Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên thcs ở huyện đầm dơi, tỉnh cà ...

Tài liệu Thực trạng và biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên thcs ở huyện đầm dơi, tỉnh cà mau

.PDF
128
371
111

Mô tả:

BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC SÖ PHAÏM TP.HOÀ CHÍ MINH Nguyeãn Thanh Daân THÖÏC TRAÏNG VAØ BIEÄN PHAÙP QUAÛN LYÙ ÑOÄI NGUÕ GIAÙO VIEÂN THCS ÔÛ HUYEÄN ÑAÀM DÔI, TÆNH CAØ MAU Chuyeân ngaønh: Quaûn lyù giaùo duïc Maõ soá: 60 14 05 LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ GIÁO DỤC HỌC NGÖÔØI HÖÔÙNG DAÃN KHOA HOÏC: Tieán só THAÙI VAÊN LONG Thaønh Phoá Hồ Chí Minh - Naêm 2010 c LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả luận văn: Nguyễn Thanh Dân DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI BCHTW Ban Chấp hành Trung ương CB Cán bộ CBQL Cán bộ quản lý CNH - HĐH Công nghiệp hoá – Hiện đại hóa CTQL Công tác quản lý GD Giáo dục GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GS Giáo sư GV giáo viên HS Học sinh KHCN Khoa học – Công nghệ NCKH Nghiên cứu khoa học PGS Phó Giáo sư QL Quản lý QLGD Quản lý giáo dục SKKN Sáng kiến kinh nghiệm ThS Thạc sĩ THCS Trung học cơ sở TN Tốt nghiệp TS Tiến sĩ UBND Ủy ban nhân dân MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCHTW khóa VIII đã nêu: “GV là nhân tố quyết định chất lượng của GD và được xã hội tôn vinh. GV phải có đủ đức đủ tài”. Kết luận của Hội nghị lần thứ 6 BCHTW khóa IX cũng đã yêu cầu: “Bố trí CB QLGD các cấp phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và năng lực CB; xây dựng kế hoạch đào tạo lại đội ngũ GV và CB QLGD các cấp phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và năng lực CB; xây dựng kế hoạch đào tạo lại đội ngũ GV và CB QLGD, đảm bảo đủ số lượng, cơ cấu cân đối, đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu thời kì đổi mới; hoàn thiện chế độ chính sách đối với nhà giáo và CBQL.” Xuất phát từ các yêu cầu trên, một trong các nhiệm vụ của ngành GD&ĐT hiện nay là cần phải xác định mục tiêu, nhiệm vụ và bước đi cụ thể trong công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và CB QLGD sao cho phù hợp với xu thế phát triển của đất nước cũng như xu thế toàn cầu hóa. Đối với ngành GD&ĐT tỉnh Cà Mau, trong những năm gần đây, CTQL, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV đã đạt được những thành tựu đáng kể, trong đó huyện Đầm Dơi là một huyện vùng sâu của tỉnh cũng đạt được những kết quả nhất định, từng bước đổi mới góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả GD ở địa phương. Tuy nhiên, CTQL đội ngũ GV THCS ở huyện Đầm Dơi vẫn còn nhiều điều bất cập về qui mô, chất lượng, cơ cấu, bồi dưỡng, tuyển dụng, sử dụng và chế độ chính sách … Trước yêu cầu đó đòi hỏi phải có giải pháp giải quyết các vấn đề trên. Nhưng qua khảo sát bước đầu cho thấy hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến thực trạng và biện pháp QL GV ở huyện Đầm Dơi từ nay đến năm 2015 trên các mặt: tuyển dụng, sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn vấn đề nghiên cứu: “Thực trạng và biện pháp QL đội ngũ GV THCS ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành QLGD. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Từ kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các biện pháp QL đội ngũ GV THCS ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau đến năm 2015 của Hiệu trưởng các trường THCS và Trưởng Phòng GD&ĐT huyện Đầm Dơi. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu CTQL đội ngũ GV THCS ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng và biện pháp QL đội ngũ GV THCS ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau. 4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU - Chất lượng đội ngũ GV THCS của huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau còn hạn chế về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ so với yêu cầu đổi mới GD hiện nay. - CTQL đội ngũ GV THCS của huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau bên cạnh những ưu điểm vẫn còn một số hạn chế như: chưa phù hợp với yêu cầu mới và điều kiện cụ thể. - Nếu khảo sát và đánh giá đúng thực trạng QL đội ngũ GV THCS ở huyện Đầm Dơi thì có thể đề xuất được các biện pháp QL đội ngũ GV phù hợp, khả thi góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy của đội ngũ này. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5.1. Xác định cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. 5.2. Khảo sát thực trạng đội ngũ GV THCS ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau. 5.3. Đề xuất với Hiệu trưởng và Trưởng Phòng GD&ĐT huyện Đầm Dơi các biện pháp QL đội ngũ GV THCS ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau. 6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp QL đội ngũ GV THCS ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau của Hiệu trưởng 15 trường THCS và của Trưởng Phòng GD&ĐT trong giai đoạn từ năm 2009 – 2015 trên các mặt: tuyển dụng, sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng. 7. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Phương pháp luận - Tiếp cận quản điểm hệ thống - cấu trúc: xem xét đối tượng nghiên cứu như một bộ phận của hệ thống toàn vẹn, vận động và phát triển thông qua việc giải quyết mâu thuẫn nội tại. Đội ngũ GV và CTQL đội ngũ GV luôn có mối quan hệ biện chứng với các yếu tố khác trong sự phát triển của sự nghiệp GD&ĐT huyện Đầm Dơi. Thông qua việc nghiên cứu, sẽ phát hiện ra những yếu tố mang tính bản chất, tính quy luật của sự vận động và phát triển đội ngũ GV của ngành GD&ĐT huyện Đầm Dơi. - Tiếp cận quan điểm lịch sử - logic: xem xét đối tượng trong một quá trình phát triển lâu dài của nó, từ quá khứ đến hiện tại, từ đó nhằm phát hiện ra những mối liên hệ đặc trưng về quá khứ - hiện tại - tương lai của đối tượng thông qua những phép suy luận biện chứng, logic. - Tiếp cận quan điểm thực tiễn: cơ sở lý luận phải được minh chứng và hoàn chỉnh thông qua các sự kiện và hoạt động thực tiễn, do đó việc khảo sát thực trạng là hết sức cần thiết. Qua khảo sát sẽ phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ GV và CTQL đội ngũ GV và nguyên nhân của nó để từ đó đề ra các biện pháp nhằm cải thiện thực trạng; đáp ứng được yêu cầu mới trong giai đoạn hiện nay. 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phân tích - tổng hợp, so sánh, khái quát hóa lý thuyết từ các công trình nghiên cứu, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của ngành GD&ĐT, các tài liệu, giáo trình tham khảo và thông tin trên mạng Internet có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu * Đối tượng điều tra: 192 GV và CBQL ở các trường THCS trong huyện. * Nội dung điều tra: tìm hiểu thực trạng về đội ngũ GV; thực trạng về CTQL đội ngũ GV; những giải pháp mà các trường THCS và Phòng GD&ĐT đã áp dụng để phát triển đội ngũ GV; tính khả thi của các giải pháp và những đề xuất nhằm hoàn thiện CTQL đội ngũ GV THCS ở huyện Đầm Dơi. 7.2.2.2. Các phương pháp bổ trợ * Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn CBQL ở tỉnh, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT huyện Đầm Dơi, CB, GV nhằm thu thập thông tin và làm rõ hơn những vấn đề từ phiếu điều tra. * Phương pháp quan sát: quan sát hoạt động QL của CBQL để có thông tin đầy đủ hơn về thực trạng QL đội ngũ GV. * Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: xin ý kiến các nhà lãnh đạo địa phương, các nhà QLGD, các nhà giáo có học vị cao, có nhiều kinh nghiệm nghiên cứu về khoa học QLGD và giảng dạy, nhằm bổ sung cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tế phục vụ cho việc thực hiện đề tài. 7.2.2.3. Phương pháp toán thống kê Sử dụng phương pháp toán thống kê để phân tích và xử lý số liệu nhằm định lượng kết quả nghiên cứu. 8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN: Luận văn được cấu trúc bởi 03 phần chính: - MỞ ĐẦU - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Thực trạng CTQL đội ngũ GV THCS ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau Chương 3: Các biện pháp QL đội ngũ GV THCS ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: Việc nghiên cứu phát triển đội ngũ GV là một vấn đề hết sức quan trọng và cấp thiết đối với sự nghiệp GD trong giai đoạn hiện nay, không chỉ riêng ở Việt Nam ta mà ngay cả những nước có nền GD phát triển như: Hoa Kỳ, Úc, Liên minh Châu Âu, ... Thật vậy, tính đến nay, đã có nhiều chuyên gia trong lĩnh vực GD&ĐT công bố những công trình nghiên cứu, tham luận trong các hội nghị khu vực châu Á và quốc tế, có thể kể đến như: - TS Kent Fransworth với tham luận “Phát triển nguồn nhân lực thông qua GD và tiền lương của GV”. - TS Judy Murray, Đại học Tomball (Texas, Hoa Kỳ) xây dựng đề án “Kế hoạch tổng thể về việc nâng cao chuyên môn giảng viên trong tiến trình phát triển tại trường đại học Tomball”. Trong đó tác giả nhấn mạnh đến yếu tố “Phát triển đội ngũ giảng viên nhằm củng cố sứ mệnh và giá trị của trường đại học” và đề ra những mục tiêu và giải pháp cụ thể đối với vấn đề nêu trên. - GS John Murray, đại học Texas Tech University (Hoa Kỳ), với đề tài “Sự phát triển đổi mới đội ngũ giảng viên”, đã xác định những bước cụ thể như là chìa khóa dẫn đến thành công. Ở nước ta, vấn đề QL đội ngũ GV trong các đơn vị trường học từ bậc học phổ thông cho đến đại học, bao giờ cũng được các cấp QL quan tâm sâu sắc bởi GV giữ vai trò quyết định trong quá trình GD ..., sản phẩm của họ khác với sản phẩm của các loại hình lao động khác ở chỗ sản phẩm này tích hợp cả nhân tố tinh thần và vật chất, đó là nhân cách - sức lao động. Chính vì vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều đề tài khoa học đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ GV như: - Hội thảo toàn quốc “QLGD còn hạn chế - thực trạng và giải pháp” tháng 04/2005 do Bộ GD&ĐT tổ chức tại Hà Nội đã nêu lên các nguyên nhân khách quan, chủ quan của những hạn chế, yếu kém trong QLGD. Trong đó, có nguyên nhân năng lực đội ngũ CB QLGD còn hạn chế và đội ngũ GV vừa thiếu, vừa thừa, vừa không đồng bộ. - TS. Vũ Bá Thể đã đưa ra một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực để CNH - HĐH đất nước trong giai đoạn đến năm 2020. Trong đó có những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển GD phổ thông “Xây dựng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu về số lượng, ổn định theo vùng, đồng bộ về cơ cấu”, “Nâng cao chất lượng đội ngũ GV, đổi mới CTQL và đào tạo CB QLGD phổ thông”. - GS.VS. Phạm Minh Hạc trong “GD Việt Nam trước ngưỡng của thế kỷ XXI” đã khẳng định: “đội ngũ GV là một yếu tố quyết định sự phát triển sự nghiệp GD&ĐT và đã đưa ra những chuẩn quy định đào tạo GV”. - Luận văn thạc sĩ “Các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ GV của Hiệu trưởng trường THPT bán công trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Vũ Thị Thu Huyền; “Các giải pháp xây dựng, phát triển đội ngũ GV và CBQL trường THPT tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006 – 2010” của tác giả Phạm Đình Ly; “Thực trạng và biện pháp QL đội ngũ giảng viên ở trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Kỷ Trung; “Một số giải pháp xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường Đại học Bán công Tôn Đức Thắng”.... đã nêu lên những ưu, nhược điểm và các giải pháp trong công tác xây dựng và phát triển đội ngũ GV tại thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Quảng Nam. - Ngoài ra còn có nhiều công trình, bài viết nghiên cứu được công bố trên các tạp chí chuyên ngành ..., những công trình bài viết này thực sự đã nghiên cứu những mãng đề tài hết sức thiết thực cho CTQL và phát triển đội ngũ GV. Tuy nhiên việc nghiên cứu về đội ngũ GV THCS chưa nhiều. Đặc biệt, là đối với tỉnh Cà Mau việc đưa ra các biện pháp QL có hiệu quả đội ngũ GV THCS ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau để làm căn cứ cho việc xây dựng, phát triển và QL đội ngũ này đến năm 2015 còn nhiều bất cập. 1.2. Một số khái niệm cơ bản: 1.2.1. Quản lý Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến tầm rộng lớn là một quốc gia, quốc tế, đều phải thừa nhận và chịu sự QL nào đó, như nhận định của C.Mak: “Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng.” [11, tr.8] Có rất nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “QL”. Riêng về phương diện xã hội, có thể đưa ra một số khái niệm như sau: Theo tác giả Nguyễn Bá Sơn (2000), Một số vấn đề cơ bản về khoa học QL, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội: “QL là sự tác động có hướng đích của chủ thể QL đến đối tượng QL và khách thể QL bằng một hệ thống các giải pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng QL, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu cuối cùng, phục vụ cho lợi ích của con người.” [24, tr.15] Theo tác giả Trần Kiểm (2004), Khoa học QLGD - một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb GD, Hà Nội: “QL là những tác động của chủ thể QL trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.” [8, tr.8] Nói chung, các khái niệm QL trên tuy có khác nhau, nhưng có chung những dấu hiệu chủ yếu sau: - Đối tượng tác động của QL là một hệ thống hoàn chỉnh, giống như một cơ thể sống. Nó được cấu tạo liên kết hữu cơ từ nhiều yếu tố, theo một quy luật nhất định; phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh khách quan. - Hệ thống QL gồm hai phân hệ. Đó là sự liên kết hữu cơ giữa chủ thể QL và khách thể QL. - Tác động QL thường mang tính chất tổng hợp, hệ thống tác động QL gồm nhiều giải pháp khác nhau, thường được thể hiện dưới dạng tổng hợp của một cơ chế QL. - Cơ sở của QL là các quy luật khách quan và điều kiện thực tiễn của môi trường. QL phải gắn liền và bao giờ cũng phải phù hợp với quy luật. Thực chất QL là xác định mục tiêu và hướng mọi nỗ lực của cá nhân, của tổ chức vào mục tiêu đó. Mục tiêu cuối cùng của QL là “tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi ích của con người”. Có thể mô tả khái niệm QL theo sơ đồ sau: CHỦ THỂ QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ MỤC TIÊU QUẢN LÝ KHÁCH THỂ QUẢN LÝ Sơ đồ 1.1: Diễn tả thực chất QL 1.2.2. Quản lý giáo dục Cũng như QL xã hội, QLGD là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình. Nói đến QLGD là nói đến QL mọi hoạt động GD trong xã hội. QLGD cũng có nhiều khái niệm khác nhau. Xin nêu một số khái niệm có liên quan đến đề tài: “QLGD là việc đảm bảo sự hoạt động của tổ chức trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống GD và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới.”[11, tr.9]. “QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể QLGD nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,... một cách có hiệu quả các nguồn lực GD phục vụ cho mục tiêu phát triển GD, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.” [8, tr.37] “QLGD thực chất là những tác động của chủ thể QL vào quá trình GD (được tiến hành bởi tập thể GV và HS, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.”[8, tr.38] Ngày nay, với sứ mệnh phát triển GD thường xuyên, công tác GD không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống GD quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Vì thế, theo UNESCO: “QLGD là cách thức điều hành hệ thống GD, nhất là cách thức (quy trình, thủ tục, quy định, quy chế, ...) mà chúng ta áp dụng quyết định sự vận hành của hệ thống GD và tất cả các cấu phần và hoạt động của hệ thống” [36, tr102]. Như vậy, từ các khái niệm trên, dù ở cấp vĩ mô hay vi mô, ta có thể thấy rõ bốn yếu tố cơ bản của QLGD, đó là: chủ thể QL tác động đến đối tượng QL và khách thể QL (thông qua việc thực hiện các chức năng QL bằng những công cụ và phương pháp) nhằm đạt được mục tiêu QL. Bốn yếu tố này tạo thành sơ đồ sau: CÔNG CỤ MỤC TIÊU QLGD ĐỐI TƯỢNG & KHÁCH THỂ QLGD CHỦ THỂ QLGD PHƯƠNG PHÁP Quan hệ thuận Quan hệ phản hồi Sơ đồ 1.2: Khái niệm QLGD 1.2.3. Quản lý nhà trường Nhà trường là cơ sở GD&ĐT của ngành GD; nơi triển khai thực hiện mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về GD&ĐT; nơi diễn ra các hoạt động GD, dạy – học của thầy và trò. QL nhà trường là QL cấp cơ sở của ngành GD. GS, Viện sĩ Phạm Minh Hạc đã quan niệm như sau: “QL nhà trường là thực hiện đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và với từng HS” [7, tr19, 27]. QL nhà trường do chủ thể QL bên trong nhà trường tác động, đứng đầu là hiệu trưởng. QL nhà trường bao gồm các hoạt động: QL GV, HS, QL quá trình dạy học – GD; QL CSVC và thiết bị trường học; QL tài chính và QL mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng. QL nhà trường còn là những tác động QL của các cơ quan QLGD cấp trên, đồng thời QL nhà trường cũng gồm những hướng dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới hình thức Hội đồng GD, nhằm định hướng, hỗ trợ và tạo điều kiện cho nhà trường phát triển. Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thế chế xã hội trong đó diễn ra quá trình đào tạo GD với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố thầy – trò” [2, tr63]. Nói một cách tổng quát: QL nhà trường là những tác động có hệ thống, có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL đến tất cả các mắc xích của hệ thống GD nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – GD thế hệ trẻ, đưa hệ GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. 1.2.4. Cán bộ QLGD CB QLGD là người giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, QL, điều hành các hoạt động GD trong các cơ sở GD. CB QLGD giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, QL, điều hành các hoạt động GD. CB QLGD phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực QL và trách nhiệm cá nhân. Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CB QLGD nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của CB QLGD, bảo đảm phát triển sự nghiệp GD. 1.2.5. Giáo viên – Giáo viên THCS Nhà giáo là những người làm nhiệm vụ giảng dạy, GD trong nhà trường và các cơ sở GD khác thuộc hệ thống GD quốc dân. Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở GD mầm non, GD phổ thông, GD nghề nghiệp gọi chung là GV. GV trường THCS là người làm công tác giảng dạy, GD trong nhà trường gồm: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, GV bộ môn, GV tổng phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. [53] 1.2.6. Đội ngũ giáo viên * Đội ngũ: "Đội ngũ là khối đông người được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng có quy củ; là tập hợp một số đông người có cùng chức năng hoặc nghề nghiệp” [17]. Cũng có thể hiểu đội ngũ là một tập hợp có trật tự bên trong (hay bên ngoài), có liên hệ hoặc tác động lẫn nhau. Đội ngũ là một tập hợp những cá nhân có liên hệ với nhau, tạo thành sự thống nhất ổn định, có tính chỉnh thể, có những thuộc tính và những quy luật tích hợp. Đội ngũ không chỉ là một tập hợp đơn giản các cá nhân, mà có sự liên kết và tương tác theo chiều sâu tạo nên tính trồi (emergence) và tính nhất thể hóa (integration), nghĩa là tạo ra cái mới. Mặt khác, bởi vì sự liên kết và tương tác giữa các cá nhân nên tạo ra sự kiềm chế (constraint), nghĩa là làm giảm bậc tự do của các cá nhân so với trước khi là thành viên của đội ngũ. * Đội ngũ giáo viên: Theo Điều 70, Luật GD sửa đổi – năm 2005: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, GD trong nhà trường, cơ sở GD khác. Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở GD mầm non, GD phổ thông, GD nghề nghiệp gọi là GV; nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở GD đại học gọi là giảng viên.” Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi muốn đề cập đến đội ngũ GV. “Đội ngũ GV là những chuyên gia trong lĩnh vực GD, họ nắm tri thức và hiểu biết dạy học và GD như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ tài năng và sức lực của họ cho sự nghiệp GD... Nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là đội ngũ GV và đội ngũ CBQL.” [53, tr.10] Như vậy, có thể hiểu: Đội ngũ GV là tập hợp những người tham gia công tác giảng dạy, GD trong nhà trường và các cơ sở GD khác thuộc hệ thống GD quốc dân, được tổ chức thành một lực lượng, có cùng nhiệm vụ là giảng dạy, GD và NCKH. Lao động của đội ngũ GV là lao động trí óc, lao động khoa học, lao động đặc thù nhằm tạo ra sản phẩm đặc biệt là con người đã được GD&ĐT. 1.2.7. Phát triển đội ngũ giáo viên * Phát triển: Là một quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ biến mất và cái mới ra đời. Đối với sự phát triển, nét đặc trưng là hình thức xoáy trôn ốc. Mọi quá trình phát triển riêng lẽ đều có sự khởi đầu và sự kết thúc. * Phát triển đội ngũ giáo viên Phát triển đội ngũ GV là phát triển con người. Theo Edouard Awattez: phát triển con người là mở rộng cơ hội lựa chọn để con người có thể nâng cao chất lượng cuộc sống toàn diện của chính mình một cách bền vững. Theo nghĩa hẹp, phát triển đội ngũ GV là phát triển nguồn lực con người trong ngành GD. Đào tạo đội ngũ GV có năng lực lao động, làm cho mỗi GV tự tạo và phát triển bản thân. Phát triển đội ngũ GV là làm cho đội ngũ GV biến đổi theo chiều hướng đi lên. Phát triển đội ngũ GV đủ về số lượng, từng bước nâng cao chất lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đó là quá trình phát triển đội ngũ GV có trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cao và có phẩm chất đạo đức tốt. Phát triển đội ngũ GV phải được bắt đầu từ việc tuyển lựa những GV có năng lực, đào tạo bồi dưỡng các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc của họ, kích thích sự sáng tạo, đổi mới, định hướng, tạo cơ hội để họ phát triển chuyên môn. 1.3. Trường THCS trong hệ thống GD quốc dân Theo Điều lệ trường THCS, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ GD&ĐT. 1.3.1. Vị trí, mục tiêu, và cơ cấu tổ chức trường THCS trong hệ thống GD quốc dân * Vị trí của trường THCS Trường THCS là cơ sở GD của cấp trung học, cấp học nối tiếp cấp tiểu học của hệ thống GD quốc dân nhằm hoàn chỉnh hệ thống phổ thông. Trường THCS có tư cách pháp nhân và hệ thống con dấu riêng. * Mục tiêu trường THCS “GD THCS nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của GD tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [53, tr21]. * Cơ cấu tổ chức trường THCS Chi bộ đảng Hiệu trưởng Phó Hiệu trưởng 1 Tổ chuyên môn 1 Tổ chuyên môn 2 Hội đồng trường Phó Hiệu trưởng 2 Tổ chuyên môn 3 Tổ chuyên môn 4 Các ban chức năng Tổ HCQT Sơ đồ 1.3 : Cơ cấu tổ chức trường THCS Sự phát triển của khoa học QL đã dẫn đến việc hình thành các kiểu cơ cấu tổ chức khác nhau: kiểu cơ cấu trực tuyến, kiểu cơ cấu chức năng và hỗn hợp giữa trực tuyến và chức năng. Tùy theo điều kiện cụ thể mà chúng ta chọn kiểu cơ cấu tổ chức cho phù hợp, vấn đề là làm thế nào cho hệ thống vận hành có hiệu quả. Hiện nay, trong các trường THCS thường chọn kiểu cơ cấu trực tuyến là kiểu đơn giản nhất. Đặc điểm của kiểu này là mệnh lệnh cấp trên được truyền trực tiếp đến cấp dưới, cấp dưới chỉ thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp. Cơ cấu này phù hợp với chế độ thủ trưởng, tuy nhiên đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện, nhưng lại có khuyết điểm là hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có trình độ cao về từng lĩnh vực chuyên biệt, hạn chế sự phối hợp của các bộ phận ngang quyền và dễ dẫn đến hiện tượng độc đoán trong QL. 1.3.2. CTQL trường THCS trong hệ thống GD quốc dân theo Luật GD Luật GD sửa đổi – năm 2005 đã xác định sự QL nhà trường Việt Nam theo các định chế sau đây: * QL nhà trường trong hệ thống GD quốc dân Nhà trường trong hệ thống GD quốc dân được tổ chức theo các loại hình sau đây: - Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng CSVC, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên; - Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng CSVC và bảo đảm kinh phí hoạt động. - Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng CSVC và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách Nhà nước. - Nhà trường trong hệ thống GD quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp GD. Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống GD quốc dân. Điều kiện, thủ tục và thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường được quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật GD. * Quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường Nhà trường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động GD khác theo mục tiêu, chương trình GD; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền; - Tuyển dụng, QL nhà giáo, CB, nhân viên tham gia vào quá trình điều động của các cơ quan QL Nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, CB, nhân viên; - Tuyển sinh và QL người học; - Huy động, QL, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật; - Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động GD; - Tổ chức cho nhà giáo, CB, nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã hội; - Tự đánh giá chất lượng GD và chịu sự kiểm định chất lượng GD của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng GD.; - Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. ∙ Quy định về các tổ chức trong nhà trường * Điều lệ nhà trường + Nhà trường được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật GD và Điều lệ nhà trường + Điều lệ nhà trường phải có những nội dung chủ yếu sau đây: ∙ Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường; ∙ Tổ chức các hoạt động GD trong nhà trường; ∙ Nhiệm vụ và quyền của người học; ∙ Tổ chức và QL nhà trường; ∙ Tài chính và tài sản của nhà trường; ∙ Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. * Hội đồng trường - Hội đồng trường đối với các trường công lập, hội đồng quản trị đối với các trường dân lập, trường tư thục là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu GD. - Hội đồng trường có các nhiệm vụ sau đây: + Quyết định về mục tiêu, chiến lược, các dự án và kế hoạch phát triển của nhà trường. + Quyết định về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; + Quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường; + Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường. - Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể của hội đồng trường được quy định trong điều lệ nhà trường. * Hiệu trưởng - Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm QL các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận. - Hiệu trưởng phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ QL trường học. - Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng; thủ tục bổ nhiệm, công nhận hiệu trưởng được quy định theo Luật GD. * Hội đồng tư vấn trong nhà trường Hội đồng tư vấn trong nhà trường do hiệu trưởng thành lập để lấy ý kiến của CBQL, nhà giáo, đại diện các tổ chức trong nhà trường nhằm thực hiện một số nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của hiệu trưởng. Tổ chức và hoạt đồng của Hội đồng tư vấn được quy định trong điều lệ nhà trường. * Tổ chức Đảng trong nhà trường Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường lãnh đạo nhà trường và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. * Đoàn thể và các tổ chức xã hội trong nhà trường hoạt động theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu GD theo quy định của Luật. 1.4. CTQL đội ngũ GV THCS 1.4.1. Yêu cầu đối với đội ngũ GV THCS trong giai đoạn hiện nay Xây dựng và phát triển đội ngũ GV THCS trong hoàn cảnh hiện nay phải quán triệt các yêu cầu về phát triển nguồn nhân lực. * Về số lượng Phát triển đội ngũ GV đủ về số lượng theo quy định của Điều lệ trường THCS, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ GD&ĐT và định mức theo Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 giữa Bộ GD&ĐT và Bộ nội vụ. Cần chuẩn bị đội ngũ GV kế cận để sẵn sàng bổ sung, thay thế kịp thời những trường hợp có GV chuyển công tác, nghỉ hưu, sức khỏe yếu hoặc khả năng không còn đảm đương được nhiệm vụ được giao, ... * Chất lượng Theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ GD&ĐT chuẩn về chất lượng GV THCS hiện nay tạm quy về 3 khía cạnh. - Chuẩn về trình độ chuyên môn sư phạm (học vấn). - Chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm. - Chuẩn về đạo đức tư cách người thầy. Ở nước ta trong quá trình đổi mới GD, đã hình thành được các trường sư phạm nên đã từng bước chuẩn hóa đội ngũ GV về mặt bằng cấp sư phạm. Tuy nhiên chuẩn nghiệp vụ sư phạm theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học mới có khoảng trên 50% GV đứng lớp đạt yêu cầu. * Cơ cấu Cơ cấu đội ngũ GV phải đảm bảo sự đồng bộ trên các sự tương thích: - Tương thích về giới nam, nữ. - Tương thích về giảng dạy theo bộ môn. - Tương thích về tuổi đời. - Tương thích về trình độ nghiệp vụ sư phạm (người có tay nghề cao và bình thường). Trong giai đoạn hiện nay, cần bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV trẻ có khả năng tiếp thu và vận dụng KHCN vào công tác giảng dạy, đồng thời phải bảo đảm tính kế thừa, sự hợp lý về cơ cấu, phù hợp trong phân công phụ trách các mặt hoạt động của nhà trường, phù hợp với năng lực và điều kiện công tác, phù hợp với cơ chế QL, điều hành. * Các yêu cầu khác: Theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD&ĐT đạo đức nhà giáo được quy định như sau: - Chuẩn về đạo đức nghề nghiệp: Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hòa nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng. Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của ngành. Công bằng trong giảng dạy và GD, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp GD. - Về lối sống, tác phong: sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Có lối sống hòa nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ. Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học; có thái độ văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với người học, giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo. Trang phục, trang sức khi thực hiện nhiệm vụ phải giản dị, gọn gàng, lịch sự, phù hợp với nghề dạy học, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học. Đoàn kết, giúp đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ; đấu tranh ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp. Quan hệ, ứng xử đúng mực, gần gũi với nhân dân, phụ huynh HS, đồng nghiệp và người học; kiên quyết đấu tranh với các hành vi trái pháp luật. Xây dựng gia đình văn hóa, thương yêu, quý trọng lẫn nhau; biết quan tâm đến những người xung quanh; thực hiện nếp sống văn hóa nơi công cộng. - Về phẩm chất chính trị: Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật. Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận chính trị để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, GD và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội. [43] 1.4.2. Các chức năng QL trong CTQL đội ngũ GV THCS * Chức năng hoạch định trong CTQL đội ngũ GV THCS Hoạch định là một quá trình ấn định những mục tiêu và xác định biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Tất cả những người QL đều làm công việc hoạch định. Hoạch định trong CTQL đội ngũ GV THCS giúp nhà QL có tư duy hệ thống để tiên liệu các tình huống QL đội ngũ GV THCS, phối hợp được mọi nguồn lực của tổ chức hữu hiệu hơn và tập trung vào các mục tiêu và chính sách của tổ chức. Hoạch định trong CTQL đội ngũ GV THCS có thể không chính xác hoàn toàn nhưng vẫn có ích cho nhà QL vì nó gợi cho nhà QL sự hướng dẫn, giảm bớt hậu quả của những biến động, giảm tối thiểu những lãng phí, lặp lại, và đặt ra những tiêu chuẩn để kiểm soát mọi tình huống được dễ dàng. Căn cứ vào yếu tố thời gian, có thể chia hoạch định thành 2 loại:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan