Đề tài “ Thưc trạng và giải pháp
để nâng cao việc quản lý rác thải
trên địa bàn Hà Nội
Mục lục
Lời mở đầu
Chương I : Cơ sở lý luận quản lý rác thải
I. Khái niệm chung về quản lý môi trường
1.1. Khái niệm quản lý môi trường
1.2. Mục tiêu quản lý môi trường
1.3. Nội dung quản lý môi trường
II. Quản lý rác thải
2.1. Khái niệm rác thải
2.2. Phân loại rác thải
2.3. Khái niệm quản lý rác thải
2.4. Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước trong
quản lý rác thải
2.5. Các công cụ kinh tế sử dụng cho quản lý
rác thải
III. Các mô hình quản lý rác thải
3.1. Mô hình PLRTN
3.2. Mô hình quản lý dựa vào cộng đồng
IV. Đánh giá hiệu quả mô hình PLRTN
Tiểu kết chương I
Chương II : Hiện trạng rác thải đô thị thành
phố Hà Nội
I. Giới thiệu chung về Hà Nội
1.1. Đặc điểm tự nhiên của Hà Nội
1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
II. Nguồn gốc, khối lượng, thành phần rác thải
Hà Nội
2.1. Nguồn gốc phát sinh
2.2. Khối lượng rác thải
2.3. Thành phần rác thải
III. Thực trạng quản lý rác thải Hà Nội
3.1. Cơ quan quản lý rác thải đô thị
3.2. Công tác thu gom
3.3. Công tác vận chuyển
3.4. Phí thu gom rác thải
3.5. Tình hình xử lý rác thải
3.6. Vấn đề xã hội hóa thu gom, vận chuyển
và xử lý rác thải ở Hà Nội
IV. Xử lý rác thải tại bãi Nam Sơn - Sóc Sơn
bằng kỹ thuật chôn lấp
4.1. Tổng quan khu liên hiệp xử lý chất thải
Nam Sơn
4.2. Khu chôn lấp hợp vệ sinh rác thải đô thị
4.3. Quy trình quản lý và vận hành bãi
4.4. Nhận xét về công tác xử lý rác thải bằng
chôn lấp tại bãi Nam Sơn
Tiểu kết chương II
Chương III : Đánh giá về công tác quản lý rác
thải trên địa bàn Hà Nội
I.Đánh giá hiệu quả tài chính của công tác thu
gom, vận chuyển rác thải
1.1. Chi phí tài chính của công tác thu gom và
vận chuyển rác thải
1.2. Xác định số thu phí vệ sinh
1.3. Hiệu quả tài chính của công tác thu gom,
vận chuyển rác thải
II.Đánh giá đầy đủ lợi ích xã hội và môi
trường của công tác thu gom, vận chuyển rác thải
2.1. Lợi ích thực đối với dân cư
2.2. Những lợi ích từ công tác quản lý rác thải
III. Vấn đề xử lý rác thải
Tiểu kết chương III
Chương IV : Các giải pháp cho công tác quản
lý rác thải trên địa bàn Hà Nội
I. Mục tiêu của chiến lược quản lý rác thải tại
Hà Nội
II. Giải pháp về tổ chức quản lý rác thải
III. Giải pháp về công tác vận chuyển
IV. Giải pháp nhằm giảm lượng rác thải
4.1. Các công cụ kinh tế
4.2. Các công cụ pháp lý
4.3. Thu hồi, tái chế rác thải
4.4. Giải pháp giáo dục, tuyên truyền
VI. Giải pháp về phương pháp xử lý
Tiểu kết chương IV
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Giải nghĩa từ viết tắt
S
TT
Từ viết
Tiếng Anh
Tiếng Việt
tắt
1
MT &
Môi trường và
ĐT
2
đô thị
ĐHKT
Đại học kinh tế
QD
3
quốc dân
ĐTM
4
UREN
CO
5
Đánh giá tác
động môi trường
Công ty môi
Urban
environment enterprise
JICA
The
trường đô thị
Japan
International
Cơ quan hợp
tác quốc tế Nhật Bản
Cooperation Agency
6
NCKT
Nghiên
cứu
khả thi
7
ODA
Officical
Development Assistant
Nguồn vốn hỗ
trợ từ bên ngoài
8
OECD
Organisation for
Economic
9
1
0
Các nước công
Cooperation nghiệp phát triển
PPP
and Development
Polluter
Pays
BPP
Principle
Buyer
nhiễm phải trả tiền
Pays
Người hưởng
Principle
Người gây ô
lợi phải trả tiền
Lời mở đầu
Rác thải là sản phẩm tất yếu của cuộc sống được thải ra từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động
khác như khám chữa bệnh, vui chơi giải trí của con người. Cùng với mức
sống của nhân dân ngày càng được nâng cao và công cuộc công nghiệp
hóa ngày càng phát triển sâu rộng, rác thải cũng được tạo ra ngày càng
nhiều với những thành phần ngày càng đa dạng và phức tạp. Tác động
tiêu cực của rác thải nói chung và rác thải có chứa các thành phần nguy
hại nói riêng là rất rõ ràng nếu như loại rác thải này không được quản lý
và xử lý theo đúng kỹ thuật môi trường. Xử lý rác thải đã và đang trở
thành một vấn đề nóng bỏng ở các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt
Nam.
Trong công tác quản lý rác thải đô thị nói chung, quản lý rác thải
đô thị Hà Nội nói riêng, vấn đề môi trường vẫn chưa được người dân nhìn
nhận đánh giá một cách đúng đắn. Mọi người dân vẫn được hưởng không
khí trong lành, được hưởng các các dịch vụ làm sạch môi trường như hoạt
động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải do mình thải ra môi trường
mà không phải trả hoặc trả một khoản tiền không tương xứng nên mọi
người không có ý thức giữ gìn, coi trọng và bảo vệ môi trường. Rác thải
được thải ra ngày càng nhiều, rác được vứt bừa bãi không đúng nơi quy
định và việc xử lý rác thải vẫn chưa triệt để. Công tác quản lý rác thải vẫn
do Nhà nước chịu trách nhiệm và người dân được hưởng những dịch vụ
này vô điều kiện. Vấn đề rác thải và xử lý rác thải trở thành một vấn đề
bức xúc đối với nước ta nói chung và với thủ đô Hà Nội nói riêng.
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu
khoa học:
“Thưc trạng và giải pháp để nâng cao việc quản lý rác thải trên
địa bàn Thành phố Hà Nội. ”
Đối tượng của đề tài là quản lý rác thải.
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi thành phố Hà Nội.
Mục tiêu của đề tài là:
- Nêu ra thực trạng của việc quản ký rác thải trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
- Giải pháp để nâng cao việc quản lý rác thải trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
Dựa trên các tư liệu, số liệu thống kê tiến hành nghiên cứu và
thực hiện đề tài bằng phương pháp duy vật biện chứng là chủ đạo với một
số phương pháp cụ thể sau :
- Phương pháp thu thập tài liệu.
- Phương pháp kế thừa các kết quả có sẵn.
- Phương pháp phân tích tổng hợp, hệ thống hóa thông tin.
- Phương pháp phân tích dự án đầu tư.
Từ đó đề tài nêu lên thực trạng của công tác quản lý rác thải trên
địa bàn, dự báo được lượng rác thải trong tương lai gần và đề xuất một số
giải pháp cho công tác quản lý. Đi sâu vào nhiệm vụ đề tài để hoàn thành
với 4 chương :
- Chương I : Cơ sở lý luận quản lý rác thải.
- Chương II : Hiện trạng rác thải của thành phố Hà Nội.
- Chương III : Đánh giá về công tác quản lý rác thải trên địa bàn
Hà Nội.
- Chương IV : Các giải pháp cho công tác quản lý rác thải trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
Chương I
Những vấn đề lý luận chung
I. Khái niệm chung về quản lý môi trường
1.1. Khái niệm quản lý môi trường
Sự quản lý môi trường là một tất yếu khách quan nhằm giữ gìn và
bảo vệ môi trường và cũng chính là bảo vệ cuộc sống của chính chúng ta.
“Quản lý môi trường là bằng mọi biện pháp thích hợp tác động và
điều chỉnh các hoạt động của con người nhằm làm hài hoà các mối quan
hệ giữa phát triển và môi trường sao cho vừa thoả m•n nhu cầu của con
người vừa đảm bảo được chất lượng của môi trường và không quá khả
năng chịu đựng của hành tinh chúng ta”.
1.2. Mục tiêu quản lý môi trường
Thực chất của quản lý môi trường là quản lý con người trong các
hoạt động phát triển và thông qua đó sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm
năng và cơ hội của hệ thống môi trường.
Mục tiêu chung, lâu dài và nhất quán của quản lý môi trường là
nhằm góp phần tạo lập sự phát triển bền vững.
1.3. Nội dung quản lý môi trường
- Quản lý môi trường được tiến hành ở cả cấp vĩ mô (quản lý Nhà
nước) và cấp vi mô (doanh nghiệp, hộ gia đình) gồm các nội dung sau :
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ
môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường.
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi
trường, kế hoạch phòng, chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm
môi trường, sự cố môi trường.
- Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường, công trình
có liên quan đến bảo vệ môi trường.
- Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá
hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường.
- Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án
và các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ
môi trường, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi
trường, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường, giáo dục,
tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
II. Quản lý rác thải
2.1. Khái niệm rác thải
Chất thải là chất được loại ra trong quá trình sản xuất và sinh hoạt
của con người hoặc các hoạt động khác. Dựa theo nguồn gốc hình thành
chất thải bao gồm : Chất thải công nghiệp, chất thải nông nghiệp, chất
thải y tế, chất thải sinh hoạt… Chất thải sinh hoạt thường được gọi là rác
thải.
Rác thải sinh hoạt là các rác thải liên quan đến hoạt động của con
người ở các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các cửa hàng dịch vụ,
thương mại, du lịch…
2.2. Phân loại rác thải
Việc phân loại rác thải nhằm mục đích tuỳ theo yêu cầu mà quản
lý tốt hơn các chất thải. Tuy nhiên việc phân loại này chỉ có tính chất
tương đối.
2.2.1. Phân loại theo bản chất nguồn hình thành chất thải có các
loại :
- Rác thải thực phẩm bao gồm thức ăn thừa, rau quả… các loại
chất này mang bản chất dễ bị phân huỷ sinh học, quá trình phân hủy tạo
ra các mùi khó chịu, đặc biệt trong thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức
ăn thừa từ gia đình, còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà
hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ…
- Rác thải đường phố : là các rác thải có thành phần chủ yếu là lá
cây, que, củi, nilon, vỏ bao gói.
2.2.2. Phân loại theo thành phần hoá học và vật lý
Người ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy được,
không cháy được, kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo…
2.3. Khái niệm quản lý rác thải
Cuộc sống của con người luôn tạo ra rác thải, từ các hoạt động ăn
uống hàng ngày cũng như trong các sinh hoạt bình thường sử dụng các
vật dụng. Khi dân số tăng cao, lượng rác thải ra cũng tăng lên ngày càng
nhiều và gây ra những tác động đến môi trường.
“Quản lý rác thải là làm sao để các chất có thể gây ô nhiễm môi
trường không lan truyền ra khí quyển, thuỷ quyển, thạch quyển”.
Việc quản lý chất thải phụ thuộc vào bản chất của quá trình sản
xuất, đặc trưng của chất thải, tính chất của các chất gây ô nhiễm nằm
trong chất thải.
Quản lý chất thải với ý nghĩa quản lý các chất gây ô nhiễm được
thực hiện bởi sơ đồ sau :
Hình 1.1: Sơ đồ quản lý các chất gây ô nhiễm
Nguồn ô nhiễm
(sản xuất và
sinh hoạt)
Đường truyền chất ô
nhiễm ( sự lan truyền ô
nhiễm)
Cơ quan giám sát
môi trường
Đối tượng bị ô
nhiễm
Cơ quan giám sát
tiếp xúc
Cơ quan ĐTM
Cơ quan ra
quyết định
2.4. Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước trong quản lý rác thải
Hình 1.2: Sơ đồ hệ thống quản lý chất thải :
Chính phủ
Bô ô Khoa học, công nghê ô &
tài nguyên môi trường
Bô ô xây dựng
Sở GTCC
UBND thành phố
Sở khoa học, công nghê ô & tài
nguyên môi trường
Công ty môi trường đô
thị
UBND các cấp
dưới
Nguồn: Báo cáo công tác quản lý chất thải rắn đô thị thành phố
Hà Nội
Rác thải
2.5. Các công cụ kinh tế được sử dụng trong quản lý rác thải
Các công cụ kinh tế được sử dụng nhằm tác động tới chi phí và
lợi ích trong hoạt động của tổ choc kinh tế để tạo ra các tác động tới hành
vi ứng xử của nhà sản xuất có lợi cho môi trường. Các công cụ kinh tế
trong quản lý môi trường gồm:
* Thuế và phí môi trường.
* Giấy phép chất thải có thể mua bán được.
* Ký quỹ môi trường.
* Trợ cấp môi trường.
* Nh•n sinh thái.
Việc sử dụng các công cụ kinh tế trên ở các nước cho thấy một số
tác động tích cực như các hành vi môi trường được thuế điều chỉnh một
cách tự giác, các chi phí của xã hội cho công tác bảo vệ môi trường có
hiệu quả hơn, khuyến khích việc nghiên cứu triển khai kỹ thuật công
nghệ có lợi cho bảo vệ môi trường, gia tăng nguồn thu nhập phục vụ cho
công tác bảo vệ môi trường và cho ngân sách nhà nước, duy trì tốt giá trị
môi trường của quốc gia.
2.6. Các phương pháp xử lý rác thải
Rác thải sinh hoạt tuỳ từng mục đích và điều kiện mà có các cách
xử lý khác nhau.
2.6.1. Phương pháp chế biến rác thải thành phân compost .
Chế biến rác thải thành phân compost là một quá trình ủ rác mà
trong đó các chất thối rữa chuyển hoá về mặt sinh học trong chất thải rắn
biến chúng thành phân hữu cơ gọi là compost. Quá trình này đòi hỏi đảm
bảo vệ sinh tốt, triệt để ngăn ngừa các sinh vật gây bệnh bằng cách sử
dụng nhiệt phân huỷ sinh học và chất kháng sinh do nấm tạo ra.
Các thành phần chất thải thích hợp để ủ bao gồm các chất thải hữu
cơ từ bếp, vườn tược, giấy loại, rác rưởi trên đường phố, rác thải ở các
chợ, rác, bùn cống, các chất thải hữu cơ từ công nghiệp thực phẩm, chất
thải từ công nghiệp gỗ và giấy, phân chuồng động vật nuôi. Việc ủ phân
không được thuận lợi nếu các thành phần này dưới 30% tổng số chất thải
hoặc nếu độ ẩm lớn hơn 40%- 50%.
Sản phẩm thu được phục vụ cho nông lâm nghiệp, vừa có tác
dụng cải tạo đất tăng năng suất cây trồng mà không bị nhiễm hóa chất tồn
dư trong quá trình sinh trưởng. Tại Việt Nam nếu phát triển phương pháp
này sẽ góp phần giải quyết tình trạng thiếu phân bón do không đủ kinh
phí nhập khẩu. Chi phí sản xuất 8 – 10 USD/tấn, chu trình sản xuất dài
khoảng 2 tháng và diện tích xây dựng nhà máy khoảng 5 ha cho công suất
100.000 tấn/năm.
2.6.2. Phương pháp đốt
Đốt rác là “quá trình kỹ thuật sử dụng quá trình đốt bằng ngọn lửa
có điều khiển nhằm phân huỷ các chất thải bằng nhiệt”. Chất bã còn lại
của quá trình cháy và khí thải ra thường phải tiếp tục được xử lý. Nhiệt
phát sinh trong quá trình này được thu hồi và sử dụng cho các mục đích
khác nhau.
Công nghệ đốt rác có ưu điểm ít gây ra nguy cơ làm nước ngầm bị
nhiễm bẩn. Quá trình đốt rác làm giảm đáng kể khối lượng rác chôn lấp.
Tuy nhiên công nghệ đốt là quá trình cần phải có vốn đầu tư ban đầu
cũng như chi phí vận hành khá lớn, dễ vượt quá khả năng của hầu hết các
thành phố ở các nước đang phát triển. Do đó công nghệ đốt rác chủ yếu
được chấp nhận ở các nước công nghiệp hoá vì sẽ làm giảm bớt nhu cầu
về mặt bằng đất đai. Đối với các nước đang phát triển việc đốt rác chủ
yếu được áp dụng với các chất thải y tế và công nghiệp độc hại.
2.6.3. Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh
Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát
phân huỷ chất thải trong đất bằng cách chôn nén chặt và phủ lấp bề mặt.
Chất thải rắn đọng lại trong chôn lấp bị tan rữa ra về mặt hoá học
và sinh học rồi tạo ra các chất rắn, lỏng, khí.
Chi phí để vận hành bãi chôn lấp hợp vệ sinh là tương đối thấp so
với phương pháp đốt, do đó phương pháp xử lý rác bằng chôn lấp hợp vệ
sinh thường được áp dụng đối với các nước đang phát triển. Tuy nhiên
việc vận hành bãi chôn lấp phải được kiểm tra, xử lý thường xuyên độ
nguy hại của rác thải, khí và nước rác được tạo ra trong quá trình xử lý để
tránh nguy hại cho môi trường và con người.
2.6.4. Các công nghệ khác
Ngoài 3 công nghệ chủ yếu trên rác thải còn được xử lý bằng
phương pháp tạo khí ga, hóa rắn để làm vật liệu xây dựng, trung hòa,
chưng cất.
III. Các mô hình quản lý rác thải
3.1. Mô hình phân loại rác tại nguồn
Sự khác biệt của mô hình này so với các mô hình khác là:
phương pháp thực hiện tránh phân loại nhầm lẫn, nơi đổ rác hay thu gom
rác tại khu dân cư và tính từng bước.
Rác thải hiện nay đang là một vấn đề nan giải của xã hội và
môi trường, phân loại rác thải tại nguồn nếu được thực hiện tốt sẽ làm
giảm chi phí, tạo thuận lợi cho quá trình xử lý, tái chế và làm giảm tác
động tới môi trường.
* Phân biệt hai loại rác: rác hữu cơ và rác vô cơ.
* Thùng rác hộ gia đình: mỗi gia đình cần trang bị thùng
rác hai ngăn, hoặc hai thùng rác riêng biệt để phân loại hai loại rác trên.
* Xe thu gom rác: xe thu gom rác cũng nên có hai ngăn tách
biệt để chứa hai loại rác hữu cơ, vô cơ.
* Nhà máy chế biến rác: rác sau khi được thu gom được vận
chuyển tới nhà máy chế biến rác thải.
3.2. Mô hình quản lý dựa vào cộng đồng
Là mô hình trực tiếp tác động và có ảnh hưởng đến môi
trường của chính mình, những hoạt động do cộng đồng thực hiện có thể
làm cho môi trường trở nên trong lành, tạo điều kiện cho việc phát triển
kinh tế xã hội, nhưng cũng có thể làm cho môi trường bị ô nhiễm, ảnh
hưởng đến sức khỏe của người dân.
Trước tiên, cần thực hiện một số chương trình tuyên truyền,
phổ biến các mô hình bảo vệ môi trường, mô hình HTX quản lý môi
trường dựa vào cộng đồng với những gợi ý, quy định về áp dụng khuôn
mẫu chung cho việc xây dung mô hình HTX dựa vào cộng đồng. Sau đó,
tiến hành xây dựng và thực hiện chương trình nâng cao nhận thức cho
mọi cán bộ, xã viên HTX, kết hợp với các chương trình thực tiễn xóa đói
giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi người để có thể phát
huy được quyền tự chủ của mình khi tham gia bảo vệ môi trường và quản
lý tài nguyên thiên nhiên.
IV. Đánh giá hiệu quả mô hình PLRTN
Trước tiên, có thể thấy mô hình PLRTN đã đem lại những
hiệu quả về mặt môi trường, đó là việc giảm mùi tỏa ra từ hầm chứa rác
do rác hữu cơ phân hủy, gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và sức khỏe của
người dân
Thứ hai, mô hình đã đem lại những hiệu quả về kinh tế. Phí
rác thải bình thường mỗi người dân sẽ phải trả theo quy định của thành
phố Hà Nội là 6000 đồng/người/quý. Nhưng hiện tại, do công tác phân
loại rác thải được thực hiện tốt, phí thu gom rác thải đã giảm xuống chỉ
còn 4000 đồng/người/quý. Nếu công tác phân loại rác tốt hơn, đặc biệt là
nếu mô hình được nhân rộng trên toàn địa bàn thành phố Hà Nội thì kinh
phí này còn giảm xuống nữa.Đây thực sự là một tín hiệu tốt cho công tác
PLRTN, phần kinh phí thu gom được giảm bớt đã góp phần động viên
người dân tích cực tham gia vào công tác PLRTN.
Thứ ba, nhận thức của người dân trong công tác bảo vệ môi
trường được nâng cao rõ rệt thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn
người dân tham gia trực tiếp vào quá trình phân loại rác thải sinh hoạt.
Một thành công khác là hoạt động PLRTN đã trở thành một
tiêu chí để xét bình gia đình văn hóa của các hộ dân.
Tuy nhiên vẫn còn một tỷ lệ nhỏ các hộ gia đình thực hiện
chưa tốt vì có sự thay đổi nhân khẩu, sử dụng các túi rác có màu sai quy
định, phân loại sai … một số túi đựng rác bị bục, rách.
Tiểu kết chương I
Sự phát sinh và loại bỏ chất thải đô thị đang trở thành vấn đề
nan giảI ở nhiều quốc gia trên thế giới. Quá trình công nghiệp hóa và đô
thị hóa là một tất yếu của mọi nền kinh tế hướng tới một trình độ phát
triển kinh tế – xã hội cao hơn, cùng với quá trình này là sự gia tăng không
ngừng của chất thải đô thị. Thực tế này cũng đã và đang xảy ra ở các đô
thị lớn của Việt Nam mà điển hình là Hà Nội. Vì thế, cần nghiên cứu
những khía cạnh kinh tế liên quan tới quá trình phát sinh, thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải.
Quản lý chất thải là một vấn đề xã hội lớn đòi hỏi không
những phải thiết lập những khuôn khổ pháp lý làm cơ sở cho việc hoàn
thiện các thể chế và quy định của Chính phủ về quản lý chất thải, mà còn
yêu cầu có sự tham gia rộng rãi của cộng đồng và các tổ chức xã hội
trong nỗ lực tạo ra một môi trường phát triển thịnh vượng và bền vững.
Chương II
Hiện trạng rác thải thành phố Hà Nội
I. Giới thiệu chung về Hà Nội
1.1. Đặc điểm tự nhiên của Hà Nội
1.1.1. Vị trí địa lý
Hà Nội nằm trong vùng châu thổ sông Hồng có độ nghiêng 0,30
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam ở vĩ độ 20,530 đến 21,230 vĩ tuyến
Bắc, 105,440 đến 106,020 kinh Đông.Sau đợt mở rộng địa giới hành
chính vào tháng 8 năm 2008, thành phố có diện tích 3.324,92km2.
1.1.2. Điều kiện tự nhiên
Hà Nội nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa : Gió đông nam
(mùa hè), gió đông bắc (mùa đông).Một đặc điểm rõ nét của khí hậu Hà
Nội là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Mùa nóng kéo dài
từ tháng 5 tới tháng 9, kèm theo mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 29,20C.
Từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau là khí hậu của mùa đông với nhiệt độ
trung bình 15,20C.
Về thủy văn,Hà Nội nằm cạnh sông Hồng và sông Đà, hai con
sông lớn của miền Bắc. Đoạn sông Hồng chảy qua Hà Nội dài 163km,
chiếm khoảng một phần ba chiều dài của con sông này trên đất Việt Nam.
Sông Đà là ranh giới giữa Hà Nội với Phú Thọ, hợp lưu với dòng sông
Hồng ở phía Bắc thành phố, khu vực huyện Ba Vì.Ngoài hai con sông lớn
kể trên, qua địa phận Hà Nội còn nhiều con sông khác như sông Đáy,
sông Đuống, sông Cầu, sông Nhuệ, sông Công, sông Cà Lồ với chiều dài
1250 km. Độ cao địa hình trung bình từ 6 - 9 m thấp hơn mực nước sông
Hồng (mùa lũ lớn từ 12 - 13 m). Đây là một trở ngại lớn cho việc tiêu
thoát nước của Hà Nội.
Hà Nội có trên 100 ao, hồ, đầm trong đó nội thành có 16 hồ, tổng
diện tích 592 ha chiếm 17% diện tích nội thành. Các ao hồ này ngoài việc
tạo cảnh quan còn có tác dụng điều hoà khí hậu, nước mưa, nuôi thủy sản,
tiếp nhận một phần nước thải và có khả năng tự sạch nhất định.
Do sự phát triển đô thị quá mạnh mẽ trong hai thập niên 1990 và
2000, phần lớn các sông hồ Hà Nội hiện nay đều rơi vào tình trạng ô
nhiễm nghiêm trọng. Sông Tô Lịch, trục tiêu thoát nước thải chính của
thành phố, hàng ngày phải tiếp nhận khoảng 150.000m3. Tương tự, sông
Kim Ngưu nhận khoảng 125.000m3 một ngày. Đặc biệt, lượng nước thải
sinh hoạt và công nghiệp này đều có hàm lượng hóa chất độc hại cao. Các
sông mương nội và ngoại thành, ngoàI vai trò tiêu thoát nước còn phảI
nhận thêm một phần rác thải của người dân và chất thải công nghiệp.
Những làng nghề thủ công cũng góp phần gây nên tình trạng ô nhiễm này.
Nước ngầm tầng sâu Hà Nội khá phong phú và là nguồn nước
sạch chính cho sinh hoạt với khả năng khai thác 800.000 – 900.000
m3/ngày đêm.
1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
1.2.1. Đất đai, dân số
Ngày 29 tháng 5 năm 2008, với gần 93% đại biểu tán thành,
Quốc hội đã thông qua nghị quyết điều chỉnh địa giới hành chính thủ đô
Hà Nội và các tỉnh, có hiệu lực từ 1 tháng 8 cùng năm. Theo nghị quyết,
toàn bộ tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh của Vĩnh Phúc và 4 xã thuộc huyện
Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình được nhập về Hà Nội. Từ diện tích gần
1.000km2 và dân số khoảng 3,4 triệu người, Hà Nội sau khi mở rộng có
diện tích 3.324,92km2 và dân số 6.232.940 người, nằm trong 17 thủ đô
lớn nhất thế giới.
1.2.2. Tổ chức hành chính
Sau những thay đổi về địa giới và hành chính năm 2008, Hà
nội hiện có : 29 đơn vị hành chính cấp huyện : gồm 10 quận, 18 huyện, 1
thị xã.
577 đơn vị hành chính cấp xã
: gồm 401 xã, 154 phường,
22 thị trấn
1.2.3. Tình hình kinh tế
Thành phố Hà Nội, thủ đô của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, là trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế, khoa học và kỹ thuật.
Đồng thời đây cũng là trung tâm giao lưu quốc tế, thường xuyên tổ chức
các đại hội, hội nghị trong nước và quốc tế. Hà Nội có nhiều truyền thống
văn hóa và lâu đời, nhiều di tích lịch sử và các nhiều điểm du lịch hấp
dẫn du khách trong và ngoài nước. Sắp tới Hà Nội sẽ kỷ niệm 1000 năm
Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội.
Năm 2007, GDP bình quân đầu người của Hà Nội lên tới 31,8
triệu đồng, trong khi con số của cả Việt Nam là 13,4 triệu. Hà Nội là một
trong những địa phương nhận được đầu tư trực tiếp từ nước ngoàI nhiều
nhất, với 1.681,2 triệu USD và 290 dự án. Thành phố cũng là địa điểm
của 1.600 văn phòng đại diện nước ngoài, 14 khu công nghiệp cùng 1,6
- Xem thêm -