trên thương trường và thành công. Dịch vụ khách hàng là những hoạt động cụ thể của doanh nghiệp nhằm giải quyết các đơn đặt hàng của khách hàng. Mục đích của hoạt động dịch vụ khách hàng là tạo cho quá trình mua bán, trao đổi được thông suốt và đạt được kết quả của quá trình này là làm tăng giá trị sản phẩm trao đổi. Các công việc liên quan đến dịch vụ khách hàng là: tìm hiểu thị trường, xác định nhu cầu thị trường; xây dựng mục tiêu và kế hoạch dịch vụ khách hàng; giới thiệu và cung cấp dịch vụ khách hàng, xử lý tình huống, duy trì uy tín với khách hàng; lắp đặt, bảo hành, sửa chữa và các dịch vụ khác; theo dõi sản phẩm. Nếu như khâu mua sắm nguyên vật liệu là đầu vào của hoạt động logistics thì dịch vụ khách hàng là đầu ra của hoạt động này. Dịch vụ khách hàng chính là các biện pháp trong hệ thống logistics nhằm tạo ra giá trị gia tăng cho hàng hóa ở mức độ cao nhất với tổng chi phi thấp nhất. Giá trị gia tăng ở đây chính là sự hài lòng của khách hàng, nó là hiệu số giữa giá trị đầu ra với giá trị đầu vào, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế có quan hệ và tác động qua lại với nhau. Dịch vụ khách hàng có ảnh hưởng lớn đến thị phần, đến tổng chi phí bỏ ra và cuối cùng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong chuỗi hoạt động logistics thì dịch vụ khách hàng chính là đầu ra, là thước đo chất lượng của toàn bộ hệ thống. Do đó muốn phát triển logistics phải có sự quan tâm thích đáng đến dịch vụ khách hàng. Doanh nghiệp phải có những phương pháp nghiên cứu, xác định được nhu cầu thực của khách hàng, trên cơ sở đó xây dựng mục tiêu và cung cấp các dịch vụ có mức độ phù hợp. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố: trước, trong và sau khi giao dịch với khách hàng. Muốn có các dịch vụ khách hàng tốt cần nghiên cứu kỹ các yếu tố ảnh hưởng. 5 Tóm lại, dịch vụ khách hàng là đầu ra của quá trình hoạt động logistic. Hơn nữa dịch vụ khách hàng là công cụ cạnh tranh hữu hiệu và là yếu tố mang tính quyết định trước tiên đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Hoạt động logistics tích hợp có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố dịch vụ khách hàng. Quản lý hoạt động dự trữ Quản lý kho hàng (quản lý dự trữ hàng) là một bộ phận của hoạt động logistics nhằm quản lý việc dự trữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và hàng hóa trong sản xuất và lưu thông. Mục đích của hoạt động quản lý vật tư, nguyên vật liệu là đảm bảo cho sản xuất, lưu thông được diễn ra liên tục và hiệu quả, cân đối cung cầu và đề phòng rủi ro, bất trắc. Các công việc liên quan đến quản lý kho hàng trong hoạt động logistics bao gồm: Thiết lập mạng lưới kho và chọn vị trí kho hàng (số lượng, quy mô); thiết kế và lắp đặt các thiết bị kho hàng; tổ chức việc xuất nhập, lư kho, bảo quản hàng hóa; thực hiện các công việc sổ sách, thống kê liên quan đến nghiệp vụ kho hàng... Nhờ có dự trữ mà chuỗi logistics mới có thể hoạt động liện tục nhịp nhàng và hiệu quả được. Các loại dự trữ chủ yếu phân theo vị trí trong hệ thống logistics: Hình 1.4-2: Hệ thống logistics Dự Dự trữ bán thành phẩm Dự trữ trữ sản phẩm nguyên trong vật liệu khâu sản xuất (Các loại dự trữ chủ yếu phân theo vị trí trong hệ thống logistic) Dự trữ sản phẩm trong khâu lưu thông Dự trữ là tất yếu khách quan, nó là kết quả của quá trình tái sản xuất xã hội. Nhờ có dự trữ mà cuộc sống nói chung, hoạt động logistics nói riêng, mới có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng. Tuy nhiên phải biết lên kế hoạch dự trữ thế nào cho vừa, phù hợp với từng thời điểm nhằm tránh tình trạng 6 tồn đọng vốn. Quản trị dự trữ trong logistics đòi hỏi phải có kiến thức sâu rộng về chi phí dự trữ logistics, nhất là kiến thức về tổng chi phí logistics để có thể đưa ra những quyết định về thiết kế hệ thống logistics, các dịch vụ khách hàng, số lượng và vị trí các kênh phân phối, mức dự trữ, hình thức dự trữ, cách thức vận tải… Tóm lại, hoạt động dự trữ có tác động trực tiếp tới nhiều hoạt động của chuỗi logistics. Nên cần có sự cân đối giữa chi phí dự trữ và các khoản chi phí logistics khác. Hoạt động dự trữ là khâu quan trọng trong toàn bộ hệ thống logistics. Cần sử dụng tốt và phối hợp chặt chẽ các kỹ thuật: phân tích dự báo, mô hình dữ trữ, hệ thống giải quyết đơn hàng. Dịch vụ vận tải Quản lý vận tải và phân phối hàng là khâu trọng yếu nhất của hoạt động logistics, bởi vì kết quả của quá trình vận chuyển và phân phối hàng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quản lý vận tải và phân phối hàng hóa nhằm quản lý công tác vận chuyển và phân phát hàng hóa đúng thời hạn, an toàn, đảm bảo đủ khối lượng và chất lượng. Các công việc liên quan đến quản lý vận tải trong hoạt động kinh doanh logistics: Chọn người vận chuyển (tự vận chuyển hay thuê); chọn tuyến đường, phương thức vận tải, phương tiện vận tải; kiểm soát quá trình vận chuyển; công việc giao nhận và bốc xếp; xử lý trường hợp hư hỏng, mất mát hàng. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thông thường là người kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng hóa không có tàu (Non–Vessel-Owning Common Carriers - NVOCC), hoặc người kinh doanh vận tải đa phương thức. Họ tiến hành các hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng cho đến nơi sản xuất, vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất cho đến nơi tiêu dùng có thể bằng phương tiện của chính mình hoặc do họ thuê 7 mướn, hay trên cơ sở một hợp đồng phụ (sub - contract) mà họ thay mặt cho chủ hàng ký kết với người vận chuyển. Khi thực hiện công việc vận chuyển, người kinh doanh dịch vụ logistics đóng vai trò là người được ủy thác của chủ hàng. Điều này có nghĩa là người kinh doanh dịch vụ logistics sẽ thay mặt khách hàng đứng ra ký các hợp đồng về vận chuyển hàng hóa trên danh nghĩa của chính mình và chịu trách nhiệm toàn bộ trước khách hàng về mọi vấn đề phát sinh trong quá trình chuyên chở hàng hóa. Dù có là người vận chuyển trực tiếp (tự mình tổ chức vận chuyển bằng chính phương tiện của mình hoặc phương tiện do mình thuê mướn) hay là người vận chuyển gián tiếp (thực hiện nghĩa vụ vận chuyển đã cam kết với khách hàng bằng cách ký hợp đồng phụ với người kinh doanh vận tải khác) thì người kinh doanh dịch vụ logistics vẫn phải chịu trách nhiệm trước khách hàng đối với toàn bộ mất mát, hư hỏng xảy ra đối với hàng hóa, xảy ra trong toàn bộ quá trình vận chuyển. Người kinh doanh dịch vụ logistics phải giải quyết các vấn đề này bằng những phương pháp và kinh nghiệm cần thiết. Khi lựa chọn phương thức vận tải thường sử dụng kết hợp một số tiêu chí quan trọng: - Chi phí vận tải - Tốc độ vận chuyển - Tính linh hoạt - Khối lượng/trọng lượng giới hạn - Khả năng tiếp cận Tất cả dịch vụ logistics đều nhằm mục đích thỏa mãn cao nhất cho nhu cầu của khách hàng (người sản xuất và người tiêu dùng). Trong dây chuyền cung ứng gồm rất nhiều khâu, giữa mắt xích của các khâu có các dịch vụ: giao nhận, xếp dỡ, lưu kho... Nếu để hàng hóa phải tồn kho nhiều hoặc lưu kho quá lâu sẽ gây thiệt hại cho hãng sản xuất, do đó cần phải giải quyết khâu này bằng những biện pháp khác nhau: - Xác lập kênh phân phối, chọn thị trường tiêu thụ 8 - Chọn vị trí kho hàng - Thiết lập các trung tâm phân phối, trung tâm logistics - Quản lý quá trình vận chuyển... Có một số hãng đã đạt được quy trình sản xuất “không lưu kho” đối với một số mặt hàng nhất định, và có được lợi nhuận cao. Cùng với những hoạt động logistics khác, vận tải cũng đóng góp một phần giá trị gia tăng cho sản phẩm và dịch vụ. Trước hết giải quyết được vấn đề là đưa sản phẩm tới đúng nơi người tiêu dùng yêu cầu tức là giá trị hàng hóa đã được tăng thêm. Kế nữa đáp ứng yêu cầu về mặt thời gian. Việc chọn đúng phương tiện và phối hợp các hình thức vận tải khác nhau chỉ với mục đích cuối cùng sao cho vận chuyển càng nhanh hàng hóa tới tay người tiêu dùng càng tốt. Như vậy giá trị gia tăng trong khâu vận tải chính là việc khách hàng được hưởng dịch vụ hoặc sản phẩm đúng nơi, đúng lúc. Để chuyên chở hàng hóa, người cung cấp dịch vụ logistics có thể chọn một hoặc nhiều phương thức vận tải sau: đường biển, đường sông, đường bộ, đường sắt, đường hàng không. Hoạt động kho bãi Hoạt động kho bãi là một bộ phận của hệ thống logistics, là nơi cất giữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong suốt quá trình chu chuyển từ điểm đầu cho tới điểm cuối của dây chuyền cung ứng, đồng thời cung cấp các thông tin về tình trạng điều kiện lư trữ và vị trí của các hàng hóa được lưu kho. Hoạt động logistics này là một hoạt động chiến lược nó ảnh hưởng tới quá trình vận chuyển, chất lượng dịch vụ khách hàng, tốc độ lưu chuyển hàng hóa và tất nhiên ảnh hưởng tới toàn bộ dây chuyền cung ứng. Cho nên trong hoạt động này cần phải xácđịnh tốt vị trí kho hàng. Vị trí kho hàng được quyết định dựa trên các điều kiện cơ bản sau: gần các trung tâm bán hàng 9 lớn, có cơ sở hạ tầng tốt, thủ tục làm đơn giản (đặc biệt là thủ tục thông quan nếu là logistics toàn cầu), có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và nhất là có tình hình chính trị-xã hội ổn định. Đây chính là nguyên nhân lý giải 60% các trung tâm phân phối, các kho hàng lớn của Châu Âu đều tập trung ở Hà Lan. Người kinh doanh dịch vụ logistics không nhất thiết là người phải có kho, bãi. Họ có thể tư vấn cho khách hàng những địa điểm lưu kho thuận lợi cho quá trình giao nhận, chuyên chở, phân phối và thậm chí thay mặt cả khách hàng để ký các hợp đồng lưu kho hàng hóa. Bên cạnh việc thực hiện các công tác lưu kho, lư bãi, người kinh doanh dịch vụ còn cung cấp cho khách hàng các hoạt động về quản lý kho, quản trị dự trữ và đây là một bước tiến cao hơn so với công tác lư kho, lư bãi đơn thuần trong hoạt động giao nhận truyền thống trước đây. Người kinh doanh dịch vụ logistics phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa trong thời gian hàng hóa được lưu kho nằm trong sự quản lý của mình theo các quy định của pháp luật. Các hoạt động làm tăng giá trị của hàng hóa là các hoạt động về dán mác, dán nhãn, kẻ ký mã hiệu, tái đóng gói, kiểm soát chất lượng, quản lý đơn đặt hàng, thực hiện việc quản lý trả lại hàng cho nhà phân phối,... Hoạt động lưu kho có quan hệ mật thiết với hoạt động vận tải trong chuỗi hệ thống logistics. Cả hai cùng đóng góp giá trị gia tăng về thời gian và địa điểm của sản phẩm. Thiết kế hệ thống cơ sơ sản xuất và kho hàng khoa học, hợp lý cho phép tiết kiệm được chi phí vận tải ở cả đầu vào lẫn đầu ra của hệ thống logistics. Một công việc có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động kho hàng là quản lý hệ thống thông tin. Phải thường xuyên cập nhập thông tin về mức độ dự trữ , lượng hàng nhập kho, xuất kho, thực có trong kho, vị trí, tình trạng hàng hóa, các yêu cầu của khách hàng….Thông tin ở đây cần phải kịp thời và chính xác. Muốn làm được như vậy thì phải biết ứng dụng Hệ thống chia sẻ 10 và trao đổi thông tin điện tử (Electronic Data Interchange- EDI), hệ thống mã vạch, và phải vi tính hóa mọi hoạt động. Xu hướng thuê ngoài dịch vụ logistics hiện nay Nghiên cứu về sử dụng dịch vụ logistics của công ty SCM năm 2008, cho thấy tỷ lệ các DN VN thuê ngoài logistics khá lớn, đứng đầu là các DN kinh doanh hàng tiêu dùng đóng gói (40%) và thủy sản (23%). Các dịch vụ logistics được thuê ngoài nhiều nhất là vận tải nội địa (100%), giao nhận, kho bãi (73-77%), khai quan (68%), vận tải quốc tế (59%). Lợi ích việc thuê ngoài: Nghiên cứu cũng cho thấy các kết quả dịch vụ logistics thuê ngoài mang lại cho DN, đứng đầu là lợi ích về giảm chi phí, giảm đầu tư và tăng tốc độ vận động hàng hóa. . Theo công bố của Frost Sullivan tốc độ tăng trưởng bình quân của thị trường thuê ngoài dịch vụ logistics thế giới đạt 10-20%/ năm. Tác dụng của dịch vụ thuê ngoài: + Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng + Tăng khả năng tiếp cận thông tin với môi trường luôn biến động + Phát triển các mối quan hệ kinh doanh và tăng cường kĩ năng quản lí + Giảm vốn đầu tư ,giảm chi phí. Tuy nhiên, thuê ngoài cũng có những rủi ro như khả năng mất kiểm soát đối với hoạt động logistics do qui trình nghiệp vụ bị gián đoạn, trong trường hợp này chất lượng dịch vụ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, dự trữ cao hơn mức cần thiết hoặc thời gian đáp ứng đơn hàng kéo dài. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ logistics. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ logistics là tập hợp những điều kiện, những yếu tố bên ngoài và bên trong có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc cung ứng các dịch vụ logistics của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics chính là các nhân tố sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của các dịch vụ logistics. 11 Có thể phân các nhân tố ảnh hưởng đến các dịch vụ logistics thành hai nhóm nhân tố: nhóm các nhân tố bên ngoài và nhóm các nhân tố bên trong thuộc các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics. Nhóm các nhân tố bên ngoài. Đây là các nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics, và do đó có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của các dịch vụ logistics. Các nhân tố này bao gồm: Yếu tố chính trị, pháp luật; yếu tố kinh tế; yếu tố khoa học-công nghệ; yếu tố hạ tầng và điều kiện tự nhiên; sự cạnh tranh trong ngành kinh doanh dịch vụ logistics;yếu tố khách hàng (các doanh nghiệp thuê các dịch vụ logistics)... Yếu tố chính trị, pháp luật. Trong kinh doanh hiện đai, các yếu tố chính trị, pháp luật ngày càng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước hiện nay là nền kinh tế phổ biến trên thế giới. Khi tham gia vào kinh doanh, để thành công trên thương trường thì các doanh nghiệp phải không những nắm vững pháp luật trong nước mà còn phải hiểu và nắm vững pháp luật quốc tế tại thị trường mà mình kinh doanh. Đồng thời với việc nắm vững luật pháp thì các doanh nghiệp cũng phải chú ý tới môi trường chính trị. Chính trị có ổn định thì sẽ giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. Các yếu tố cơ bản thuộc môi trường chính trị, pháp luật là: - Sự ổn định về chính trị và đường lối ngoại giao. - Sự cân bằng của các chính sách của Nhà nước. - Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội. - Hệ thống pháp luật và mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật... Trước năm 2005, luật pháp Việt Nam chưa hề có quy định về việc kinh doanh dịch vụ logistics cũng như các hình thức dịch vụ logistics. Đến tận khi luật Thương mại được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005 và nghị định 12 140/2007/NĐ-CP của Chính phủ mới có quy định chi tiết về các dịch vụ logistics và điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics. Trước kia, các dịch vụ logistics mà chủ yếu là dịch vụ vận tải, giao nhận thì Nhà nước nắm quyền chi phối.Gần đây, việc kinh doanh dịch vụ logistics được Nhà nước cho phép mọi thành phần kinh tế đều có thể tham gia kinh doanh. Điều này tạo nên sự cạnh tranh gay gắt trong ngành cung ứng dịch vụ logistics đồng thời cũng tạo nên sự đa dạng, phong phú của các dịch vụ logistics, chất lượng dịch vụ cũng tốt hơn. Yếu tố kinh tế. Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics nói riêng.Các yếu tố kinh tế bao gồm một phạm vi rất rộng từ các yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics và các yếu tố liên quan đến việc huy động và sử dụng các nguồn lực của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics để cung ứng các dịch vụ logistics cho khách hàng. Các yếu tố cơ bản nhất ảnh hưởng đến các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics và các dịch vụ logistics là: Tốc độ tăng trưởng của GDP; lãi suất tiền vay, tiền gửi ngân hàng; tỷ lệ lạm phát; tỷ giá hối đoái; mức độ thất nghiệp; cán cân thanh toán; chính sách tài chính, tín dụng; kiểm soát về giá cả, tiền lương tối thiểu; tiềm năng phát triển và gia tăng đầu tư...Các yếu tố này ảnh hưởng đến phương thức và cách thức kinh doanh của các doanh nghiệp. Sự thay đổi của các yếu tố này và tốc độ thay đổi, chu kỳ thay đổi đều tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thậm chí còn có thể làm thay đổi cả mục tiêu, phương hướng và cả chiến lược của doanh nghiệp. Trong thời gian vừa qua, tốc độ tăng trưởng hàng năm của nước ta đều đạt trung bình trên 8%. Chính vì vậy càng kích thích việc đầu tư và mở rộng quy mô của các doanh nghiệp khiến cho nhu cầu sử dụng các dịch vụ logistics không ngừng tăng, đây là cơ hội cho phép các doanh nghiệp kinh 13 doanh dịch vụ logistics mở rộng quy mô, sản phẩm dịch vụ logistics cũng như thị trường của mình, cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp mới có thể ra nhập thị trường. Yếu tố công nghệ. Trong thời đại khoa học-công nghệ phát triển như vũ bão, việc áp dụng các tiến bộ này vào sản xuất kinh doanh làm cho hiệu quả ngày càng cao hơn. Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ không những cho chính doanh nghiệp mình mà còn nhằm thực hiện dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Sự phát triển của thương mại điện tử đã đưa các doanh nghiệp tiên tiến đến việc ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh của mình. Điều đó đã làm cho chất lượng dịch vụ logistics của các doanh nghiệp cung ứng tăng lên rõ rệt và sẽ mang lại sức cạnh tranh cao cho các doanh nghiệp có ứng dụng dịch vụ mới vào kinh doanh. Yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên. Đối với sự phát triển của các dịch vụ logistics thì yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn. Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông vận tải ( đường, phương tiện, bến bãi...), hệ thống thông tin, hệ thống bến cảng nhà kho, điện nước...hệ thống cơ sở hạ tầng tốt là điều kiện thuận lợi cho phát triển dịch vụ logistics, đặc biệt là dịch vụ vận tải. Điều kiện tự nhiên là yếu tố cần được các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics đặc biệt quan tâm. Bởi các yếu tố như nắng, mưa, hạn hán, lụt, dịch bệnh...ảnh hưởng trực tiếp đến việc cung ứng dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ vận tải đường biển vì nếu điều kiện không thuận thì sẽ không thực hiện được dịch vụ này, thậm chí còn gây thiệt hại lớn bởi rủi ro trong vận tải biển là rất cao. Bên cạnh đó cũng phải kể đến ảnh hưởng của sự khan hiếm của các nguyên, nhiên vật liệu, sự gia tăng của chi phí năng lượng... 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan