Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu gom,vận chuyển và xử ...

Tài liệu Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải rắn

.PDF
73
236
131

Mô tả:

Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải rắn
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Hoài Thu LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam là một quốc gia đang phát triển,có thu nhập thấp, để tồn tại trong cuộc cạnh tranh kinh tế quyết liệt của khu vực và toàn cầu, Việt Nam phải thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá dất nước. Quá trình đó đã gây sức ép lớn tới môi trường. Giải pháp đặt ra là chúng ta phải có sự kết hợp chặt chẽ quá trình phát triển với với các vấn đề môi trường, coi lợi ích môi trường là một yếu tố phải cân nhắc tới khi hoạch định các chính sách phát triển. Cùng với sự phát triển kinh tế, các đô thị, các ngành sản xuất kinh doanh và dịch vụ ngày càng được mở rộng và phát triển nhanh chóng, nó đã tạo ra một số lượng lớn chất thải bao gồm: chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế, chất thải nông nghiệp, chất thải xây dựng… Việt Nam đang ở trong quá trình phát triển kinh tế, đô thị hoá và hiện đại hoá nhanh. Với tốc độ tăng trưởng như hiện nay, dự báo đến năm 2010 tổng lượng chất thải phát sinh sẽ lên đến trên 23 triệu tấn và thành phần chất thải sẽ thay đổi từ chỗ dễ phân huỷ hơn sang ít phân huỷ hơn và nguy hại hơn. Các đô thị là nguồn phát sinh chính của chất thải sinh hoạt. Các khu đô thị tuy có dân số chỉ chiếm 24% dân số của cả nước nhưng lại phát sinh đến hơn 6 triệu tấn chất thải mỗi năm (tương ứng với 50% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt của cả nước). Ước tính, lượng phát sinh chất thải công nghiệp chiếm khoảng 20-25% tổng lượng chất thải sinh hoạt, tuỳ theo quy mô và cơ cấu công nghiệp của từng tỉnh/thành phố. Tổng lượng chất thải nguy hại phát sinh trong năm 2003 ước tính cỡ 160.000 tấn. Trong đó 130.000 tấn phát sinh từ ngành công nghiệp. Chất thải y tế nguy hại từ các bệnh viện, cơ sở y tế và điều dưỡng chiếm cỡ 21.000 tấn/năm, trong khi các nguồn phát sinh chất thải nguy hại từ hoạt động nông nghiệp chỉ khoảng 8.600 tấn/năm. Giảm thiểu lượng phát sinh chất thải, có thể tiết kiệm được các nhu cầu tiêu huỷ chất thải sau này. Do lượng chất thải phát sinh sẽ tăng nhanh ở Việt Nam theo như dự báo, việc triển khai thực hiện các chương trình nhằm khuyến khích giảm thiểu lượng phát sinh chất thải tại nguồn SVTH: Tạ Lan Anh KTMT47 1 Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Hoài Thu như ở các hộ gia đình, các cơ sở kinh doanh, cơ sở công nghiệp và bệnh viện có khả năng sẽ làm giảm đáng kể chi phí cần thiết cho việc tiêu huỷ chất thải trong tương lai. Quận Hoàng Mai là một quận mới thành lập từ ngày 1/1/2004 trên cơ sở sáp nhập 5 phường và 9 xã rộng trên 4.000 ha, quận Hoàng Mai đang đô thị hoá với đặc thù của một vùng sản xuất nông nghiệp có gần 1000 ha đất bãi ngoài đê sông Hồng và nhiều héc ta đất xen kẹt chưa được đưa vào sử dụng hiệu quả. Vì vậy ở đây hạ tầng kỹ thuật còn nhiều yếu kém, chưa kể đến là điểm cuối cùng của hệ thống tiêu thoát nước chính trong thành phố, nơi dẫn và chứa các loại nước thải hầu hết chưa qua xử lý, khả năng gây ô nhiễm môi trường cao...Vì vậy, đề tài “Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn quận Hoàng Mai, Hà Nội” nhằm:  Nâng cao hiệu quả xử lý chất thải rắn trên địa bàn quận Hoàng Mai, góp phần bảo vệ môi trường và sức khỏe người dân.  Góp phần bảo vệ sự phát triển bền vững của quận.  Làm cơ sỏ, rút kinh nghiệm để thực hiện quy hoạch quản lý chất thải rắn cho thành phố, quận khác ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Kết cấu: gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý chất thải rắn Chương II: Hiên trạng thu gom, vận chuyển và xử lý CTR trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội Chương III: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. SVTH: Tạ Lan Anh KTMT47 2 Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Hoài Thu LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện, không sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của người khác; nếu sai phạm tôi xin chịu kỷ luật với Nhà trường. Hà Nội, ngày 24 tháng4 năm2009 Tạ Lan Anh SVTH: Tạ Lan Anh KTMT47 3 Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Hoài Thu CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN 1.1. Khái niệm, phân loại chất thải rắn (CTR) 1.1.1. Khái niệm CTR Chất thải rắn (CTR) được hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt động của con người và động vật tồn tại ở dạng rắn, được thải bỏ khi không còn hữu dụng hay khi không muốn dùng nữa. Thuật ngữ CTR được sử dụng trong chuyên đề này là bao hàm tất cả các chất rắn hỗn hợp thải ra từ cộng đồng dân cư đô thị cũng như các CTR đặc thù từ các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp… Chuyên đề này đặc biệt quan tâm đến CTR đô thị, bởi vì đó là sự tích lũy và lưu trữ toàn CTR có khả năng ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống của con người. 1.1.2. Phân loại CTR Các loại chất rắn được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo nhiều cách. • Theo bản chất nguồn tạo thành,CTR được phân thành các loại:  CTR sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến hoạt động sống của con người,nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại, theo phương diện khoa học.  CTR công nghiệp: là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp,tiểu thủ công nghiệp.Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp gồm: SVTH: Tạ Lan Anh KTMT47 4 Chuyên đề thực tập - GVHD: Th.S Vũ Thị Hoài Thu Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ trong các nhà máy nhiệt điện; - Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất; - Các phế thải trong quá trình công nghệ; - Bao bì đóng gói sản phẩm.  Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất, đá, gạch ngói, bê tong vỡ do các hoạt động phá vỡ, xây dựng công trình v.v…Chất thải xây dựng gồm: - Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng; - Đất đá do việc đào móng trong xây dựng; - Các vật liệu như kim loại, chất dẻo…  Chất thải từ các nhà máy xử lý: CTR từ hệ thống xử lý nước thải, nhà máy xử lý chất thải công nghiệp.  Chất thải nông nghiệp: vật chất loại bỏ từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp như gốc rơm, rạ, cây trồng, chăn nuôi, bao bì đựng phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật… • Theo mức độ nguy hại,CTR được phân thành các loại:  Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ, các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan…có nguy cơ đe tới dọa sức khoe con người, động vật và cây cỏ. SVTH: Tạ Lan Anh KTMT47 5 Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Hoài Thu  Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác tới các chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khỏe cộng đồng.  Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất và các hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần. • Theo Luật bảo vệ môi trường năm 2005, CTR thông thường được phân thành hai nhóm chính sau: - Chất thải có thể dùng để tái chế, tái sử dụng - Chất thải phải tiêu hủy hoặc chôn lấp. 1.1.3. Tác hại của CTR • CTR gây hại cho sức khỏe cộng động Từ việc thải các chất thải hữu cơ, xác chết động vật qua những trung gian truyền bệnh sẽ gây nên nhiều bệnh tật, nhiều lúc trở thành dịch.Ví dụ điển hình nhất là dịch hạch thông qua môi trường trung gian là chuột gây nên cái chết cho hàng nghìn người vào những năm 30 – 4 của thế kỷ 10.Người ta đã tổng kết rác thải gây ra 22 loại bệnh cho con người.Điển hình là rác plastic (nilon) là nguyên nhân gây ra ung thư cho súc vật ăn cỏ.Hơn thế nữa khi đốt plastic ở 1200 oC nó sẽ biến đổi thành ddioxxit gây quái thai ở người. • CTR làm ô nhiễm không trung Vấn đề đã trở thành nguy hiểm khi 7700 món bay lơ lửng trở thành mối đe dọa thường xuyên cho các con tàu vũ trụ. • Rác làm ô nhiễm môi trường nước SVTH: Tạ Lan Anh KTMT47 6 Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Hoài Thu Các CTR, nếu là chất thải hữu cơ, trong môi trường nước sẽ phân hủy một cách nhanh chóng.Phần nổi lên mặt nước sẽ có quá trình khoáng hóa chất hữu cơ để tạo ra các sản phẩm trung gian sau đó là những sản phẩm cuối cùng là chất khoáng và nước.Phần chìm trong nước sẽ có quá trình phân giải yếm khí để tạo ra các hợp chất trung gian và sau đó là những sản phẩm cuối cùng như CH 4, H2S, H2O,CO2.Tất cả các chất trùng gian này đều gây mùi thối và là độc chất.Bên cạnh đó còn bao nhiêu vi trùng và siêu vi trùng làm ô nhiễm nguồn nước. Nếu rác thải lafd những chất kim loại thì nó gây nên hiện tượng ăn mòn trong môi trường nước.Sau đó quá trình oxy hóa có oxy và không có oxy xuất hiện, gây nhiễm bẩn cho môi trường nước, nguồn nước.Những chất thải độc như Hg, Pb, hoặc các chất thải phóng xạ còn nguy hiểm hơn. • Rác làm ô nhiễm môi trường đất Các chất thải hữu cơ còn được phân hủy trong môi trường đất trong hai điều kiện yếm khí và háo khí khi có độ ẩm thích hợp để rồi qua hàng loạt sản phẩm trung gian cuối cùng tạo ra H2O, CO2. Nếu là yếm khí, thì sản phẩm cuối cùng chủ yếu là CH4, H2O, CO2, gây độc cho môi trường.Với một lượng vừa phải thì khả năng tự làm sạch của môi trường đất khiến rác không trở thành ô nhiễm. Nhưng với lượng rác quá lớn thì môi trường đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Ô nhiễm này sẽ cùng với ô nhiễm kim loại nặng, chất độc hại theo nước trong đất chay xuống mạch nước ngầm, làm ô nhiễm nước ngầm. Mà một khi nước ngầm bị ô nhiễm thì không cách gì cứu chữa được. • Rác làm ô nhiễm môi trường không khí Các CTR thường có bộ phận có thể bay hơi và mang theo mùi làm ô nhiễm không khí. Cũng có những chất thải có khả năng thăng hoa phát tán vào không khí gây ô nhiễm trực tiếp. Cũng có loại rác, trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (tốt nhất là 35oC và độ ẩm 70 = 80%), sẽ có quá trình biến đổi nhờ hoạt SVTH: Tạ Lan Anh KTMT47 7 Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Hoài Thu động của vi sinh vật. Kết quả của quá trình là gây ô nhiễm không khí. Các đống rác, nhất là các đống rác thực phẩm, nông phẩm không được xử lý kịp thời và đừng kỹ thuật, sẽ bốc mùi hôi thối. • CTR làm giảm mỹ quan ở các khu công cộng và đô thị • CTR cản dòng chảy, làm ứ đọng nước hoặc ngập lụt vùng dân cư • Nước rò rỉ từ các bãi rác chứa những chất hòa tan, chất lơ lửng, chất hữu cơ và nấm bệnh Ở những bãi rác hoặc những đống rác lớn mà trong rác có một lượng nước nhất định hoặc mưa xuống làm nước ngấm vào rác thì tạo ra một loại nước rò rỉ. Trong nước rò rỉ chứa những chất hòa tan, những chất lơ lửng, chất hữu cơ và nấm bệnh. 1.2. Quản lý CTR 1.2.1. Hệ thống thu gom 1.2.1.1. Các loại hệ thống thu gom Thu gom CTR là quá trình thu nhặt rác thải từ các nhà dân, các công sở hay từ những điểm thu gom, chất chung lên xe và chở đến địa điểm xử lý, chuyển tiếp, trung chuyển hay chôn lấp. Thu gom CTR trong khu đô thị là vấn đề khó khăn và phức tạp bởi vì CTR khu dân cư, thương mại và công nghiệp phát sinh từ mọi nhà, mọi khu thương mại, công nghiệp cũng như trên các đường phố, công viên và ngay cả khu vực trống. Sự phát triển như nấm của các vùng ngoại ô lân cận trung tâm đô thị đã làm phức tạp thêm cho công tác thu gom. 1.2.1.2. Các loại dịch vụ thu gom CTR a) Hệ thống thu gom CTR chưa, không phân loại tại nguồn • Phương pháp áp dụng cho các khu dân cư biệt lập thấp tầng bao gồm: SVTH: Tạ Lan Anh KTMT47 8 Chuyên đề thực tập - GVHD: Th.S Vũ Thị Hoài Thu Dịch vụ thu gom ở lề đường (Curb): Người chủ nhà chịu trách nhiệm đặt các thùng rác đã đầy rác ở lề đường vào ngày thu gom và chịu trách nhiệm mang các thùng đã được đổ bỏ trở về vị trí chung để tiếp tục chứa chất thải. - Dịch vụ thu gom ở lối đi – ngõ hẻm (Alley),các thùng chứa rác đặt ở đầu các lối đi, ngõ hẻm. - Dịch vụ thu gom kiểu mang đi – trả về (Setout – Setback): các thùng rác container được mang đi và mang trả lại cho các chủ nhà sau khi đã đổ bỏ CTR, công việc được thực hiện bởi các đội trợ giúp. - Dịch vụ thu gom kiểu mang đi (Setout) giống dịch vu kiểu mang đi- trả về, chỉ khác là chủ nhà chịu trách nhiệm mang các thùng chứa rác trở về vị trí ban đầu. • Phương pháp áp dụng cho các khu dân cư thấp tầng và trung bình: Dịch vụ thu gom lề đường là phương pháp phổ biến cho các khu dân cư này. Đội thu gom có trách nhiệm vận chuyển các thùng chứa CTR từ các hộ gia đình đến tuyến đường thu gom bằng phương pháp thu công hoặc cơ giới, tùy theo khối lượng CTR vận chuyển. • Phương pháp áp dụng cho các khu dân cư cao tầng: Đối với khu vực này, các loại thùng chứa lớn được sử dụng để thu gom CTR. Tùy thuộc vào kích thước và kiểu dáng các thùng mà áp dụng phương pháp cơ giới (xe thu gom có trang bị bộ phận nâng các thùng chứa), hoặc là kéo các thùng chứa đến các nơi khác( nơi tái chế). • Phương pháp áp dụng cho các khu thương mại – công nghiệp: Cả 2 phương pháp thủ công và cơ khí đều được sửu dụng dể thu gom tai khu vực này. Để tránh tình trạng tắc đường, việc thu gom CTR của khu vực này tại nhiều thành phố lớn được thực hiện vào ban đêm hoặc lúc sáng sớm. Khi áp dụng SVTH: Tạ Lan Anh KTMT47 9 Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Hoài Thu phương pháp thu gom thủ công thì CTR được đặt vào các túi bằng plastic hoặc các loại thùng giấy và được đặt dọc theo đường phố để thu gom. b) Hệ thống thu gom CTR đã phân loại tại nguồn Các loại vật liệu đã được phân chia tại nguồn cần phải được thu gom để sử dụng cho mục đích tái chế. Phương pháp cơ bản hiện tại đang được sử dụng để thu gom các loại vật liệu này là thu gom dọc lề đường c) Hệ thống container di động (HSC – Hauled Container System) Trong HSC thì các container được sử dụng để chứa CTR và được vận chuyển đến bô đổ, đổ bỏ CTR và mang trở về vị trí thu gom ban đầu hoặc vị trí thu gom mới. Hệ thông HSC thích hợp cho các nguồn phát sinh CTR có khối lượng lớn bởi vì hệ thống này sử dụng các container có kích thước lớn. d) Hệ thống container cố định (SCS – Stationnary Container System) Trong hệ thống SCS, container cố định đươch sủ dụng để chứa CTR vẫn giữ ở vị trí thu gom khi lấy tải, chúng chỉ được di chuyển một khoảng cách ngắn từ nguồn phát sinh đến vị trí thu gom để dỡ tải. Hệ thống này chia thành 2 loại chính: - Hệ thống thu gom lấy tải cơ giới - Hệ thống thu gom lấy tải thủ công Hầu hết các xe thủ gom sử dụng trong hệ thống này thường được trang bị thiết bị ép CTR để làm giảm thể tích, tăng khối lượng CTR. Nhược điểm lớn của hệ thống này là xe thu gom có cấu tạo phức tạp gây khó khăn trong việc bảo trì. 1.2.2. Hệ thống vận chuyển 1.2.2.1. Hệ thống trung chuyển Thông thường, CTR được vận chuyển trực tiếp từ nguồn phát sinh đến bãi chứa hoặc cơ sở tái chế. Tuy nhiên, hầu hết các nơi tiếp nhận CTR cuối cùng này được bố trí ngày cãng thành phố, hoặc cách xa tuyến gia thông chính, nếu vận chuyển trực tiếp đến bãi chôn lấp thì không khả thi vì chi phí vận chuyển khá cao. Vì vậy SVTH: Tạ Lan Anh KTMT47 10 Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Hoài Thu cần có hoạt động trung chuyển, trong đó CTR từ các xe thu gom nhỏ được chuyển sang các xe lớn hơn. Các xe này được sử dụng để vận chuyển CTR đến một khoảng cách khá xa, hoặc đến trạm thu hồi, hoặc đến bãi đổ. Trạm trung chuyển có chức năng chính là chuyển CTR từ các xe thu gom và các xe vận chuyển nhỏ sang các phương tiện vận chuyển lớn hơn. Có 3 loại trạm trung chuyển: • Trạm trung chuyển chất tải trực tiếp: CTR từ các xe thu gom nhỏ được đổ trực tiếp vào xe vận chuyển lớn hoặc bị nén để nén chất thải vào xe lớn, hay nén thành kiện để thuận tiện chuyển đến bãi chôn lấp. • Trạm trung chuyển kiểu tích lũy: CTR được đổ trực tiếp vào hố chứa. Từ hố này, CTR sẽ được chuyển lên xe vận chuyển nhờ các thiết bị khác. Trạm trung chuyển kiếu tích lũy khác biệt so với trạm trung chuyển chất tải trực tiếp ở chỗ nó được thiết kế sao cho có thể lưu trũ CTR trong khoảng 1 – 3h. • Trạm trung chuyển kết hợp chất tải trực tiếp và chất tải tích lũy: Đây là những trạm trung chuyển đa chức năng. Tất cả các xe thu gom khi đến trạm trung chuyển đề phải qua khâu kiểm tra tại trạm cân. Các xe thu gom sẽ được cân, sau đó đến sàn dỡ tải và đổ chất thải trực tiếp sang xe vận chuyển trở lại trạm cân, cân xe và tính lệ phí. 1.2.2.2. Phương tiện vận chuyển Hệ thống vận chuyển gồm nhiều phương tiện: trong những hẻm nhỏ vận chuyển rác bằng xe thô sơ và nhân viên thu gom bằng phương pháp thủ công. Ở các thành phố lớn thì thường có các loại xe có container vận chuyển hoặc container cố định. Đối với các nước tiên tiến thì công việc thu gom rác đường phố có xe chuyên dùng vừa quét, thu gom ép, vừa vận chuyển. 1.2.3. Xử lý CTR Mục đích của các phương pháp xử lý CTR là:  Nâng cao hiệu quả của việc quản lý CTR, bảo đảm an toàn vệ sinh môi trường SVTH: Tạ Lan Anh KTMT47 11 Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Hoài Thu  Thu hồi vật liệu để tái sử dụng, tái chế.  Thu hồi năng lượng từ rác cùng như các sản phẩm chuyển đổi. 1.2.3.1. Xử lý CTR bằng phương pháp cơ học Xử lý bằng phương pháp cơ học bao gồm: a. Giảm kích thước: Phương pháp này được sử dụng để giảm kích thước của thành phần CTR đô thị. CTR được làm giảm kích thước có thể sử dụng trực tiếp làm lớp che phủ trên mặt đất hay lam phân compost, hoặc một phần được sử dụng cho các hoạt động tái sinh. b. Phân loại theo kích thước: Phân loại theo kich thước hay sang lọc là một quá trình phân loại một hỗn hợp các vật liệu CTR có kích thước khác nhau thành 2 hay nhiều loại vật liệu có cùng kích thước, bằng cách sử dụng các loại sang có kích thước lỗ khác nhau. Quá trình này có thể thực hiện khi vật liệu còn ướt hoặc khô. c. Phân loại theo khối lượng riêng: Đây là một phương pháp kỹ thuật được sử dụng rất rộng rãi, dùng để phân loại các vật liệu có trong CTR dựa vào khí động lực và sự khác nhau về khối lượng riêng của chúng. Phương pháp này được sử dụng để phân loại CTR đô thị, tách rời các loại vật liệu sau quá trình tách nghiền thành 2 phần riêng biệt: dạng có khối lượng riêng nhẹ như giấy, nhựa, các chất hữu cơ và dạng có khối lượng riêng nặng như kim loại, gỗ và các loại phế liệu vô cơ có khối lượng riêng tương đối lớn. d. Nén CTR: Phương pháp này được sử dụng với mục đích gia tăng khối lượng riêng của CTR, nhằm tăng tính hiệu quả của công tác lưu trữ và vận chuyển. Các kỹ thuật hiện đang áp dụng để nén và tái sinh CTR là đóng kiện, đóng gói, đóng khối hay ép thành dạng viên. 1.2.3.2. Xử lý CTR bằng phương pháp chôn lấp: SVTH: Tạ Lan Anh KTMT47 12 Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Hoài Thu Phương pháp này chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển. Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách sử dụng xe chuyên dung chở rác tới các bãi đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, dung xe ủi san bằng, đầm nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất. Hàng ngày phun thuốc diệt muỗi và rắc vôi bột…Theo thời gian, sự phân hủy vi sinh vật làm cho rác trở nên tơi xốp và thể tích của các bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác tiếp tục cho đến khi bãi đầy thì chuyển sang bãi mới. Hiện nay, việc chôn lấp rác thải sinh hoạt và rác thải hữu cơ vẫn được sử dụng ở các nước đang phát triển, nhưng phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về bảo vệ môi trường. Việc chôn lấp chất thải có xu hướng giảm dần, tiến tới chấm dứt ở các nước đang phát triển. Các bãi chôn lấp rác thải phải được đặt cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước mặt và nước ngầm. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ một lớp chống thấm bằng màng địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần thiết phải thiết kế khu thu gom và xử lý rác thải trước khi thải ra môi trường. Phương pháp này có ưu điểm như: công nghệ đơn giản; chi phí thấp, song nó cũng có một số nhược điểm như: chiếm diện tích đất tương đối lớn; không được sự đồng tình của dân cư xung quanh; việc tìm kiếm xây dựng bãi chôn lấp mới là khó khăn và có nguy cơ dẫn đến ô nhiễm môi trường nước, không khí, gây cháy nổ. 1.2.3.3. Xử lý CTR bằng phương pháp ủ sinh học làm phân compost Phương pháp này thích hợp với các loại CTR hữu cơ trong chất thải sinh hoạt chứa nhiều cacsbonhydrat như đường, xellulo, lignin, mỡ, protein, những chất này có thể phân hủy đồng thời hoặc từng bước. Quá trình phân hủy các chất hữu cơ dạng này thường xảy ra với sự có mặt ôxy không khí (phân hủy hiếu khí) hay không có không khí (phân hủy yếm khí, lên men). Hai quá trình này xảy ra đồng thời ở một khu vực chứa chất thải và tùy theo mức độ không khí mà dạng này hay dạng kia chiếm ưu thế.Phương pháp ủ sinh học làm phân compost được thể hiện ở hình 2. SVTH: Tạ Lan Anh KTMT47 13 Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Hoài Thu Phân tươi Chất thải rắn hữu cơ Cân điện tử Sàn tập kết Bể chứa Băng phân loại Tái chế Nghiền Trộn Cung cấp độ ẩm Kiểm soát nhiệt tự động Lên men Thổi khí cưỡng bức Ủ chín Sàng Vê viên Tinh chế Đóng bao Trộn phụ gia N.P.K Hình 1: Quy trình công nghệ ủ sinh học quy mô công nghiệp 1.2.3.4. Xử lý CTR bằng phương pháp thiêu đốt SVTH: Tạ Lan Anh KTMT47 14 Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Hoài Thu Xử lý chất thải bằng phương pháp thiêu đốt có thể làm giảm tới mức tối thiểu chất thải cho khâu xử lý cuối cùng. Nếu áp dụng công nghệ tiên tiến sẽ mang lại nhiều ý nghĩa đối với môi trường, song đây là phương pháp xử lý tốn kém nhất so với phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh, chi phí để đốt 1 tấn rác cao hơn khoảng 10 lần. Rác thải sinh hoạt Chất thải công nghiệp Chất thải đường phố Dầu cũ Bùn cống Kho chứa Ủ sinh học làm compost Chôn Phân loại Gia công nghiền nhỏ Nước Dầu cũ Bùn Trộn Bunke Cặn, chất không cháy Sản xuất hơi Thiết bị đốt Nhiệt Khí thải Bunke Xử lý khí Xử lý hoàn thiện SVTH: Tạ Lan Anh Ép KTMT47 sắt 15 vụn Ống khói Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Hoài Thu Hình 2: Hệ thống thiêu đốt chất thải Công nghệ đốt rác thường được sử dụng ở các nước phát triển vì phải có nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác thải sinh hoạt như là một dịch vụ phúc lợi xã hội của toàn dân. Tuy nhiên, việc thu đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều chất thải khác nhau sẽ tạo ra khói độc đioxin, nếu không xử lý được loại khí này là rất nguy hiểm tới sức khỏe. Năng lượng phát sinh có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc cho ngành công nghiệp nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải được trang bị một hệ thống xử lý khí thải tốn kém để khống chế ô nhiễm không khí do quá trình đốt gây ra. Một số công nghệ xử lý rác khác: • Xử lý chất thải bằng công nghệ ép kiện Rác thu gom tập trung về nhà máy chế biến được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải. Các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như: Kim loại, nilon, giấy, nhựa, thủy tinh…được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyển qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện có tỷ số nén cao (hình 3). Các khối rác ép này được sử dụng vào việc san lấp, làm bờ chắn các vùng đất trũng. Kim loại Rác thải Phễu nạ p rác Băng tải rác Thủy tinh Giấy SVTH: Tạ Lan Anh KTMT47 Các khối Phân loại 16 Nhựa Băng tải Máy ép rác khi ép vậ t liệ u Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Hoài Thu Hình 3: Công nghệ xử lý chất thải bằng phương pháp ép kiện • Xử lý chất thải bằng công nghệ Hydromex Công nghệ Hydomex (hình 4) nhằm xử lý rác đô thị thành các sản phẩm phục vụ xây dựng, làm vật liệu, năng lượng và các sản phẩm nông nghiệp hữu ích. Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác, sau đó polyme hóa và sử dụng áp lực lớn để ép nén, định hình các sản phẩm. Rác thải được thu gom chuyển về nhà máy, không cần phân loại được đưa vào máy cắt, nghiền nhỏ, sau đó đi qua băng tải chuyển đến các thiết bị trộn. Chất thải rắn chưa phân loại Kiểm tra bằng mắt Cắt xé hoặc nghiền nhỏ Chất thải lỏng hỗn hợp Làm ẩm Thành phần Polyme hóa SVTH: Tạ Lan Anh KTMT47 Trộn đều 17 Ép hoặc đùn Sản phẩm mới Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Hoài Thu Hình 4: Xử lý chất thải theo công nghệ Hydromex 1.3. Kinh nghiệm quản lý CTR ở một số nước trên thế giới 1.3.1. Tình hình chung trên thế giới Ước tính hàng năm lượng chất thải được thu gom trên thế giới từ 2,5 đến 4 tỷ tấn (ngoại trừ các lĩnh vực xây dựng và tháo dỡ, khai thác mỏ và nông nghiệp). Năm 2004, tổng lượng chất thải đô thị được thu gom trên toàn thế giới ước tính là 1,2 tỷ tấn. Con số này thực tế chỉ gồm các nước OECD và các khu đô thị mới nổi và các nước đang phát triển. Bảng 1 Thu gom chất thải rắn đô thị trên toàn thế giới năm 2004 (triệu tấn) Các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD Cộng đồng các quốc gia độc lập (trừ các nước ở biển Ban tích) Châu Á (trừ các nước thuộc OECD) Trung Mỹ Nam Mỹ Bắc Phi & Trung Đông Châu Phi cận Sahara Tổng số: Nguồn : Warmer No108, 2/2007 620 65 300 30 86 50 53 1.204 Tại các khu đô thị ở Hoa Kỳ, mỗi người tạo ra hơn 700 kg chất thải và ở Ấn Độ là gần 150kg/người. Những nước phát sinh nhiều chất thải đô thị là Hoa Kỳ tiếp SVTH: Tạ Lan Anh KTMT47 18 Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Hoài Thu sau là Tây Âu và Ôxtrâylia (600-700 kg/người), sau đó đến Nhật Bản, Hàn Quốc và Đông Âu (300-400kg/người). Hiện nay, chất thải được tái chế bằng nhiều cách vừa biến thành năng lượng lẫn thu hồi nguyên liệu, và những thị trường thứ cấp đang xuất hiện ngày càng nhiều trên phạm vi toàn cầu. Trên thế giới, ước tính sơ bộ khối lượng nguyên liệu thứ cấp được trao đổi là 135 triệu tấn. Các nguyên liệu thứ cấp hiện là một trong những dòng nguyên liệu quan trọng nhất trên toàn thế giới. Biến chất thải thành năng lượng: là nhiệm vụ của họat động triển khai sử dụng tài nguyên tái tạo, giảm các khí nhà kính và phát triển thị trường cácbon. Thiêu đốt chất thải có thu hồi năng lượng bao gồm xử lý chất thải để sản xuất năng lượng cung cấp cho các nhà máy và nhà ở. Năng lượng sản xuất ra nhiều hơn năng lượng được sử dụng để vận hành lò đốt. Hiện nay có hơn 600 lò đốt chất thải thu hồi năng lượng ở 35 nước. Các thiết bị này xử lý 170 triệu tấn chất thải đô thị. Đó là nguồn năng lượng tương đương với 220 triệu thùng dầu hay 600.000 thùng/ngày. Hoa Kỳ tiêu thụ 20 triệu thùng dầu/ngày. Năng lượng được sản xuất từ 400 lò đốt chất thải ở châu Âu cung cấp điện cho 27 triệu dân hay cung cấp nhiệt cho 13 triệu dân. Thị trường đốt chất thải ở châu Âu ước tính trị giá 9 tỷ USD. Một Chỉ thị của châu Âu đề ra mục tiêu đến năm 2010, tổng tiêu thụ năng lượng nội địa là 12% và sản xuất 22,1% điện năng bằng tài nguyên tái tạo. Các bãi chôn lấp hiện đại nhất cho phép sản xuất khí biogas thông qua việc lên men chất thải, có thể tái sử dụng dưới dạng điện năng. Ở Hoa Kỳ có 340 trong số 2975 bãi chôn lấp thu hồi khí biogas và xử lý chất thải có liên quan đến vấn đề giảm các khí nhà kính. Tiết kiệm tài nguyên: Tiết kiệm tài nguyên là một trong những lợi ích chủ yếu của họat động thu hồi và tái chế chất thải. Lợi ích nữa của tái chế là giảm các ảnh hưởng liên quan đến việc sử dụng và chuyển đổi các nguyên liệu thô. SVTH: Tạ Lan Anh KTMT47 19 Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Hoài Thu Những nguyên liệu chính được thu hồi và xử lý để tái sử dụng, bao gồm:Chất hữu cơ và gỗ; giấy, bìa cứng; nhựa; thủy tinh; kim loại có chứa sắt & không chứa sắt; vải dệt; ắc quy; chất thải điện và điện tử (CTĐT) & dung môi. 1.3.1.1. Phát sinh CTR ở Châu Á Châu Á có mức tăng trưởng kinh tế và đô thị hoá nhanh trong vài thập kỷ qua. Vấn đề chất thải rắn là một trong những thách thức môi trường mà các nước trong khu vực phải đối mặt. Trừ Trung Quốc, tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị của các nước vào khoảng từ 0,5 kg đến 1,5 kg/người/ngày. Tại một số thành phố lớn của Trung Quốc, tỷ lệ này vào khoảng 1,12 đến 1,2 kg/người ngày. Tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đô thị tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng GDP tính theo đầu người. Chất hữu cơ là thành phần chính trong chất thải rắn đô thị trong khu vực và chủ yếu được chôn lấp do chi phí rẻ. Các thành phần khác, như giấy, thuỷ tinh, nhựa tổng hợp và kim loại hầu hết được khu vực không chính thức thu gom và tái chế. Theo Ngân hàng Thế giới, các khu vực đô thị của châu Á mỗi ngày phát sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, con số này sẽ tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày (World Bank, 1999). Theo nguyên tắc thì các nước có thu nhập cao có tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đô thị cao. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây ở các nước đang phát triển cho thấy, tỷ lệ phát sinh chất thải tính theo các mức thu nhập khác nhau lại không theo nguyên tắc này. Theo kết quả nghiên cứu của Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA,1997), tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đô thị ở Philipin theo các nhóm người có thu nhập khác nhau là: thu nhập cao: 0,37- 0,55, thu nhập trung bình: 0,370,60 và thu nhập thấp: 0,62-0,90 kg/người/ngày. Tương tự, các kết quả phân tích tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đô thị theo GDP tính trên đầu người của các nước thuộc OECD, Hoa Kỳ và Ôxtrâylia được xếp vào nhóm các nước có tỷ lệ phát sinh cao; nhiều nước thuộc Liên minh châu Âu được xếp vào nhóm có tỷ lệ phát SVTH: Tạ Lan Anh KTMT47 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng