Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và giải pháp cho hoạt động dịch vụ việc làm ở quận 12 giai đoạn 2008 ...

Tài liệu Thực trạng và giải pháp cho hoạt động dịch vụ việc làm ở quận 12 giai đoạn 2008 2010

.DOC
38
253
88

Mô tả:

Trường Đại học Lao động – Xã hội Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc Tuấn TIỂU LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM TẠI QUẬN 12 Nhóm sinh viên thực hiện: Trang 1 Trường Đại học Lao động – Xã hội Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc Tuấn Lời cảm ơn! Trong suốt học kì vừa qua tại lớp ĐHLT08NL _ trường ĐH Lao động –Xã hội, chúng em đã được các thầy hết lòng truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu phục vụ cho công viê êc hiện tại và sau này. Nằm trong chương trình đào tạo của nhà trường, ở học kỳ 4 này chúng em được thầy Nguyễn Ngọc Tuấn tận tình truyền đạt kiến thức quý báu môn Thị Trường Lao Động. Được sự hướng dẫn tận tình của thầy nhóm chúng em tiến hành làm bài tâ êp chuyên đề tại Trung tâm DVVL Quận 12. TP. HCM. Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Tuấn đã tận tình hướng dẫn, chỉnh sửa trong suốt quá trình hoàn thành chuyên đề này. Xin cám ơn quý ban lãnh đạo Trung tâm DVVL quận 12 đã tạo mọi điều kiện để nhóm chúng em thực hiện chuyên đề này. Nhóm sinh viên thực hiện: MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU Trang 2 Trường Đại học Lao động – Xã hội Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc Tuấn 1. 2. 3. 4. 5. 6.     Lí do chọn đề tài. Mục tiêu nghiên cứu. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Nguồn số liệu Kết cấu: ChươngI: Chương II: Chương III: Chương IV: PHẦN II: NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ Chương I: Cơ sở lí luận 1. Một số khái niệm  Dịch vụ việc làm  Hoạt động dịch vụ việc làm  Mạng lưới dịch vụ việc làm  Hoạt động điều phối việc làm  Trung tâm điều phối việc làm  Cơ sở ( tổ chức ) dịch vụ việc làm  Môi giới việc làm  Giới thiệu việc làm  Cung ứng lao động  Khách hàng của dịch vụ việc làm  Cơ sở dịch vụ việc làm công  Cơ sở dịch vụ việc làm tư nhân 2. Các quyết định thành lập trung tâm dịch vụ việc làm ChươngII : Giới thiệu khái quát về kinh tế-xã hội tỉnh Đồng Nai 1. Đặc điểm kinh tế -xã hội tỉnh quận 12 2. Tình hình thị trường lao động quận 12 ChươngIII: Thực trạng hoạt động của Trung tâm DVVL Quận 12. TP. HCM. 1. Giới thiệu sở Lao Động Thương Binh Xã Hội TP. HCM 2. Giới thiệu về trung tâm dịch vụ việc làm QUẬN 12 3. Thực trạng hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Quận 12 4. Những mặt tích cực và hạn chế trong quá trình hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm quận 12. Chương IV: phương hướng và một số giải phá, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trung tâm dịch vụ việc làm quận 12. 1. Phương hướng 2. Giải pháp và kiến nghị PHẦN III: KẾT LUẬN Trang 3 Trường Đại học Lao động – Xã hội Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc Tuấn PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. Trong giai đoạn hiện nay, quá trình toàn cầu hoá và hội nhập Quốc tế ngày càng được mở rộng, với đà phát triển của các khu công nghiệp, nhu cầu về nhân lực của các doanh nghiệp tăng cao và người lao động cũng đổ xô đi tìm việc ở khắp nơi. Hiện nay ở nước ta, ngày càng có nhiều kênh giao dịch được áp dụng trên thị trường lao động, thông qua nhiều phương tiện khác nhau. Có những dạng giao dịch được thực hiện thông qua các thể chế trung gian thị trường lao động, nhưng cũng có rất nhiều các loại hình giao dịch được thực hiện trực tiếp giữa người bán và người mua sức lao động. Một trong những loại hình góp phần quan trọng vào các kênh giao dịch lao động chủ yếu hiện nay mà nhóm em nguyên cứu đó là các Trung tâm dịch vụ việc làm. Hoạt động giới thiệc việc làm trong những năm qua đã góp phần làm chuyển đổi nhận thức của người lao động và người sử dụng lao động trong cơ chế mới. Với sự giúp đỡ của Trung tâm giới thiệu việc làm thì hàng ngàn, hàng triệu người lao động đã tìm được việc làm, từng bước ổn định đời sống, hội nhập vào thị trường lao động. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây thì hoạt động dịch vụ việc làm đang gặp phải một số khó khăn nhất định mà nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính diễn ra ở nước ta và nhiều nước trên thế giới. Bài chuyên đề cuối khóa về “ Thực trạng và giải pháp cho hoạt động Dịch vụ việc làm ở Quận 12 giai đoạn 20082010” được thực hiện nhằm nghiên cứu tình hình thực tiễn của hoạt động Dịch vụ việc làm tại Quận 12, tìm hiểu những kết quả tích cực mà Quận 12 đã đạt được trong thời gian qua cũng như những mặt hạn chế, những khó khăn cần giải quyết trong lĩnh vực Dịch vụ việc làm và từ đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này và cũng nhằm giải quyết tốt hơn cho nhu cầu tìm việc của người lao động ở Quận 12 nói riêng cũng như trong thành phố nói chung. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm DVVL nói chung và trung tâm DVVL quận 12 nói riêng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: tình hình hoạt độngcủa trung tâm DVVL quận 12 và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm. - Phạm vi nghiên cứu: toàn địa bàn quận 12. Trang 4 Trường Đại học Lao động – Xã hội Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc Tuấn 4. Phương Pháp nghiên cứu - Tìm hiểu tình tình hoạt động của trung tâm DVVL quận 12 sau đó thu thập số liệu - Từ số liệu do trung tâm cung cấp lấy đó làm cơ sở cho hoạt động danh giá phân tích 5. Nguốn số liệu - Số liệu được thu thập dựa trên các báo cáo thường niên của Sở Lao động Thương binh - Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh về vấn đề Dịch vụ việc làm diễn ra trên địa bàn Quận 12, trên các bài báo, tạp chí , website về lĩnh vực Dịch vụ việc làm,… - Tổng cục thống kê - Số liệu do trung tâm DVVL quận 12 cung cấp. PHẦN II: NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ Chương I: Cơ sở lí luận 1. Một số khái niệm 1.1 Dịch vụ việc làm Dịch vụ việc làm là môi giới việc làm giữa người tìm việc và chủ sử dụng lao động có nhu cầu tuyển người vào các vị trí việc làm trống, là hoạt động trung gian chắp nối cung – cầu lao động, giúp cho người lao động có việc làm và chủ sử dụng tìm được người cần thuê. * Khái niệm dịch vụ việc làm là nói đến các hoạt động chính sau đây: 1.2 Mạng lưới dịch vụ việc làm Mạng lưới dịch vụ việc làm là một hệ thống bao gồm các cơ sở dịch vụ việc làm, Trung tâm điều phối việc làm. Mối quan hệ giữa chúng được hình thành nhằm hỗ trợ cho người lao động trong tìm kiếm việc làm và hỗ trợ cho người sử dụng lao động, người đào tạo nghề thỏa mãn nhu cầu về lao động, đào tạo trong một vùng lãnh thổ nào đó hoặc liên vùng. 1.3 Hoạt động điều phối việc làm Hoạt động điều phối việc làm là hoạt động chắp nối thông tin cung – cầu về lao động giữa các cơ sở dịch vụ việc làm, các địa phương hoặc các vùng lãnh thổ nhằm giải quyết sự mất cân đối cung – cầu lao động. 1.4 Trung tâm điều phối việc làm Trung tâm điều phối việc làm là các Trung tâm thực hiện các hoạt động điều phối việc làm, được hiểu như là cầu nối giữa các cơ sở dịch vụ việc làm. Trung tâm điều phối Trang 5 Trường Đại học Lao động – Xã hội Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc Tuấn việc làm nhằm tuyển lao động ở địa phương thừa lao động cung ứng cho địa phương thiếu lao động, góp phần làm giảm sự mất cân đối cung – cầu lao động giữa các vùng lãnh thổ. 1.5 Cơ sở dịch vụ việc làm Cơ sở dịch vụ việc làm được thành lập nhằm cung cấp các dịch vụ hỗ trợ người thất nghiệp và giúp đỡ người tìm việc tham gia vào thị trường lao động; tổ chức thị trường việc làm nhằm đảm bảo các chỗ làm trống được lấp bằng những ứng viên thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu của công việc đòi hỏi trong thời gian sớm nhất, đảm bảo cung – cầu lao động phù hợp cho nhu cầu lao động hiện tại và tương lai; đề xuất các giải pháp nhằm tạo việc làm mới. 1.6 Môi giới việc làm Môi giới việc làm chính là việc đứng giữa làm trung gian cho hai bên, một bên là người tìm việc và một bên là người sử dụng lao động có nhu cầu tuyển người vào chỗ làm việc trống, để họ tiếp xúc, tìm hiểu lẫn nhau nhầm đạt được mục đích của mỗi bên, đó là người lao động tìm được việc làm phù hợp và người sử dụng lao động tuyển chọn được người lao động theo yêu cầu công việc. Sự cần thiệt của hoạt động môi giới việc làm là ở chỗ cả người sử dụng lao động và người lao động tìm việc đều không có đầy đủ thông tin về các chổ làm việc trống và các ứng viên tìm việc, do vậy, cần có một loại dịch vụ giúp chấp nối hai bên với nhau. Môi giới việc làm là nổi lưc nhằm xóa bỏ sự thiếu hụt về thông tin này và đưa người tìm việc và người sử dụng lao động đến được với nhau. 1.7 Giới thiệu việc làm Giới thiệu việc làm là cơ sở dịch vụ việc làm có những thông tin về chỗ làm việc trống và giới thiệu cho người tìm việc đến địa chỉ của người sử dụng lao động để tìm hiểu và có thể đi đến thỏa thuận về việc làm hoặc cơ sở dịch vụ viêc làm có thông tin về người tìm việc và giới thiệu cho người sử dụng lao động tiếp xúc và có thể đi đến những thảo thuận tuyển dụng. 1.8 Cung ứng lao động Cung ứng lao động là một loại dịch vụ mà các cơ sở dịch vụ việc làm có thể cung cấp cho người sử dụng lao động. Cung ứng lao động được dùng để chỉ việc cơ sở dịch vụ việc làm và người sử dụng việc làm và người sử dụng lao động ký kết hợp đồng cung ứng lao động trong đó cơ sở dịch vụ việc làm chịu trách nhiệm tuyển chọn và cung cấp đủ số Trang 6 Trường Đại học Lao động – Xã hội Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc Tuấn lượng lao động đáp ứng các nhu cầu về ngàng nghề, kỹ năng, tay nghề và các yêu cầu khác cho người sử dụng lao động. Cung ứng lao động thường xảy ra khi nhà tuyển dụng không có thông tin và thời gian tìm kiếm người lao động phù hợp và tin chắc rằng cơ sở dịch vụ việc làm đủ năng lực giúp họ việc đó. Cung ứng lao động cũng thường xảy ra khi nhà tuyển dụng muốn có số lượng lao động, không đòi hỏi chất lượng và việc nhờ cơ sở dịch vụ việc làm tuyển giúp sẽ tiết kiệm chi phí hơn là tự họ đứng ra tuyển. 1.9 Khách hàng của dịch vụ việc làm Khách hàng của cơ sở dịch vụ việc làm chính là đối tượng phục vụ của cơ sở việc làm. Dịch vụ việc làm về bản chất là các hoạt động can thiệp vào thị trường lao động , đem lại lợi ích cho người tìm việc và người sử dụng lao động. Sự can thiệp này có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp. Can thiệp trực tiếp có nghĩa là tạo ra sự gặp gỡ giữa cơ sở dịch vụ việc làm, người tìm việc và người sử dụng lao động mà kết quả là giải quyết được việc làm thông qua việc môi giới chấp nối. Can thiệp gián tiếp nghĩa là thông qua việc cung cấp thông tin và tư vấn giúp cho người tìm việc tự tìm được việc làm hoặc ngưởi sử dụng lao động tìm được lao động phù hợp mà không cần sự trợ giúp thêm từ phía cơ sở dịch vụ việc làm. Cho dù can thiệp trực tiếp hay gián tiếp, những người thụ hưởng dịch vụ đều là khách hàng của hệ thống. Các khách hàng chủ yếu của cơ sở dịch vụ việc làm bao gồm: - Sinh viên các trường còn đang có nhu cầu tìm việc làm sử dụng một phần thời gian. - Học sinh rời ghế nhà trường và muốn tham gia thị trường lao động. - Học sinh tốt nghiệp các trường và tham gia thị trường lao động. - Người thất nghiệp đã có kinh nghiệm làm việc và mong muốn quay trở lại làm việc. - Người đang có việc làm nhưng mong muốn chuyển sang một việc làm tốt hơn. - Các nhóm đặc biệt như người tàn tật, bộ đội xuất ngũ, lao động từ nước ngoài trở về có nhu cầu tìm việc làm. - Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tuyển dụng lao động. - Những người muốn tư vấn để tự giải quyết việc làm. 2. Tổ chức của Trung tâm giới thiệu việc làm ở nước ta Trang 7 Trường Đại học Lao động – Xã hội Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc Tuấn 2.1 Yêu cầu và mô hình của tổ chức a. Yêu cầu tổ chức Để tổ chức một Trung tâm giới thiệu việc làm hiệu quả, cần phải tuân thủ nhưng yêu cầu sau:  Bộ máy trung tâm giới thiệu phải tinh giảm gọn nhẹ Trung tâm giới thiệu việc làm hoạt động theo cơ chế thị trường, nếu tổ chức bộ máy cồng kềnh, tính năng động trong hoạt động sẽ giảm và hiệu suất làm việc sẽ không cao, Trung tâm khó có thể tồn tai. Vì vậy, bộ máy của Trung tâm phải tinh giảm gọn nhẹ. Trong điều kiện hiện nay, Trung tâm giới thiệu việc làm thực hiện nhiệm vụ mang tính tổng hợp. Do khối lượng công việc khá nhiều các trung tâm giới thiệu việc làm thường có xu hướng muốn tăng biên chế làm việc. Mặt khác, theo thông tư số 08/LĐTBXH-TT và Thông tư số 20/2005/TT-BLĐTBXH, các Trung tâm giới thiệu việc làm chỉ được biên chế từ 4 đến 10 người , có nghĩa là chỉ có 4 đến 10 cán bộ được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Những cán bộ khác làm việc cho trung tâm giới thiệu việc làm là lao động hợp đồng, Trung tâm phải tự tạo nguồn để trả lương. Trong đều kiện khối lượng công việc có nhiều biến động, khi tuyển thêm lao động hợp đồng các Trung tâm giới thiệu việc làm phải tính toán kỹ nhu cầu số lượng cần tuyển và đặt ra yêu cầu, tiêu chuẩn tuyển chọn đảm bảo chất lượng đội ngũ nhân viên. * Phân công nhiệm vụ rõ ràng, tránh sự chồng chéo Một trong những yêu cầu cơ bản của quản lý là khi giao nhiệm vụ cho các bộ phận, cá nhân phải rõ ràng, tránh sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ được thể hiện ở những quy định cụ thể về nội dung, yêu cầu và các điều kiện để tiến hành công viêc, cơ chế phối kết hợp thực hiện nhiệm vụ, thời gian, tiến độ, thực hiện công việc. Chỉ có như vậy, mới nâng cao được tính trách nhiệm trong công việc và dễ kiễm tra, đánh giá kết quả công việc. Đây là một trong những yếu tố quản lý quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động Trung tâm giới thiệu việc làm. * Cán bộ của Trung tâm phải có kiến thức về lĩnh vực lao động – việc làm và các kỹ năng giới thiệu việc làm Hoạt động giới thiệu việc làm đòi hỏi cán bộ giới thiệu việc làm phài thường xuyên tìm kiếm thông tin thị trường lao động và các thông tin khác có liên quan, phải biết cách khai thác và cập nhật nhưng luồng thông tin cần thiết, phải biết cung câp thông tin và cung Trang 8 Trường Đại học Lao động – Xã hội Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc Tuấn cấp như thế nào, phải có nghệ thuật giữ được mối quan hệ với khách hàng, phải biết chấp nối thông tin cung - cầu về lao động để giải quyết việc làm cho khách hàng… Nếu không có sự năng động, không có kiến thức cần thiêt về lĩnh vực lao động – việc làm và nắm vững những kỹ năng giới thiệu việc làm thì cán bộ giới thiệu việc làm không thể thực hiện được nhiệm vụ đó. b. Mô hình tổ chức Tùy theo điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, thế mạnh nguồn nhân lực cũng như địa bàn hoạt động, các Trung tâm giới thiệu việc làm có thể được tổ chức theo những hình thức khác nhau. Mỗi bộ phận trong Trung tâm giới thiệu việc làm được hình thành là để thực hiện một chức năng cụ thể nào đó. Bên cạnh các bộ phận tổ chức – hành chính và kế toán – tài vụ thực hiện các chức năng quản lý chung đối với trung tâm như: quản lý nguồn nhân lực, tổ chức cán bộ, tổng hợp, và kế hoạch, phục vụ, quản trị, kế toán, một số bộ phận khác cũng được hình thành, ví dụ như: * Bộ phận dạy nghề: Thực hiện tư vấn nghề nghiệp cho các học viên, tổ chức các lớp học nghề, quản lý giáo viên… * Bộ phận giới thiệu việc làm: Khai thác việc làm, tiếp nhận lao động, tư vấn việc làm, giới thiệu việc làm… * Bộ phận sản xuất – dịch vụ: Xưởng thực hành, xưởng sản xuất – dịch vụ, bán hàng… Sơ Đồ: Mô Hình Tổ Chức Các Trung Tâm Giới Thiệu Việc Làm BAN GIÁN ĐỐC TRUNG TÂM GIỚI THIỆU VIỆC LÀM Bộ phận tổ chức hành chính tổng hợp Bộ phận kế toán tài vụ Bộ phận dạy nghề Bộ phận giới thiệu việc làm Bộ phận sản xuất dịch vụ Ngoài ra, một số Trung tâm giới thiệu việc làm có bộ phận “du học” tổ chức tự túc du học, tham quan… cho tất cả các đối tượng như học sinh, sinh viên, người lao động… Trang 9 Trường Đại học Lao động – Xã hội Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc Tuấn Một số Trung tâm giới thiệu việc làm còn lập chi nhánh đặc ở các địa điểm khác nhau để tiện giao dịch và hoạt động. Tổ chức của các Trung tâm giới thiệu việc làm hiện nay ở nước ta được thực hiện chủ yếu theo những quy định của Thông tư số 08/LĐTBXH ngày 10/03/1997 và Thông tư số 20/2005 TT-BLĐTBXH 22/6/2005 của Bộ Lao Động – Thương Binh và Xã Hội. Mô hình tổ chức phổ biến là hình thành các phòng ban theo chức năng trực thuộc Giám đốc Trung tâm. Các trường hợp phổ biến là mỗi Trung tâm có từ một đến hai Phó Giám đốc giúp Giám đốc theo dõi và quản lý một số lĩnh vực hoạt động của Trung tâm. Nhìn chung hiện tại với mô hình cơ cấu quản lý của Trung tâm giới thiệu việc làm như trên có sự hợp lý nhất định, tuy nhiên trong điều kiện áp dụng máy tính và công nghệ tin học phát triển nhanh thì cơ cấu quản lý của các Trung tâm giới thiệu việc làm còn tiếp tục phải được hoàn thiện, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động. 2.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm giới thiệu việc làm a. Chức năng  Chức năng dịch vụ  Chức năng dịch vụ của Trung tâm giới thiệu việc làm được thể hiện thông qua việc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Mỗi khách hàng thường có một nhu cầu nào đó, chẳng hạn nhu cầu về việc làm, nâng cao tay nghề của người tìm việc, nhu cầu cần thuê nhân công của người sử dụng lao động… Họ tìm đến Trung tâm giới thiệu việc làm với hy vọng là Trung tâm có thể đáp ứng được nhu cầu này cho họ. Khi nhu cầu được đáp ứng, Trung tâm giới thiệu việc làm sẽ nhận được phí dịch vụ ở mức cần thiết theo nguyên tắc quy định của Nhà nước.  Chức năng thông tin  Một trong những chức năng quan trong khác của Trung tâm giới thiệu việc làm là chức năng thông tin. Bản chất của chức năng này được thể hiện ở việc nhận xử lý và cung cấp thông tin cho các khách hàng. Thông tin mà Trung tâm giới thiệu việc làm thu nhận được có thể từ nhiều nguồn khác nhau ( từ các khách hàng, từ các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể…). Khi nhận các thông tin này, Trung tâm giới thiệu việc làm phải tiến hành xử lý, sắp xếp, phân loại để tiện cung cấp cho khách hàng bao gồm:  Trang - Người sử dụng lao động. 10 Trường Đại học Lao động – Xã hội Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc Tuấn  - Người lao động.  - Chính phủ và chính quyền địa phương.  - Các cơ quan quản lý nhà nước ( Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hạch và Đầu tư…)  - Công đoàn.  - Nhóm đối tượng chính sách (Hội Người tàn tật…)  - Giới truyền thông đại chúng….  Chức năng tư vấn   Tư vấn là chức năng quan trọng của các Trung tâm giới thiệu việc làm. Trong tư vấn cho khách hàng, cán bộ Trung tâm đưa ra các phương án, chỉ cho người tìm việc những ưu điểm và hạn chế của những phương án tư vấn về việc làm, đào tạo… Việc tư vấn cho khách hàng theo cách này sẽ có lợi là các khách hàng sẽ hài lòng với phương án lựa chọn của mình, phải tự chịu trách nhiệm về sự lựa chọn đó. Để đạt được những đòi hỏi này, tư vấn của Trung tâm giới thiệu việc làm phải có độ chính xác cao, trên cơ sở những kỹ năng, hiểu biết sâu rộng và khả năng phân tích đánh giá của cán bộ làm công tác tư vấn.  Chức năng môi giới   Đây là chức năng thể hiện bản chất của hoạt động dịch vụ việc làm. Bản chất của chức năng này thể hiện ở chỗ Trung tâm giới thiệu việc làm là khâu trung gian giữa người tìm việc và người thuê nhân công; người cần học nghề và người đào tạo, dạy nghề… Thông qua mắt xích trung gian này , “cung” và “cầu” được chấp nối, nhu cầu của khách hàng về nghề nghiệp (bao gồm cả nhu cầu việc làm, thuê nhân công, hướng nghiệp, chọn lĩnh vực cần đào tạo và quy mô đào tạo…) được thỏa mãn. Để thực hiện hiệu quả chức năng này, các Trung tâm tâm giới thiệu việc làm phải xây dựng hệ thống thông tin chuẩn xác, khoa học về người tìm việc làm và chổ làm việc trống và có các kỹ năng kết nối thành công.  Chức năng cưỡng chế thi hành  Ở nước ta, do nhiều nguyên nhân chi phối tháng cho đến tháng 1/2009 đã áp dụng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động. Tuy nhiên, việc người lao động thất nghiệp thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp vẫn còn rắc rối chưa thuận tiện cho người lao động. Trang 11 Trường Đại học Lao động – Xã hội  Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc Tuấn Nhìn chung, bản chất của chức năng cưỡng chế thi hành được thể hiện ở chỗ nếu người thất nghiệp muốn được nhận tài trợ cấp thất nghiệp thì phải đăng ký thất nghiệp tại các trung tâm giới thiệu việc làm công . Do đó, để thực hiện các chức năng này nước ta phải tiến tới bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Việc hưởng trợ cấp thất nghiệp được tuân thủ theo quy định của nhà nước, trong đó nêu rõ mức trợ cấp cho từng loại hình thất nghiệp có nhiều điểm khác nhau tùy thuộc đặc điểm, điều kiện của mỗi nước.  Sở dĩ nhiều quốc gia quy định các Trung tâm giới thiệu việc làm nhà nước có chức năng chi trả trợ cấp thất nghiệp, và người thất nghiệp muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải đăng ký tại các Trung tâm giới thiệu việc làm nhà nước là do một số nguyên nhân như sau:  - Việc quy định như trên cho phép các cơ quan quản lý nhà nước về lao động có thể dễ dàng nắm bắt được những thông tin cần thiết về thị trường lao động, tỷ lệ thất nghiệp…  - Những quy định đó giúp cho nhà nước có thể kiểm soát tốt việc chi trả trợ cấp thất nghiệp.  - Thông qua việc xác định tỷ lệ và cơ cấu thất nghiệp với độ chính xác tương đối cao, Nhà nước có thể có những định hướng đúng đắng cho việc xác định các nguồn thu và lập kế hoạch chi trả thất nghiệp trong kỳ kế hoạch.  b. Nhiệm vụ  Tư vấn cho người lao động và người sử dụng lao động  - Nhiệm vụ tư vấn cho người lao động và người sử dụng lao động được quy định trong các lĩnh vực sau:  - Chính sách, chế độ, tiêu chuẩn… về lao động và việc làm của Việt Nam và pháp luật lao động của các nước (nếu có).  - Hướng nghiệp, tư vấn cách thức tìm việc làm , giúp người lao động có điều kiện lựa chọn công việc phù với trình độ, khà năng, chuyên môn và sở trường, nguyện vọng cá nhân, giúp người lao động tự tạo việc làm hoặc ký kết hợp đồng lao động, hợp đồng học nghề… Trang 12 Trường Đại học Lao động – Xã hội  Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc Tuấn - Tuyển chọn lao động và đào tạo nghề theo yêu cầu của người sữ dụng lao động.  Giới thiệu và học nghề  Nhiệm vụ này bao gồm:  - Tổ chức cho người lao động đến đăng ký tìm việc làm và học nghề  - Thông báo cho người lao động những thông tin cần thiết về đăng ký tìm việc làm và học nghề bằng những phương tiện thông tin thích hợp  - Thực hiện các thủ tục cần thiết khi người lao động đến đăng ký tìm việc làm và học nghề.  - Liên hệ với người sử dụng lao động để tìm chỗ làm việc mới  - Việc liên hệ với người sử dụng lao động có thể được thực hiện theo các phương thức như: liên hệ trực tiếp với người sử dụng lao động, liên hệ qua điện thoại, qua mạng internet, thông tin qua Fax… Nhiều khi người sử dụng lao động có thể chủ động liên hệ với các Trung tâm qua các phương tiện nói trên.  - Giới thiệu Người lao động đang cần tìm việc làm với người sử dụng lao động đang cần tuyển lao động  - Giới thiệu những người lao động cần học nghề cho người đào tạo, dậy nghề theo những quy định hiện hành của nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền.  * Tổ chức cung ứng lao động  Nhiệm vụ tổ chức cung ứng lao động của các trung tâm thường bao gồm:  - Tổ chức tuyển chọn lao động để cung ứng cho người sử dụng lao động là người trong nước hoặc người nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại nước ta.  - Theo thông lệ, các trung tâm chỉ thực hiện nhiệm vụ này nếu được pháp luật quy định hoặc sử dụng lao động yêu cầu. Ở nước ta, đều này đã được quy định tại Thông tư số 08/LĐTBXH-TT và Thông tư số 20/2005/TT-BLĐTBXH. Do vậy, đây là một trong những nhiệm vụ của các Trung tâm giới thiệu việc làm.  - Tổ chức tuyển chọn lao động để cung ứng cho các công ty, đơn vị được phép đưa lao động đi làm việc, học tập tại nước ngoài.  - Nhiệm vụ này được quy định khá phổ biến ở các quốc gia trên thế giới. Thông thường, qua quan hệ đối ngoại, các quốc gia hoặc các cơ quan, tổ chức, đoàn thể… được Trang 13 Trường Đại học Lao động – Xã hội Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc Tuấn pháp luật cho phép có thể ký kết các hợp đồng cung ứng lao động cho nước khác và việc tổ chức tuyển chọn lao động để cung ứng lao động cho nước ngoài được thực hiện qua các Trung tâm giới thiệu việc làm.  * Thông tin thị trường lao động  Với tư các là một đầu tư mối thông tin thị trường lao động các Trung tâm giới thiệu việc làm còn có nhiệm vụ cung cấp thông tin về thị trường lao động cho người lao động và các cơ quan hữu quan.  - Nghị định số 72/CP ngày 31/10/1995 của Chính phủ quy định: “Trung tâm DVVL là đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực hoạt động xã hội, do Nhà nước hoặc các đoàn thể, hội quần chúng thành lập”.  - Nghị định số 90/CP ngày 15/12/1995 của Chính phủ quy định các Trung tâm DVVL được tổ chức dạy nghề  - Nghị định số 19/1995/NĐ-CP ngày 28/2/2005 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm  - Ngoài ra, theo Thông tư số 08/LĐTBXH-TT ngày 10/03/1997 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, các Trung tâm thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn được giao thêm một số nhiệm vụ sau:  - Nắm bắt và phân loại lao động theo nghề nghiệp, việc làm, tình hình lao động, cung, cầu lao động trên địa bàn. Tổ chức để người thất nghiệp đăng ký; nắm số liệu về lao động thất nghiệp đang cần tìm việc làm và số người được giải quyết việc làm thông qua hệ thông các Trung tâm giới thiệu việc làm.  - Tổng hợp nhu cầu tuyển lao động trên địa bàn để có kế hoạch, biện pháp giới thiệu và giúp tuyển lao động đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động.  - Thực hiện giới thiệu việc làm, đào tạo nghề miễn giảm phí cho đối tượng thuộc dạng chính sách xã hội, người dân tộc và người nghèo.  - Nắm bắt nhu cầu đào tạo, trên cơ sở đó xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch và mô hình mẫu về dạy nghề gắn với việc làm.  c. Quyền hạn  Các Trung tâm giới thiệu việc làm có các quyền hạn sau đây:  - Được tổ chức dạy nghề gắn với việc làm Trang 14 Trường Đại học Lao động – Xã hội Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc Tuấn  - Được tổ chức sản xuất, dịch vụ quy mô nhỏ để tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, kết hợp lý thuyết với thực hành, giải quyết việc làm tại chỗ theo quy định của pháp luật.  - Được thu phí, học phí theo quy định của pháp luật  Ngoài ra, các Trung tâm giới thiệu việc làm còn được thực hiện một số quyền khác theo chức năng nhiệm vụ khi cần thiết được nhà nước quy định.   ChươngII : Giới thiệu khái quát về kinh tế-xã hội QUẬN 12  Quận 12 là một trong 19 quận nội thành của thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Quận được thành lập ngày 1 tháng 4 năm 1997 theo Nghị định 03/CP, ngày 6 tháng 1 năm 1997 của Chính phủ trên cơ sở toàn bộ diện tích các xã Thạnh Lộc, An Phú Đông, Tân Thới Hiệp, Đông Hưng Thuận, Tân Thới Nhất và một phần xã Tân Chánh Hiệp; một phần xã Trung Mỹ Tây thuộc Huyện Hóc Môn trước đây. Tổng diện tích đất tự nhiên 5.274,89 ha, dân số hiện nay 307.449 người (tính đến 3/2006). Quận 12 được chia thành 11 phường  Nằm ở cửa ngõ Tây Bắc Thành phố Hồ Chí Minh, có hệ thống đường bộ với Quốc lộ 22 (nay là đường Trường Chinh), xa lộ vành đai ngoài (nay là Quốc lộ 1A), các Tỉnh lộ 9, 12, 14, 15, 16, hệ thống các hương lộ này khá dày, Quận 12 có cơ sở hạ tầng thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội. Quận 12 còn có sông Sài Gòn bao bọc phía đông, là đường giao thông thủy quan trọng. Vị trí, cảnh quan này tạo cho Quận 12 không gian thuận lợi để bố trí các khu dân cư, khu công nghiệp, thương mại – dịch vụ – du lịch để đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, phát triển kinh tế – xã hội, hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa.  Quận 12 có vị trí và cửa ngõ giao thông khá quan trọng của thành phố nối liền với các tỉnh miền Đông Nam Bộ, có nhiều tuyến đường quan trọng đi qua địa bàn quận như Quốc lộ 1A nối miền Tây, miền Đông Nam Bộ và Quốc lộ 22 đi Tây Ninh. Ngoài ra, trên địa bàn Quận có một số dự án về công nghiệp, đô thị đã và đang hình thành sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Quận.  Quận 12 có 11 phường trực thuộc:        Trang Thạnh Xuân : 968,5898 ha, 21.034 nhân khẩu Hiệp Thành : 313,8520 ha, 14.707 nhân khẩu Thới An : 518 ha, 18.730 nhân khẩu Thạnh Lộc : 583,29 ha, 23.673 nhân khẩu Tân Chánh Hiệp : 423 ha, 32.523 nhân khẩu Tân Thới Hiệp : 261,8 ha, 31.364 nhân khẩu An Phú Đông : 881,96 ha, 17.292 nhân khẩu 15 Trường Đại học Lao động – Xã hội Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc Tuấn Trung Mỹ Tây : 270,6 ha, 32.281 nhân khẩu Tân Thới Nhất : 389,97 ha, 35.511 nhân khẩu Đông Hưng Thuận : 255,20 ha, 33.068 nhân khẩu Tân Hưng Thuận : 181,08 ha, 24.829 nhân khẩu; tách ra từ phường Đông Hưng Thuận (khu phố 6, khu phố 7 và một phần khu phố 4, khu phố 5) theo nghị định 143/2006/ NĐ-CP ngày 23/11/2006 của Chính phủ. 1. Nhu cầu về việc làm, trình độ tay nghề của người lao động     2. Hiện nay do ảnh hưởng của cuộc kinh tế tài chính diễn ra ở nhiều nước trên thế giới nên tỷ lệ thất nghiệp ngày càng tăng cao. Người lao động đổ xô đi tìm việc dồn về thành phố. Số lao động xin việc qua giới thiệu của Trung tâm giới thiệu việc làm tăng mạnh so với cùng thời điểm này những năm trước, tập trung chủ yếu ở những ngành cơ khí, ôtô, kế toán, kinh doanh, văn phòng. Theo dự báo của các Trung tâm giới thiệu việc làm, cuối tháng 2 là thời điểm thị trường việc làm TP. HCM sôi động nhất khi số người mất việc về quê ăn Tết trở lên rất nhiều, cộng với những đối tượng muốn nhảy việc cũng thường chuyển chỗ làm trong thời gian này. Tuy nhiên, nhu cầu tuyển dụng lao động tại TP HCM trong quý đầu tiên năm nay dự kiến chỉ vào khoảng 37.000-40.000 người, giảm gần gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái. Giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo thu nhập ổn định và từng bước nâng cao đời sống cho người dân đang là nhu cầu bức thiết của toàn xã hội. Đất nước đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển mạnh, là cơ hội tìm việc cho người lao động. Nhưng không phải ai cũng có việc làm phù hợp. Hơn lúc nào hết, trình độ, tay nghề đang trở thành yếu tố có tính quyết định, đảm bảo cho người lao động, nhất là lao động trẻ có việc làm. Trình độ học vấn giúp người lao động tăng khả năng ứng phó và giao tiếp. Ngoài những yếu tố ngoại hình, nhiều chủ nhà hàng, khách sạn lớn không bao giờ tuyển dụng lao động có trình độ dưới lớp 12 và ưu tiên cho những người có bằng tốt nghiệp, có trình độ ngoại ngữ hoặc các lớp lễ tân. Lao động phổ thông cũng đòi hỏi người tìm việc phải có ít nhiều về kiến thức trong chuyên môn. Nói chung, nghề nào nghiệp ấy. Dù muốn hay không, tấm bằng tốt nghiệp một khóa học lúc này là vô vùng cần thiết bởi nó phản ánh về trình độ chuyên môn, đồng thời thể hiện phong cách tiếp nhận công việc của cá nhân. Nhiều trung tâm giới thiệu việc làm ở các tỉnh, thành vùng Đồng bằng sông Cửu Long cho biết, so với vài năm trước, số lượng người lao động nộp đơn xin việc làm tăng gấp 2-3 lần. Đa số người lao động chưa tìm được việc là do nhu cầu công việc chưa phù hợp, do yêu cầu cao ở một số đơn vị thuê mướn lao động, do người lao động chưa được đào tạo qua căn Trang 16 Trường Đại học Lao động – Xã hội Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc Tuấn bản cho những công việc phổ thông… Trong đó nhiều khu công nghiệp đang rất cần lao động. 3. 2. Định hướng phát triển kinh tế quận 12 năm 2011 4. -Mục tiêu tổng quát: Phát triển nhanh, toàn diện và bền vững các lĩnh vực kinh tế, văn hóa-xã hội, môi trường và đảm bảo vững chắc quốc phòng-an ninh; xây dựng quận 12 trở thành quận quan trong của TP. HCM, dịch vụ lớn và hiện đại của khu vực phía Nam, góp phần quan trọng trong việc thực hiện vai trò động lực và giao thương quốc tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đối với thành phố và cả nước. Phấn đấu đến năm 2011 trở thành quận công nghiệp theo hướng hiện đại, góp phần với Thành Phố HCM trở thành công nghiệp hóa, hiện đaị hóa cùng cả nước. 5. Chương III :Thực trạng hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm quận 12 1. 1.Tình hình thị trường lao động tại quận 12 2. Hiện nay, nguồn nhân lực trẻ của Quận rất dồi dào, tuy nhiên lực lượng có trình độ và tay nghề phù hợp để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của quận còn hạn chế. Người lao động chưa có việc làm còn đang ở mức khá cao so với các quận khác trong thành phố. Vì vậy, giới thiệu và giải quyết việc làm cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay là vấn đề hết sức cần thiết và có ý nghĩa. 3. Toàn quận có trên 210.000 người trong độ tuổi từ 15- 34 tuổi, chiếm 60% lực lượng lao động của quận. Trong đó: Khoảng 19% chưa có việc làm ổn định. 4. Phần đông lao động được tuyển vào doanh nghiệp chỉ làm những việc phổ thông, hoặc một thời gian ngắn lại mất việc làm do không theo kịp yêu cầu của người sử dụng lao động. 5. Trong những năm qua, các cấp bộ đoàn trong quận đã có những việc làm tích cực góp phần tư vấn, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên. 6. Tuy nhiên, công tác tư vấn giới thiệu việc làm cho thanh niên còn nhiều lúng túng, chưa được tổ chức thường xuyên. Số thanh niên được tư vấn nghề, giới thiệu việc làm, số thanh niên được đào tạo nghề, giải quyết việc làm thông qua tổ chức Đoàn còn quá ít so với nhu cầu thực tế và so với khả năng của Đoàn. Quận 12 đã và đang hình thành các khu công nghiệp lớn vì vậy cần rất nhiều lao động có trình độ tay nghề và lao động phổ thông. Trang 17 Trường Đại học Lao động – Xã hội 7. Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc Tuấn Theo dự báo, đến năm 2011 số người trong độ tuổi lao động tăng bình quân gần 15.000 người/năm. Trong đó, có khoảng 10.000 người cần sắp xếp việc làm. 8. Để Trung tâm giới thiệu việc làm thanh niên Quận 12 hoạt động có hiệu quả, thực sự trở thành người bạn đồng hành của thanh niên trên con đường lập thân, lập nghiệp. Trung tâm giới thiệu việc làm sẽ tập trung hoạt động trên các lĩnh vực cụ thể như sau: 9. Thứ nhất, tư vấn, giới thiệu việc làm cho thanh niên. Trong đó, từng bước nâng cao năng lực tư vấn cho lao động trẻ và người sử dụng lao động về chính sách, chế độ, tiêu chuẩn… về lao động, việc làm trên địa bàn Quận và cả nước. Giới thiệu, tư vấn cho thanh niên lựa chọn nghề nghiệp và hình thức đào tạo nghề phù hợp với trình độ, khả năng, giúp lao động trẻ tự tạo việc làm hoặc ký kết hợp đồng lao động, hợp đồng học nghề… Đồng thời, là trung gian giới thiệu việc làm cho người lao động; cung ứng lao động theo yêu cầu của người tuyển dụng lao động. Phối hợp tổ chức tuyển chọn lao động để cung ứng cho các công ty, đơn vị được phép đưa lao động đi học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài. Cung cấp thông tin về thị trường lao động cho người lao động, người sử dụng lao động. 10. Thứ hai, đẩy mạnh đào tạo nghề cho thanh niên trên cơ sở: Tuyển chọn lao động và đào tạo nghề theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Nghiên cứu, tổ chức đào tạo nghề mới, khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống ở địa phương. 11. Thực trạng hoạt động dịch vụ việc làm quận 12 12. Điều kiện thành lập một Trung tâm dịch vụ việc làm: 13. 14. Thứ nhất, có địa điểm và trụ sở làm việc ổn định từ 36 tháng trở lên kể từ ngày Trung tâm được thành lập mới hoặc được thành lập lại theo quy định, nằm ở vị trí thuận lợi cho việc giao dịch trực tiếp với người lao động và người sử dụng lao động, có đủ diện tích làm việc cho nhân viên của trung tâm theo quy định của Nhà nước cũng như cho việc giao dịch và hoạt động tư vấn. Thứ hai, có các trang thiết bị và phương tiện làm việc phù hợp với từng nhiệm vụ. Nếu có hoạt động dạy nghề thì phải có các trang thiết bị và phương tiện dạy nghề theo quy định của pháp luật hiện hành. Thứ ba, có ít nhất 5 nhân viên có trình độ cao đẳng trở lên thuộc các chuyên ngành kinh tế, luật, ngoại ngữ; mỗi chuyên ngành phải có ít nhất 1 người. Người được tuyển dụng Trang 18 Trường Đại học Lao động – Xã hội Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc Tuấn vào Trung tâm phải là người có lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, rõ ràng. Thứ tư, trung tâm dự kiến thành lập hoặc thành lập phải phù hợp với quy hoạch hệ thống trung tâm GTVL trên địa bàn đã được chủ tịch UBND cấp tỉnh, thành phố phê duyệt. 15. Đối với các trung tâm GTVL do UBND thành phố quyết định thành lập thì Giám đốc trung tâm lập hồ sơ đề nghị thành lập lại theo quy định, gửi Sở LĐTB&XH để thẩm định trình UBND thành phố chấp thuận việc thành lập trung tâm theo quy định. 16. Đối với các Trung tâm GTVL thành lập sau ngày Nghị định 19 của Chính phủ có hiệu lực, điều kiện thủ tục thành lập trung tâm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 20 của Bộ LĐTB&XH. Đối với các doanh nghiệp có chức năng hoạt động GTVL cũng cần phải đáp ứng nhiều điều kiện hết sức nghiêm ngặt. Cụ thể như, ngoài những điều kiện về địa điểm, trụ sở làm việc, số lượng nhân viên theo quy định đối với các trung tâm GTVL, các doanh nghiệp này cần có ít nhất 300 triệu đồng ký quỹ tại Ngân hàng để giải quyết các rủi ro và các khoản đền bù có thể xảy ra trong quá trình hoạt động. 17. Các doanh nghiệp đã được Sở Kế hoạch Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có chức năng giới thiệu việc làm thì giám đốc doanh nghiệp lập hồ sơ xin cấp giấy phép gửi Sở LĐTB&XH xem xét và cấp giấy phép. Chỉ sau khi được Sở LĐTBXH cấp giấy phép hoạt động, doanh nghiệp mới được hoạt động GTVL. 18. Đối với các doanh nghiệp mới thành lập nếu có nhu cầu đăng ký hoạt động GTVL sau khi cấp giấy chứng nhận đang ký kinh doanh, Sở Kế hoạch Đầu tư hướng dẫn đến Sở LĐTB&XH để làm thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động GTVL theo quy định. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hội đồng thẩm định của Sở LĐTBXH sẽ có câu trả lời chính thức cho các tổ chức, doanh nghiệp việc: đủ hay không đủ điều kiện thành lập mới hoặc thành lập lại theo quy định của pháp luật. 18.1.1 Sơ đồ Tổ chức 18.1.2 18.1.3 Trang Sơ đồ tổ chức Trung tâm giới thiệu việc làm quận 12 19 Trường Đại học Lao động – Xã hội Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc Tuấn 18.1.4 Chi Bộ Đảng Ban Giám Đốc Công Đoàn Cơ Sở 18.1.5 Chi Đoàn Thanh Niên Phòng Tư vấn – Giới thiệu việc làm Phòng Thông tin thị trường lao động Phòng Đào tạo dậy nghề Phòng Tư vấn quan hệ lao động Phòng Tài vụ Bộ Môn Lái xe B1, B2 Bộ Môn Tin học, Ngoại ngữ Bộ Môn Cắt uống tóc Bộ Môn May thời trang công nghiệp Bộ Môn Khởi sự Doanh nghiệp 18.1.6 Phòng Hành chánh kế hoạch Bộ Môn Sữa xe gắn máy, Cơ khí, Điện tử 18.1.7 18.1.8 18.1.9 Cơ chế hoạt động 18.1.10 18.1.11 18.1.12 * Mục đích hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm quận 12 18.1.13 <> Thông qua hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm để làm tốt công tác tuyên truyền chủ trương của Đảng, Nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lực lượng lao động. Chú trọng đào tạo nghề bậc cao giúp họ nhận thức đúng về nghề nghiệp và việc làm trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước. 18.1.14 - Góp phần phát triển nguồn nhân lực từ lực lượng lao động trẻ phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội tại quận 12 và khu vực Tp, Hồ Chí Minh. Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan