Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và các biện pháp xây dựng, phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ cá...

Tài liệu Thực trạng và các biện pháp xây dựng, phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường học

.DOC
51
111
146

Mô tả:

PHẦN MỞ ®Çu I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế, nguồn lực con người quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước, là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển xã hội. Phát triển giáo dục là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò đặc biệt quan trọng. Những năm qua, sự nghiệp giáo dục đã có những phát triển mới, đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ trong việc mở rộng quy mô, tăng cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi người. Bên cạnh đó, chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ngày càng đông đảo, phần lớn có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ này đã đáp ứng cơ bản yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất nước. Tuy nhiên, sự phát triển giáo dục của nước ta còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với vị trí giáo dục là quốc sách hàng đầu. Chất lượng giáo dục và đào tạo nhìn chung còn thấp, công tác quản lý giáo dục còn kém hiệu quả. Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2020 yêu cầu đổi mới mạnh mẽ chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy giáo dục, phương pháp quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục một cách toàn diện. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang thực hiện dạy học theo đối tượng, vùng miền đối với các cấp học, bậc học, triển khai đề án phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi... đòi hỏi phải ta thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm tăng cường các điều kiện đảm bảo về chất lượng quản lý, giáo viên, về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, về tài chính...Trong đó công tác quản lý giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt, có tác dụng quyết định thành công của sự nghiệp giáo dục. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy “Mọi việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Trong quá trình thực hiện đổi mới giáo dục, đổi mới quản lý giáo dục được xem là “khâu đột phá” mở đầu cho việc triển khai những chủ trương và giải pháp được quyết định. 1 Tân Uyên là huyện miền núi có địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn, tỷ lệ dân tộc thiểu số chiếm 85%; tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo chiếm 41.9%, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục của huyện. Sau 3 năm chia tách, sự nghiệp giáo dục đã đạt được kết quả đáng khích lệ, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện: Mạng lưới trường, lớp học phát triển nhanh theo hướng thuận lợi cho người học, từng bước đáp ứng nhu cầu học tập của người dân địa phương: toàn huyện có 42 trường, 667 lớp, 13.203 học sinh, tăng so với năm 2009 là 7 trường, 130 lớp, 3363 học sinh; xoá thôn, bản trắng về giáo dục mầm non; đạt chuẩn phổ cập về giáo dục tiểu học và chống mù chữ, phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở 10/10 xã, thị trấn; chất lượng giáo dục đại trà từng bước được nâng lên, quan tâm đến chất lượng giáo dục mũi nhọn; đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục được bổ sung về số lượng, từng bước nâng cao về chất lượng; cơ sở vật chất được tăng cường đầu tư; công tác xã hội hoá giáo dục được đẩy mạnh. Trước yêu cầu phát triển giáo dục và những thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế xã hội, công tác quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý trường học bộc lộ nhiều yếu kém bất cập: thiếu về số lượng, yếu về năng lực quản lý, mất cân đối về cơ cấu (độ tuổi, trình độ...), chất lượng quản lý chưa đáp ứng yêu cầu. Điều này xuất phát từ các khâu tạo nguồn, quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, chính sách đãi ngộ sử dụng,... đối với cán bộ quản lý các đơn vị trường học chưa được quan tâm và phát triển một cách có cơ sở và có tầm nhìn dài hạn. Vì vậy, tôi chọn đề tài "Thực trạng và các biện pháp xây dựng, phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường học" trên địa bàn huyện Tân Uyên với mong muốn cần giải quyết những tồn tại trong công tác quản lý trường học để thực hiện tốt chủ đề năm học “Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”, đáp ứng yêu cầu đổi mới về giáo dục hiện nay. 2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và đề xuất các biện pháp quản lý để xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý (gồm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Mầm non, Tiểu học, THCS) các đơn vị trường học trên địa bàn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của huyện. 2 3. Mục tiêu nghiên cứu Trước thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các đơn vị trường học còn nhiều hạn chế, tôi nghiên cứu đề tài "Thực trạng và các biện pháp xây dựng, phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường học" để tìm hiểu nguyên nhân hạn chế của đội ngũ cán bộ quản lý và kịp thời đề xuất những giải pháp thiết thực, sát thực tế, phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội địa phương và điều kiện của các đơn vị trường học. 4. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu. - Nghiên cứu thực trạng đội ngũ giúp cho các cấp quản lý giáo dục, cá nhân cán bộ quản lý trường học nhìn nhận được những ưu điểm, tồn tại, từ đó xây dựng kế hoạch đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo góp phần thực hiện thắng lợi chủ đề năm học "Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục". - Có chiến lược, tầm nhìn về công tác cán bộ, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Từ đó, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở tất cả các cấp học, bậc học đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ. - Phát huy vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng trong công tác cán bộ, nhất là đối với người đứng đầu đơn vị trường học nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay. PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Căn cứ pháp lý 3 Kết luận số 242-TB/T.Ư ngày 15/4 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020 đã chỉ rõ: “Nguyên nhân của những yếu kém bất cập trước hết là do yếu tố chủ quan, trình độ quản lý giáo dục chưa theo kịp với thực tiễn và nhu cầu phát triển khi nền kinh tế đang chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chưa phối hợp tốt và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của Nhà nước và xã hội; chậm đổi mới cả tư duy và phương thức quản lý... Năng lực của cán bộ quản lý giáo dục các cấp chưa được chú trọng nâng cao. Một số bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên suy giảm về phẩm chất đạo đức và ý thức trách nhiệm với công việc. Nhằm khắc phục nguyên nhân những yếu kém trên, Nghị quyết Đại hội Đảng X khẳng định: “giải pháp then chốt là đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong giáo dục - đào tạo”, “xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng”. Ban Bí thư trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/06/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chỉ thị nêu rõ “năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục chưa ngang tầm với nhu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục”. Chế độ, chính sách còn bất hợp lý, chưa tạo được động lực đủ mạnh để phát huy tiềm năng của đội ngũ này. Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ Nhà Giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Trước thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các đơn vị trường học còn nhiều hạn chế, tôi nghiên cứu đề tài "Thực trạng và các biện pháp xây dựng, phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường học" để tìm hiểu nguyên nhân hạn chế của đội ngũ cán bộ quản lý và kịp thời đề xuất những giải pháp thiết thực, sát thực tế, phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội địa phương và điều kiện của các đơn vị trường học. 2. Cơ sở lý luận 2.1. Khái niệm quản lý giáo dục, quản lý trường học 4 Quản lý giáo dục, quản lý trường học là một chuỗi tác động hợp lý (có hệ thống, có mục đích, có kết quả) mang tính sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia mọi hoạt động của nhà trường, làm cho quá trình này vận hành một cách tối ưu đến việc hoàn thành các mục tiêu dự kiến. a. Quản lý giáo dục là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh. Chủ thể quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường là Hiệu trưởng. Đối tượng quản lý ở đây là cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường. b. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục.Thực chất của quản lý quá trình dạy học, giáo dục là: Tổ chức chỉ đạo, điều hành, việc dạy của thầy và hoạt động của trò, đồng thời quản lý những điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, thiết bị cho dạy và học, nhằm đạt được mục đích giáo dục đào tạo. 2.2. Vị trí, nhiệm vụ của cán bộ quản lý Hiệu trưởng là người được Nhà nước bổ nhiệm, có trách nhiệm và thẩm quyền cao nhất về hành chính và chuyên môn trong nhà trường; chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về tổ chức chỉ đạo, điều hành toàn bộ các hoạt động của nhà trường để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu giáo dục đặt ra. Hiệu trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường; Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền; Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định; Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân 5 công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước; Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh; Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường; Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường; Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường; Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Các phó Hiệu trưởng là người giúp việc trực tiếp cho Hiệu trưởng, thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Hiệu trưởng phân công. 2.3. Những yêu cầu đối với cán bộ quản lý: Cán bộ quản lý trường học phải có đầy đủ các tiêu chuẩn (theo chuẩn Hiệu trưởng ban hành kèm theo Thông tư số 17/2011/TT-BGD&ĐT; Thông tư 14/2011/TT-BGD&ĐT; Thông tư 29/2009/TT-BGD&ĐT) về mặt phẩm chất đạo đức, lối sống; về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; về năng lực quản lý nhà trường. Như vậy nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý là con đường không ngừng trau dồi về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ để từng cán bộ quản lý vững vàng về nhân cách, nghề nghiệp đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay. II. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỌC 1. Khái quát về giáo dục Mầm non, phổ thông 6 a. Quy mô phát triển giáo dục: Năm học 2010-2011 toàn huyện có 42 đơn vị trường, 614 lớp, 12.335 học sinh (trong đó: Mầm non 14 trường/ 169 lớp/ 3858 học sinh; bậc Tiểu học 18/ 354 lớp/ 5539 học sinh; bậc THCS 10 trường/ 97 lớp/ 3061 học sinh). Số trường, lớp học được phát triển một cách hợp lý, theo hướng thuận lợi cho người học, tỷ lệ trẻ trong độ tuổi ra lớp ngày càng cao, từng bước đáp ứng nhu cầu học tập của người dân địa phương. Không còn trường phổ thông có nhiều cấp học do đó dễ quản lý, tập trung vào chỉ đạo chuyên môn cho một cấp học, hướng tới xây dựng trường chuẩn quốc gia; cơ sở vật chất trường, lớp học tuy đã được quan tâm đầu tư, song chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng. Như vậy, cùng với sự phát triển về trường, lớp, học sinh, biên chế giáo viên, cán bộ quản lý nhà trường tăng lên hàng năm. Tuy nhiên, do thiếu nguồn tuyển nên giáo viên Mầm non còn thiếu, nên CBQL, giáo viên của ngành học này chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý, giảng dạy. b. Chất lượng giáo dục - Chất lượng giáo dục Mầm non: Tỷ lệ bé khoẻ, bé ngoan, bé sạch, bé chăm đạt 92% trở lên; tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 15%. - Chất lượng giáo dục phổ thông: + Về học lực: Chất lượng giáo dục đại trà tương đối ổn định: Tỷ lệ lên lớp hàng năm đạt từ 98% trở lên; học sinh xếp loại học lực khá, khá giỏi từ 35-42%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp tiểu học từ 98- 100%, trung học cơ sở từ 99- 100%. Giáo dục mũi nhọn được quan tâm, số học sinh thi đỗ vào trường Trung học phổ thông Chuyên của tỉnh, số học sinh đạt giải cấp khu vực, cấp tỉnh tăng hàng năm. Công tác phổ cập giáo dục (PCGD) và công tác nâng cao chất lượng giáo dục được đẩy mạnh. + Về hạnh kiểm: Năm học 2010-2011 tỷ lệ học sinh được xếp loại hạnh kiểm khá, tốt chiếm trên 88-90%, không có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu. Điều đó chứng tỏ các đơn vị trường đã quan tâm đến giáo dục đạo đức, tăng cường hoạt động đoàn, đội thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để thu hút học 7 sinh. Bên cạnh đó, các trường đã quan tâm đến giáo dục về kỹ năng sống cho học sinh, đặc biệt là học sinh bán trú. c. Đội ngũ (số liệu thời điểm tháng 5/2011) - Về giáo viên: Cơ bản đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu bộ môn. Về trình độ đào tạo: Tỷ lệ đạt chuẩn bậc Mầm non tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn 98.7%, trong đó trên chuẩn 15.7%; Bậc Tiểu học đạt chuẩn 99,5%, trong đó trên chuẩn 32.1%; Bậc Trung học cơ sở đạt chuẩn 96,5%, trong đó trên chuẩn 32.1%. Về chất lượng: Đa số giáo viên các bậc học đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy, giáo dục. - Về cán bộ quản lý: Tổng số cán bộ quản lý là 89, trong đó bậc Mầm non 28, Tiểu học 42, THCS 19; có 98,9% cán bộ quản lý có trình động chuyên môn đạt chuẩn trở lên, trong đó có 19/89 cán bộ quản lý đang tham gia học các lớp Đại học chuyên môn. - Viên chức văn phòng, HĐ theo Nghị định 68: 174. - Về cơ cấu giới tính, dân tộc, công tác phát triển Đảng: cán bộ viên chức nữ chiếm 52,9%; cán bộ, viên chức là đảng viên chiếm tỷ lệ 18%; cán bộ, viên chức là người dân tộc thiểu số chiếm 22,4%. d. Những tồn tại về giáo dục hiện nay: Giáo dục và đào tạo huyện còn rất nhiều khó khăn, thách thức mà người cán bộ quản lý phải đối mặt: - Chất lượng và hiệu quả giáo dục đại trà còn thấp ở một số đơn vị trường học thuộc vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. - Về đội ngũ: Một số giáo viên yếu về kiến thức chuyên môn, phương pháp giảng dạy, công tác chủ nhiệm. Cá biệt còn có giáo viên thiếu tinh thần trách nhiệm với nghề, thiếu rèn luyện, tu dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chưa chịu học tập, có tư tưởng an phận. Công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên còn hình thức, tác dụng, hiệu quả thấp, chưa đủ làm cho giáo viên giác ngộ phấn đấu vươn lên để tự hoàn thiện. - Cơ sở vật chất trường học thiếu thốn, chưa đáp ứng được yêu cầu của Giáo dục và Đào tạo trước quy mô phát triển nhanh của tất cả các ngành học, bậc 8 học, yêu cầu số lượng trường, lớp (tỷ lệ lớp học tạm hiện nay chiếm 35%) ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả giáo dục. 2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường học Tính đến thời điểm tháng 01/2012 số lượng đội ngũ cán bộ quản lý thuộc phòng GD-ĐT huyện Tân Uyên quản lý như sau: - Số lượng: 106 người, trong đó: Hiệu trưởng 42 (Mầm non 14; TH 18; THCS, PT DTBT 10); Phó Hiệu 64 (MN 20; TH 30; THCS, PTDTBT 14). 2.1. Khái quát về cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý trường học năm học 2010-2011 - Cơ cấu giới: Cán bộ quản lý trường học là 89 đồng chí. Trong đó, cán bộ quản lý nữ là 57 người, tỷ lệ 64%. Như vậy, tỷ lệ nữ là cán bộ quản lý trường học hiện nay tương đối cao, đặc biệt là bậc MN, Tiểu học. - Cơ cấu dân tộc: Cán bộ quản lý trường học là người dân tộc thiểu số có 05 đồng chí, tỷ lệ 5,6%. Tuy nhiên, Tân Uyên là huyện có 85% dân số là người dân tộc thiểu số, vì vậy, vấn đề cơ cấu dân tộc, vùng miền là rất quan trọng, trong khi đó số lượng cán bộ quản lý là người dân tộc ở địa phương còn quá ít. - Về công tác phát triển đảng: Hiện có 72 cán bộ quản lý là đảng viên, chiếm tỷ lệ 80,9%, trong đó có 4/42 Hiệu trưởng chưa là đảng viên. Khi xem xét bổ nhiệm cán bộ quản lý thì tiêu chuẩn người được bổ nhiệm là đảng viên được ưu tiên, đặc biệt là Hiệu trưởng. - Về thâm niên cán bộ quản lý: Thâm niên quản lý nhiệm kỳ thứ nhất 5 năm là 55 người, tỷ lệ 61,8%; thâm niên quản lý nhiệm kỳ thứ 2 từ 5 đến dưới 10 năm là 27 người, tỷ lệ 30,3%; thâm niên quản lý tại một đơn vị nhiệm kỳ 3 từ 10 năm trở lên 7 người, tỷ lệ 7,9%. Như vậy thâm niên quản lý của cán bộ quản lý trường học cũng là vấn đề cần được nhìn nhận nghiêm túc, khách quan để giải quyết sớm bằng cách luân chuyển xem xét, tạo điều kiện bổ nhiệm lại hoặc bãi miễn thay thế (nếu không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hoặc đáp ứng nhiệm vụ ở mức còn hạn chế). 9 - Về cơ cấu độ tuổi cán bộ quản lý: Độ tuổi dưới 30 chiếm tỷ lệ 19,1%; độ tuổi từ 30-39 chiếm tỷ lệ 58,4%; độ tuổi 40-49 chiếm tỷ lệ 18%. Hiện nay, cơ cấu độ tuổi cán bộ quản lý trường học còn mất cân đối, cán bộ trẻ độ tuổi cán bộ dưới 30 chưa cao, cán bộ quản lý từ 50 tuổi trở lên 1,1%. Theo quy định của Bộ Nội vụ tại Thông tư 35/2006/TT-BNV thì số cán bộ quản lý hiện nay cần là 113 người, như vậy vẫn còn thiếu 24 cán bộ quản lý. Số thiếu chủ yếu ở bậc học Mầm non do thiếu giáo viên, do các đơn vị trường chưa làm tốt công tác quy hoạch, bồi dưỡng nên chưa có nguồn cán bộ kế cận. 2.2. Thực trạng về trình độ được đào tạo của đội ngũ cán bộ quản lý - Về trình độ chuyên môn: Đội ngũ cán bộ quản lý 88/89 có trình độ đạt chuẩn trở lên. Tuy vậy, số cán bộ quản lý có trình độ Đại học còn thấp. - Về trình độ chính trị: Số CBQL có trình độ lý luận từ trung cấp trở lên còn thấp (04/89 đồng chí), chưa mở được các lớp trình độ chính trị trung cấp cho ngành giáo dục. Hầu hết cán bộ quản lý trường học chỉ có trình độ sơ cấp chính trị, đây là công tác cần được quan tâm của ngành giáo dục và đào tạo. - Về trình độ nghiệp vụ quản lý giáo dục, quản lý nhà nước:có 80,7% cán bộ quản lý được bồi dưỡng nghiệp vụ, không có cán bộ quản lý nào được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước. Như vậy, vẫn còn 19,3% cán bộ quản lý đương nhiệm chưa được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục, có đồng chí đã được bồi dưỡng bồi dưỡng từ lâu. Điều này đặt ra yêu cầu cấp bách với công tác đào tạo về nghiệp vụ quản lý giáo dục, quản lý nhà nước, trong đó chú ý bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới về nghiệp vụ quản lý, nhất là đối với yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và Mầm non hiện nay. - Về trình độ tin học : Trình độ tin học văn phòng: 54 người, tỷ lệ 60,67 %. Như vậy, cứ 100 cán bộ quản lý thì có 40 người chưa ứng dụng thành thạo công nghệ thông tin vào quản lý trường học. - Về trình độ giao tiếp với người dân địa phương bằng Tiếng dân tộc: có 27 đồng chí giao tiếp bằng thành thạo tiếng dân tộc, chiếm tỷ lệ tỷ lệ 30,33 %. Hiện 10 toàn huyện có 88% học sinh các đơn vị trường học là người dân tộc thiểu số, mà tỷ lệ cán bộ quản lý được biết tiếng dân tộc còn quá thấp, điều này gây khó khăn cho các nhà trường trong công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng về công tác giáo dục. - Về ngạch của cán bộ quản lý: Theo Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/11/2010, Thông tư số 08/2011/TT-BNV về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 06 quy định cán bộ quản lý các đơn vị trường học là công chức. Tuy nhiên khi được giao biên chế hàng năm thì cán bộ quản lý các đơn vị trường học là viên chức. Điều này có liên quan đến việc thực hiện chế độ, chính sách cho cán bộ quản lý các đơn vị trường học. 2.3. Về năng lực quản lý, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ quản lý trường học. Về phẩm chất đạo đức, lối sống: Đa số cán bộ quản lý trường học có lập trường quan điểm chính trị vững vàng, chấp hành tốt chủ trường, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo; gắn bó, say mê, tận tuỵ và có trách nhiệm cao với nhiệm vụ được giao; có hiểu biết sâu, rộng về lĩnh vực quản lý, công tác và đời sống kinh tế - xã hội của địa phương; có tinh thần đoàn kết, hợp tác với đồng nghiệp, cấp uỷ, chính quyền địa phương và với các cấp quản lý giáo dục; có lối sống lành mạnh, giản dị, mẫu mực của nhà giáo; Có ý thức tự phê bình, rèn luyện và tu dưỡng; Có uy tín tập thể với nhân dân địa phương. Tuy nhiên, tinh thần say mê học tập sáng tạo để phát triển và để thích ứng với sự thay đổi, ý thức hợp tác với cộng sự, các cấp quản lý, sự khiêm tốn lắng nghe ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp, ý thức tiết kiệm bảo vệ tài sản, tài chính của nhà trường còn nhiều hạn chế. Về năng lực quản lý: Đội ngũ cán bộ quản lý trường học có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tương đối vững vàng, nắm vững các văn bản chỉ thị của cấp trên, có trách nhiệm cao với nhiệm vụ được giao, hiểu được nhiệm vụ, quyền hạn của mình; có năng lực tổ chức, sử dụng cán bộ trong đơn vị, đồng thời thể hiện khả năng quản lý tài chính, tài sản của nhà trường theo pháp luật. Tuy nhiên, 11 đội ngũ cán bộ quản lý còn yếu về năng lực tổ chức kiểm tra, đánh giá các công tác trong nhà trường; năng lực cải tiến, thích ứng với sự thay đổi; việc lập kế hoạch để điều hành một cách khoa học cũng còn hạn chế, khả năng sử dụng công nghệ thông tin vào quản lý còn yếu. Về khả năng thực hiện chức năng quản lý: Đa số cán bộ quản lý đã xây dựng được kế hoạch công tác bám sát các văn bản hướng dẫn, phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội ở địa phương và tổ chức triển khai, thực hiện. Tuy nhiên công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý còn rất yếu, các đơn vị chưa chủ động trong việc kiểm tra nội bộ tại đơn vị; công tác đánh giá giáo viên, học sinh còn nể nang, chưa phản ánh thực chất chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục; công tác lưu trữ hồ sơ và khắc phục tồn tại sau thanh kiểm tra còn hạn chế. Kết quả đánh giá, xếp loại cán bộ quản lý năm học 2010-2011: - Hiệu trưởng: Tổng số Hiệu trưởng được đánh giá, xếp loại 42/42, trong đó loại xuất sắc 23/42, đạt 54,76 %, loại khá 14/42, đạt 33,33 %; còn lại xếp loại đạt yêu cầu. - Phó Hiệu trưởng: Tổng số Phó Hiệu trưởng được đánh giá xếp loại 48, trong đó loại xuất sắc 42/48, đạt 87,5%; loại Khá 06/48, đạt 12,5% Tuy nhiên, qua kết quả thanh tra của Phòng Giáo dục và Đào tạo trong 3 năm học 2008-2009, 2009-2010, 2010-2011 cho thấy: không có cán bộ quản lý nào được xếp loại Tốt về chuyên đề quản lý trường học; tỷ lệ loại khá chiếm 54,2%-61,4%, còn lại là xếp loại trung bình. 3. Thực trạng công tác tổ chức, quản lý, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường học huyện Tân Uyên 3.1. Việc quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý Trong những năm qua, việc quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các cấp học của ngành Giáo dục và Đào tạo đã được quan tâm. Kết quả: 100 % trường học đều có quy hoạch cán bộ quản lý nhiệm kỳ 2010-2015 và 2016-2020, cán bộ được quy hoạch phần lớn bảo đảm tiêu chuẩn, cơ cấu, đặc biệt là cơ cấu dân tộc, cơ cấu người địa phương, như vậy công tác quy hoạch đã mang tính lâu dài. Công tác 12 quy hoạch đã có tác dụng quan trọng trong việc lựa chọn bổ sung cán bộ quản lý và đào tạo bồi dưỡng cán bộ. Tuy nhiên, công tác quy hoạch chưa gắn liền với đào tạo bồi dưỡng; ở một số đơn vị quy hoạch cán bộ chưa đồng thời với phân công, giao việc cho cán bộ để thử thách rèn luyện bồi dưỡng. Hiệu quả công việc được giao là thước đo quan trọng về tiêu chuẩn cán bộ trong quy hoạch (lãnh đạo trường có thể giao cán bộ trong quy hoạch làm thư ký hội đồng, tổ trưởng chuyên môn hoặc tham gia công tác đoàn thể: công đoàn, đoàn thanh niên, công tác đội...). 3.2. Việc lựa chọn, bổ nhiệm, sử dụng cán bộ quản lý: Công tác lựa chon bổ nhiệm cán bộ quản lý về cơ bản thực hiện theo quy trình đề ra, góp phần lựa chọn bổ sung đội ngũ cán bộ quản lý vừa vững vàng về chuyên môn, vừa đảm bảo năng lực quản lývà phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. Tuy nhiên, công tác xem xét bổ nhiệm lại cán bộ quản lý, công tác luân chuyển cán bộ quản lý chưa được chú trọng. 3.3. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý trường học chưa được quan tâm đúng mức. Cụ thể: Cán bộ quản lý, giáo viên chủ yếu đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn theo hình thức tự học, chưa có chế độ chính sách đãi ngộ của nhà nước; số cán bộ quản lý có trình độ trung cấp chính trị trở lên thấp. 3.4. Việc kiểm tra, đánh giá cán bộ quản lý: Kiểm tra, đánh giá là nội dung công tác quan trọng của cơ quan quản lý đối với các cán bộ quản lý, đồng thời hiện nay thực hiện quy chế dân chủ ở cơ quan, trường học cũng tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên có cơ chế tự kiểm tra, đánh giá đối với cán bộ quản lý nhà trường. Tuy nhiên, qua kết quả tự kiểm tra của nhà trường và kết quả thanh tra của Phòng Giáo dục và Đào tạo còn có sự chênh lệch lớn về đánh giá, xếp loại cán bộ quản lý. Điều này cho thấy công tác tự kiểm tra đánh giá của nhà trường còn yếu; việc đánh giá, xếp loại của Hiệu trưởng đối với Phó Hiệu trưởng còn nể nang, chưa gắn với việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ. Công tác thi đua, khen thưởng còn tập trung phần lớn vào cán bộ quản lý của nhà trường, chưa quan tâm đến đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy. 13 4. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý 4.1. Về ưu điểm: Đội ngũ cán bộ quản lý những năm qua đã có sự phát triển về số lượng, từng bước nâng cao về chất lượng, có những đóng góp quan trọng trong việc tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho địa phương và cho đất nước. Đội ngũ cán bộ quản lý trường học cơ bản đạt chuẩn đào tạo, 80,7% được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý; có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, có trình độ chuyên môn khá-giỏi, có khả năng trong công tác quản lý, được đồng nghiệp, học sinh, phụ huynh, chính quyền địa phương tín nhiệm. Cơ cấu cán bộ quản lý nữ đã được quan tâm, cơ bản đáp ứng nhu cầu của ngành. 4.2. Hạn chế: Đội ngũ cán bộ quản lý còn yếu về trình độ lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý. Công tác quản lý chủ yếu theo kinh nghiệm, chưa thường xuyên cập nhân thông tin, phương pháp quản lý cho phù hợp với điều kiện thực tế. Cơ cấu cán bộ quản lý là người dân tộc thiểu số, công tác phát triển đảng trong trường học chưa được quan tâm. Một số bộ phận cán bộ quản lý có hiệu quả quản lý thấp, do ý thức tự học hỏi, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý còn hạn chế, đặc biệt là chưa có những hiểu biết cần thiết về quản lý tài chính và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, tiếng dân tộc vào công tác quản lý; không chịu tìm tòi, sáng tạo, cải tiến trong quản lý, năng lực còn hạn chế không đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mà chưa được luân chuyển hoặc thay thế. Một số cán bộ quản lý do ngại va chạm, thiếu sâu sát, coi nhẹ công tác kiểm tra, đánh giá nên chưa chú trọng nên hiệu quả quản lý chưa cao. Những nguyên nhân của các yếu kém: 14 Công tác xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường học chưa được nghiên cứu kỹ lưỡng, bài bản nên chưa có giải pháp thiết thực để triển khai, thực hiện. Chưa mạnh dạn luân chuyển cán bộ quản lý; việc đào tạo bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chưa được quan tâm tổ chức...Đồng thời mỗi cá nhân cán bộ quản lý cũng chưa cố gắng trong việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao kiến thức quản lý, kiến thức về khả năng sử dụng công nghệ thông tin để sử dụng có hiệu quả trong quản lý trường học. Một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý bằng lòng với hiện tại, hạn chế về tầm nhìn, thiếu năng động sáng tạo trong quản lý. Đảng bộ cơ sở, chi bộ các đơn vị trường học chưa quan tâm đến công tác phát triển đảng và xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong nhà trường. Chính vì vậy, công tác cán bộ chưa mang tính Đảng lãnh đạo toàn diện. III. CÁC BIỆN PHÁP XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỌC 1. Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp học giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2025. Phải xây dựng được kế hoạch phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2025 phù hợp với xu thế phát triển kinh tế, xã hội của huyện, đồng thời thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Từ đó các nhà quản lý giáo dục xây dựng được kế hoạch về nhân sự cán bộ quản lý các đơn vị trường học. 2. Giải pháp xây dựng và thực hiện công tác quy hoạch cán bộ Nói đến quy hoạch là nói đến tầm nhìn chiến lược, cần có quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết, đòi hỏi các cấp quản lý phải nghiên cứu, có quy trình xem xét, lựa chọn, giới thiệu, đánh giá...một cách công tâm, khoa học, có trách nhiệm thì mới tạo ra một đội ngũ cán bộ quản lý giỏi về chuyên môn, tốt về đạo đức, đề ngành giáo dục đạt được các mục tiêu trong Nghị quyết đại hội đề ra. 2.1. Về quan điểm chỉ đạo 15 - Làm thật nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, Đảng thống nhất lãnh đạo toàn diện công tác cán bộ, đảm bảo vai trò lãnh đạo tập trung của cấp ủy đi đôi với phát huy trách nhiệm của tổ chức chính trị, nhất là đối với người đứng đầu đơn vị trường học. Phải chủ động có tầm nhìn xa, thực hiện một cách khoa học, có kế hoạch công tác quy hoạch cán bộ toàn ngành theo từng giai đoạn cụ thể. Hàng năm rà soát, điều chỉnh, bổ sung để nâng cao chất lượng quy hoạch cán bộ. Từ đó sẽ khắc phục được những thiếu sót trong công tác quy hoạch nâng cao chất lượng quy hoạch cán bộ. - Quy hoạch cán bộ phải bảo đảm phương châm “mở” và “động”. - Cần nhận thức đúng mối quan hệ giữa quy hoạch cán bộ và bố trí nhân sự. Bố trí nhân sự là lựa chọn người có thể đảm đương ngay vị trí lãnh đạo, quản lý khi có nhu cầu; quy hoạch cán bộ là tạo nguồn để chủ động chuẩn bị cán bộ cho chức danh quy hoạch. Cán bộ ở thời điểm đưa vào quy hoạch không nhất thiết phải đáp ứng đầy đủ điều kiện và tiêu chuẩn của chức danh quy hoạch, mà còn gồm cả những người đáp ứng cơ bản tiêu chuẩn chức danh quy hoạch, có triển vọng phát triển và cần được tiếp tục rèn luyện, thử thách trong thực tiễn hoặc đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn bị nguồn nhân sự cho chức danh quy hoạch. - Quy hoạch là tạo nguồn cán bộ cho thời kỳ sau với những yêu cầu mới. Do vậy, trong quy hoạch phải bao gồm cả cán bộ đương chức và cán bộ mới được giới thiệu lần đầu. Đối với chức danh lãnh đạo, quản lý mà theo quy định hiện hành một cán bộ không giữ quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp, thì không quy hoạch các đồng chí đã giữ chức danh đó 2 nhiệm kỳ liên tiếp tại một đơn vị. Các đồng chí này nếu còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện thì đưa vào quy hoạch giữ các chức vụ khác hoặc ở đơn vị khác. - Quy hoạch cán bộ phải gắn với công tác đánh giá cán bộ. Việc đánh giá đúng đội ngũ cán bộ, viên chức không chỉ để tuyên dương, khen thưởng, phê bình... mà điều quan trọng hơn là để làm cơ sở phát hiện nhân tố tích cực, tiêu biểu trong đội ngũ cán bộ từ đó lựa chọn đưa vào quy hoạch.Chính vì vậy, công 16 tác đánh giá cán bộ phải được thực hiện đúng quy trình, phải có thái độ nhìn nhận khách quan, công tâm, mang tính mô phạm. - Quy hoạch cán bộ phải gắn với sự phân công, mạnh dạn giao việc cho cán bộ trong quy hoạch. Sự trưởng thành từ thực tiễn công việc là yếu tố quan trọng và cần thiết để xem xét bổ nhiệm cán bộ quản lý khi có nhu cầu. - Quy hoạch cán bộ phải gắn chặt với việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ. Nếu chỉ có quy hoạch mà không chú ý đến đào tạo, bồi dưỡng để cán bộ tự thân vận động thì cán bộ được quy hoạch khó định hướng phấn đấu, chậm trưởng thành. 2.2. Về quy trình thực hiện: Công tác quy hoạch cán bộ có ý nghĩa quan trọng, mang tính giáo dục cao, đó là kế hoạch về sự tuyển chọn, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng con người bằng công việc, qua công việc, giúp cho việc bổ nhiệm cán bộ quản lý trường học được chủ động. Nhờ có công tác quy hoạch mà đội ngũ cán bộ kế cận, dự nguồn được đào tạo bồi dưỡng về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, phẩm chất đạo đức để sẵn sàng cho việc bổ nhiệm khi có nhu cầu. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII khẳng định: "Quy hoạch cán bộ là nội dung chủ yếu của công tác cán bộ đảm bảo cho công tác cán bộ đi vào nề nếp, chủ động tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài”. Vì vậy công tác quy hoạch cán bộ quản lý cần thực hiện theo quy trình sau: Bước 1. Hiệu trưởng quán triệt chủ trương của cấp trên và cách thức tiến hành quy hoạch cán bộ quản lý của trường. Tổ chức điều tra, rà soát đánh giá đúng thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý về tư tưởng, đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý trong các nhà trường để làm cơ sở cho công tác quy hoạch cán bộ theo từng giai đoạn. Xây dựng kế hoạch và đề xuất danh sách nhân sự có triển vọng dự kiến đưa vào quy hoạch cán bộ quản lý của đơn vị; báo cáo cấp ủy chi bộ, tập thể Ban liên tịch nhà trường cho ý kiến trước khi đưa ra lấy ý kiến giới thiệu tại hội nghị cán bộ chủ chốt. Bước 2. Tổ chức hội nghị toàn thể cán bộ, viên chức để lấy phiếu giới thiệu quy hoạch các chức danh Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng (do Hiệu trưởng chủ trì). Tiến hành thu phiếu, kiểm phiếu, tổng hợp kết quả giới thiệu quy hoạch báo cáo 17 cấp ủy chi bộ, lãnh đạo cơ quan để thảo luận, thống nhất danh sách nhân sự dự kiến đưa ra lấy ý kiến của hội nghị cán bộ chủ chốt. Bước 3. Ban chi ủy, Ban liên tịch nhà trường xem xét, quyết định quy hoạch cán bộ. Trên cơ sở nghiên cứu thông tin từ kết quả các bước đã tiến hành nêu trên, hội nghị ban chi ủy, tập thể lãnh đạo đơn vị thảo luận và ghi phiếu quyết định giới thiệu cán bộ quy hoạch chức danh Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng. Lưu ý: Mỗi chức danh có thể giới thiệu 2-3 người và một người có thể quy hoạch 2 chức danh; quan tâm xem xét, đưa vào quy hoạch cả cán bộ, viên chức ngoài Đảng đủ điều kiện và tiêu chuẩn. Bước 4. Xây dựng quy hoạch cán bộ: Ban giám hiệu đơn vị tổng hợp phiếu (của hội nghị cán bộ chủ chốt). Các đồng chí được trên 50% số phiếu tán thành thì đưa vào danh sách quy hoạch gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện thẩm định. Bước 5. Phòng đã tổng hợp danh sách, đề nghị Ủy ban nhân dân huyện tổ chức họp với Phòng Giáo dục, Phòng Nội vụ, Ban Tổ chức huyện ủy rà soát lại tiêu chuẩn, yêu cầu để đề nghị Thường trực huyện ủy phê duyệt theo quy chế của BCH huyện ủy về quy định bổ nhiệm cán bộ quản lý các trường học. Hàng năm có sự điều chỉnh, bổ sung để nâng cao chất lượng cán bộ được quy hoạch. 3. Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý được hình thành do nhiều yếu tố tác động, trong đó phần lớn là thông qua con đường giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng. Chính vì vậy, để phát triển đội ngũ cán bộ, điều quan trọng là phải chăm lo công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý và cán bộ trong quy hoạch kế cận dự nguồn. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ. Người nói: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc vì vậy huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”. Để thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cần thực hiện tốt những nội dung sau: 18 3.1. Khảo sát thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường học về số lượng và chất lượng, cơ cấu độ tuổi, cơ cấu giới tính. Từ đó, dự báo quy mô trường, lớp, nhu cầu cán bộ quản lý giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2025 đề xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ kế cận phù hợp. Trong đó đối với đội ngũ cán bộ quản lý đương nhiệm ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng trước. 3.2. Xác định rõ nội dung đào tạo, bồi dưỡng: * Đào tạo về chuyên môn để nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới của nội dung, chương trình. * Bồi dưỡng về nghiệp vụ: Bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý giáo dục, quản lý nhà nước. Trong bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cần chú ý phổ biến những kinh nghiệm, những điển hình quản lý giỏi của các trường để học viên được trao đổi, học tập kinh nghiệm. * Bồi dưỡng các kỹ năng trong quản lý : Kỹ năng thực hiện các chức năng quản lý là cách thức hoàn thành hành động thực hiện các chức năng quản lý của người cán bộ quản lý. Cụ thể: - Kỹ năng quản lý: Kỹ năng lập kế hoạch; kỹ năng tổ chức công việc; kỹ năng phân công chuyên môn, lập thời khoá biểu; kỹ năng quản lý tài chính; kỹ năng về quản lý dạy học và giáo dục; kỹ năng quản lý học sinh. - Kỹ năng nhân sự: Đó là những kỹ năng hoà nhập với mọi người trong lao động chung, kỹ năng động viên từng người và tập thể. Cụ thể: Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng phát biểu; Kỹ năng điều khiển cuộc họp; Kỹ năng khích lệ và thuyết phục; Kỹ năng phát, nhận và xử lý thông tin… - Kỹ năng nhận thức: Đây là khả năng tư duy về công việc, khả năng định hướng công việc nắm bắt mối liên quan giữa các công việc. Đây là sự tổng hợp các kiến thức của người cán bộ quản lý giáo dục. Cụ thể: Nhận thức về các mục tiêu giáo dục; nhận thức về đổi mới chương trình, phương pháp giáo dục; nhận thức về xã hội hoá giáo dục; nhận thức về công tác dân chủ ở cơ sở... 19 * Bồi dưỡng lý luận chính trị, kiến thức xã hội nhằm nâng cao nhận thức chính trị, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống cho cán bộ quản lý là công việc thường xuyên và cần thiết. * Bồi dưỡng kiến thức Tin học nhằm giúp cho người quản lý áp dụng được công nghệ thông tin trong quản lý, trao đổi, học tập kinh nghiệm quản lý ở các đơn vị trường học khác trong cả nước qua mạng, đem lại sự tự tin, hoà nhập và thích ứng với sự phát triển xã hội * Bồi dưỡng Tiếng dân tộc nhằm giúp cho cán bộ quản lý hoà nhập với người dân địa phương, thuận lợi cho công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục, xã hội hoá giáo dục trên địa bàn. * Bồi dưỡng các kiến thức khác nhằm giúp người cán bộ quản lý nắm được những kiến thức về phong tục tập quán địa phương, về bản sắc và văn hoá dân tộc, về an ninh quốc phòng trên địa bàn... 3.3. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng: Kết hợp đào tạo chính quy với các hình thức khác cho từng loại cán bộ: - Đối với cán bộ đương nhiệm có thể cử đi đào tạo theo hệ tại chức, vừa học vừa làm, mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn tại địa phương để bồi dưỡng theo chuyên đề những kiến thức kỹ năng mà cán bộ quản lý còn thiếu hụt hoặc đã quá lạc hậu; đối với đội ngũ kế cận có triển vọng cử đi đào tạo chính quy, tập trung theo chỉ tiêu từng năm của ngành. - Bồi dưỡng thông qua việc tổ chức tham quan thực tế, giao lưu, học hỏi kinh nghiệm quản lý các trường tiên tiến, trường chuẩn quốc gia trong và ngoài tỉnh. - Bồi dưỡng thông qua hội thảo về công tác quản lý để cán bộ quản lý có điều kiện nghiên cứu, trình bầy và tiếp nhận, cập nhật thông tin quản lý, đồng thời để trao đổi học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. - Mở các lớp bồi dưỡng về Tin học, Tiếng dân tộc tại huyện, trước mắt áp dụng đối với cán bộ quản lý ở các trường thuộc vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định 61 của Chính phủ để đáp ứng nhu cầu thực tiễn. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất