2022
BỘ Y TẾ
PHẠM THỊ THANH XUÂN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
PHẠM THỊ THANH XUÂN
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC HUYẾT ÁP
CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH -
NAM ĐỊNH - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
PHẠM THỊ THANH XUÂN
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC HUYẾT ÁP
CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2022
Chuyên ngành: Điều dưỡng nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS.BS. TRƯƠNG TUẤN ANH
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Đảng Ủy, Ban Giám Hiệu, phòng
Đào tạo sau đại học và các Thầy/Cô giáo - Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Thầy giáo TS. BS
Trương Tuấn Anh, Hiệu trưởng Trường Đại học điều dưỡng Nam Định - Người thầy
đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, phòng Điều dưỡng Bệnh viện, các
bác sỹ và điều dưỡng tại khoa Khám bệnh - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình đã
quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện chuyên đề.
Trân trọng cảm ơn những người bệnh đồng ý tham gia công trình nghiên cứu
này và gia đình của họ đã hợp tác tốt và cung cấp những thông tin quý giá để tôi thực
hiện nghiên cứu
Cuối cùng, em xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày 20 tháng 07 năm 2022
Học viên
Phạm Thị Thanh Xuân
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài báo cáo chuyên đề “Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc
huyết áp của người bệnh điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
năm 2022” là bài báo cáo tôi đã thực hiện. Các số liệu và tài liệu trong bài báo cáo là
trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả
những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.
Nam Định, ngày 20 tháng 7 năm 2022
Học viên
Phạm Thị Thanh Xuân
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ẢNH ....................................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................ 3
1.1.1 Tổng quan về Tăng huyết áp ................................................................... 3
1.1.2. Định nghĩa ............................................................................................ 3
1.1.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 3
1.1.4. Triệu chứng của tăng huyết áp .............................................................. 4
1.1.5. Các biến chứng thường gặp của cao huyết áp ....................................... 4
1.1.6. Cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp nguyên phát .................................. 6
1.1.7. Chẩn đoán ............................................................................................. 7
1.1.8. Phân độ tăng huyết áp: theo mức HA đo tại phòng khám [10] .............. 9
1.1.9. Điều trị tăng huyết áp ............................................................................ 9
1.1.10. Phòng bệnh và biến chứng................................................................. 10
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ...................................................................................... 11
1.2.1. Thực trạng bệnh tăng huyết áp: ........................................................... 11
1.2.2. Tuân thủ điều trị tăng huyết áp ............................................................ 12
Chương 2.MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ... Error! Bookmark not defined.
2.1. Sơ lược về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình ................................................. 13
2.2. Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc tăng huyết áp của người bệnh điều trị ngoại
trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình ...................................................... 14
2.2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu................................................ 14
2.2.2. Kết quả nghiên cứu.............................................................................. 15
Chương 3: BÀN LUẬN ....................................................................................... 22
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 27
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
THA
:
Tăng huyết áp
WHO
:
Tổ chức Y tế Thế giới
TTĐT
:
Tuân thủ điều trị
NB
:
Người bệnh
BVĐK
:
Bệnh viện Đa khoa
HATT
:
Huyết áp tâm thu
HATTr
:
Huyết áp tâm trương
TT
:
Trung tâm
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
UBND
:
Ủy ban nhân dân
ĐTNC
:
Đối tượng nghiên cứu
NVYT
:
Nhân viên y tế
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Phân độ tăng huyết áp PK theo khuyến cáo ISH 2020 .................... 9
Bảng 2. 1: Phân bố theo nhóm tuổi của người bệnh tăng huyết áp (n = 135) .. 15
Bảng 2. 2: Phân bố theo nơi cư trú của người bệnh tăng huyết áp (n = 135) .. 16
Bảng 2. 3: Đặc điểm thời gian mắc bệnh của NB........................................... 17
Bảng 2. 4: Hoàn cảnh sống hiện tại của người tăng huyết áp (n=135) ............ 17
Bảng 2. 5: Sự tiếp cận thông tin về bệnh tăng huyết áp của người bệnh ......... 17
Bảng 2. 6: Nguồn cung cấp thông tin về bệnh tăng huyết áp của người bệnh . 18
Bảng 2. 7: Kiến thức cơ bản của người bệnh về chế độ điều trị bệnh tăng huyết
áp .................................................................................................................. 18
Bảng 2. 8: Kiến thức của NB về việc tuân thủ sử dụng thuốc huyết áp tại nhà
...................................................................................................................... 19
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1: Phân loại người bệnh tăng huyết áp theo giới ........................... 15
Biểu đồ 2. 2: Tỷ lệ đối tượng tham gia khảo sát theo trình độ học vấn ........... 16
Biểu đồ 2. 3: Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu theo nghề nghiệp............. 16
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. 1: Biến chứng THA ............................................................................ 5
Hình 1. 2: Các kỹ thuật đo huyết áp theo nguyên tắc thiết yếu [10] ................. 8
Hình 1. 3: Sơ đồ chẩn đoán tăng huyết áp ở người lớn của VSH 2021 [10] ..... 8
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một bệnh mạn tính phổ biến nhất trên thế giới [1] THA
được ước tính gây ra 4,5% gánh nặng bệnh tật toàn cầu hiện nay và cũng phổ biến ở các
nước đang phát triển và các nước phát triển [9]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO),
ước tính có khoảng 1,28 tỷ người trưởng thành từ 30-79 tuổi trên toàn thế giới bị tăng
huyết áp, hiện có 1 tỷ người THA và dự kiến sẽ tăng 1,5 tỷ vào năm 2025 [7]. Trong đó,
hầu hết (2/3) sống ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Mặt khác, theo báo cáo
diều tra năm 2019, với số người bệnh cao huyết áp được sàng lọc là 23307 người, thì số
người huyết áp bình thường chiếm 66,87%; số người tăng huyết áp (33,13%), người tăng
huyết áp mới phát hiện là 47,49%, người biết bị biết tăng huyết áp là 52,51%; 20,25%
người THA không được điều trị, 79,75% có được điều trị THA; Hiện nay 25% dân số
mắc bệnh về tim mạch và tăng huyết áp, đặc biệt, trong những năm gần đây, bệnh lý tăng
huyết áp đang trẻ hóa. Tuy nhiên gần 60% người bị tăng huyết áp ở Việt Nam chưa được
phát hiện và trên 80% chưa được điều trị [10].
Để hạn chế và phòng ngừa được các biến chứng do THA gây ra thì người bệnh
THA đầu tiên là cần phải thay đổi lối sống. Tuân thủ dùng thuốc là dùng đúng thuốc theo
chỉ định, thường xuyên, liên tục và suốt đời. Tuân thủ điều trị THA có thể giảm 40%
nguy cơ tai biến mạch máu não và 15% nguy cơ nhồi máu cơ tim [8]. Việc không tuân
thủ điều trị gây lãng phí thuốc, làm tăng sự tiến triển của bệnh, tăng nguy cơ biến chứng,
tăng số lần nhập viện và làm giảm chất lượng cũng như tuổi thọ của người bệnh [2].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), không tuân thủ điều trị hoặc tuân thủ kém
được xem là lý do quan trọng dẫn đến việc kiểm soát HA không tốt, đưa đến biến chứng,
tử vong ở những người bệnh THA. Tại Việt Nam, một nghiên cứu năm 2016 của tác giả
Kim Bảo Giang cho thấy việc không TTĐT bệnh THA là khá cao 66,7%, riêng tuân thủ
sử dụng thuốc của người bệnh lại chiếm không quá 50% [11].
Tại khoa khám bệnh, Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình trong 6 tháng đầu năm trung
bình có khoảng trên 1200 lượt NB khám bệnh vì tăng huyết áp, trong đó nhập viện gần
300 người bênh, cấp đơn về gần 800 người bệnh, còn lại chuyển tuyến vì liên quan đến
biến chứng của bệnh tăng huyết áp. Trong đó, một nửa có tỷ lệ nhập viện trên 2 lần trong
2
năm. Để cải thiện chất lượng chăm sóc người bệnh THA điều trị ngoại trú, bệnh viện đã
có nhiều mô hình từ quản lý đến nâng cao chất lượng điều trị, tuyên truyền về khuyến
cáo, cách tầm soát và tuân thủ điều trị THA. Tuy nhiên, không ít người bệnh thiếu sự
kiên nhẫn, bỏ dở quá trình điều trị dẫn đến nhiều người bệnh phải nhập viện liên quan
đến biến chứng của bệnh tăng huyết áp. Để biết được người bệnh tăng huyết áp hiện nay
tuân thủ sử dụng thuốc ra sao? Từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao sự tuân thủ sử
dụng thuốc, nâng cao hiệu quả điều trị và chất lượng chăm sóc cho NB THA tại khoa
Khám bệnh – BVĐK tỉnh Thái Bình. Chính vì lý do đó tôi lựa chọn chủ đề: “Thực trạng
tuân thủ sử dụng thuốc huyết áp của người bệnh điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa
khoa tỉnh Thái Bình năm 2022” với hai mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc huyết áp của người bệnh điều trị ngoại
trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả tuân thủ sử dụng thuốc tăng huyết
áp của người bệnh điều trị ngoại trú tại Bệnh viện tỉnh Thái Bình năm 2022.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1 Tổng quan về Tăng huyết áp
Ngày nay, tăng huyết áp vẫn là một vấn đề sức khỏe cộng đồng với 1,13 tỷ người
hiện mắc trên toàn cầu vào năm 2015. Tỉ lệ hiện mắc của THA ở người trưởng thành
khoảng 30-45%, tỉ lệ này tương đương giữa các quốc gia trên thế giới. Mặc dù đã có
nhiều chiến lược điều trị thuốc và thay đổi lối sống tỏ ra hiệu quả, tuy nhiên tỉ lệ kiểm
soát huyết áp trên thế giới vẫn chưa cao. Tăng huyết áp là yếu tố góp phần hàng đầu của
tử vong sớm, gây ra khoảng 10 triệu người tử vong vào năm 2015; trong đó 4,9 triệu
trường hợp do bệnh tim thiếu máu cục bộ và 3,5 triệu do đột quỵ. Tăng huyết áp cũng là
yếu tố nguy cơ chính của bệnh thận mạn, bệnh động mạch ngoại biên. Năm 2020, Hội
tăng huyết áp thế giới cũng như Bộ y tế Việt Nam đã ban hành hướng dẫn thực hành lâm
sàng bệnh tăng huyết áp, điều đó góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý và điều trị
bệnh lý này.[2]
1.1.2. Định nghĩa
Tăng huyết áp là: khi huyết áp tâm thu (HATT) > 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm
trương (HATTr) > 90mmHg[2].
1.1.3. Nguyên nhân
❖ THA nguyên phát: chiếm gần 90% trường hợp bị THA không biết nguyên nhân.
❖ Các nguyên nhân THA thứ phát:
- Bệnh thận: Viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, ứ nước bể thận, u thận.
- Nội tiết:
+ Bệnh vỏ tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, hội chứng tăng aldosteron tiên
phát, sai lạc trong sinh tổng hợp Corticosteroid.
+ Bệnh tủy thượng thận, u tủy thượng thận.
- Bệnh tim mạch: Bệnh hẹp eo động mạch chủ, viêm hẹp động mạch chủ bụng, hở
van động mạch chủ.
- Thuốc: Các hormone tránh thai, cam thảo, carbenoxolone, A.C.T.H.Corticoides,
4
các IMAO, chất chống trầm cảm vòng...
- Tăng huyết áp thai kỳ: Tăng huyết áp thường xuất hiện trên sản phụ mang thai ở
tuần thứ 20 của thai kỳ.
- Các nguyên nhân khác: Bệnh cường giáp, bệnh đa hồng cầu, toan hô hấp[2].
1.1.4. Triệu chứng của tăng huyết áp
* Triệu chứng cơ năng.
Đa số người bệnh THA không có triệu chứng gì cho đến khi phát hiện bệnh. Đau
đầu vùng chẩm là triệu chứng thường gặp. Các triệu chứng khác có thể gặp là hồi hộp,
mệt, đau đầu, khó thở, mờ mắt... không đặc hiệu. Một số triệu chứng khác của THA tùy
vào nguyên nhân hoặc biến chứng THA [2].
* Triệu chứng thực thể.
Chỉ số HATT ≥ 140 mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90 mmHg [2].
* Các dấu hiệu của bệnh lý kèm theo hoặc biến chứng.
- Người bệnh có thể béo phì, mặt tròn trong hội chứng Cushing, cơ chi trên phát
triển hơn cơ chi dưới trong bệnh hẹp eo động mạch chủ.
- Khám tim mạch có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu suy tim trái.
- Khám bụng có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu hai bên rốn trong hẹp động mạch
thận, phồng động mạch chủ hoặc khám phát hiện thận to, thận đa nang.
- Khám thần kinh có thể phát hiện các tai biến mạch não cũ hoặc nhẹ.
1.1.5. Các biến chứng thường gặp của cao huyết áp
1.1.5.1. Biến chứng tim mạch
- Cao huyết áp lâu ngày làm tổn thương lớp nội mạc (lớp áo trong cùng) của mạch
vành, làm các phân tử cholesterol tỷ trọng thấp (cholesterol-LDL ) dễ dàng đi từ lòng
mạch máu vào lớp áo trong động mạch vành, sau đó làm hình thành mảng xơ vữa động
mạch và làm hẹp mạch vành. Khi bị hẹp động mạch vành nhiều, người bệnh thấy đau
ngực, nghẹn trước ngực khi gắng sức, khi vận động nhiều, leo cầu thang, cơn đau giảm
khi người bệnh ngừng gắng sức (triệu chứng bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ). Đau trước
ngực có thể lan lên cổ, lan ra tay trái và ra sau lưng. Nếu mãng xơ vữa động mạch bị nứt,
vỡ thì trong lòng động mạch vành hình thành cục huyết khối, làm tắc động mạch vành
5
làm người bệnh bị nhồi máu cơ tim. Khi bị nhồi máu cơ tim, người bệnh thấy đau dữ dội
trước ngực, khó thở, toát mồ hôi, đau có thể lan lên cổ, lan ra tay trái, lan ra sau lưng [4],
[8], [9].
Hình 1. 1: Biến chứng THA
- Cao huyết áp làm cơ tim phì đại.
- Người bệnh bị nhồi máu cơ tim do cao huyết áp sẽ có một vùng cơ tim bị chết,
không thể co bóp được, dẫn đến suy tim. Cao huyết áp lâu ngày làm cơ tim phì đại, nếu
không được điều trị cao huyết áp cũng sẽ dẫn đến suy tim.
1.1.5.2. Các biến chứng về não
- Xuất huyết não: Khi huyết áp lên quá cao, mạch máu não không chịu nổi áp lực
cao có thể bị vỡ, lúc đó người bệnh bị xuất huyết não, gây liệt nửa người, liệt hoàn toàn,
hôn mê, nặng thì có thể tử vong (triệu chứng của người bệnh tùy vùng xuất huyết lớn hay
nhỏ, và tùy vị trí vùng xuất huyết) [1], [4], [9].
- Nhồi máu não: Cao huyết áp làm hẹp mạch máu nuôi não (tương tự hư mạch
vành), nếu mãng xơ vữa bị nứt, vỡ, làm hình thành cục máu đông, làm tắc mạch máu
não gây chết 1 vùng não (còn gọi là nhũn não) [1], [4], [9]...
- Thiếu máu não: Cao huyết áp làm hẹp động mạch cảnh, động mạch não, làm máu
bơm lên não không đủ khiến người bệnh thấy chóng mặt, hoa mắt, có khi bất tỉnh.
1.1.5.3. Các biến chứng về thận
6
- Tăng huyết áp làm hư màng lọc của các tế bào thận, làm người bệnh tiểu ra protein
(bình thường không có); lâu ngày gây suy thận [1].
- Tăng huyết áp còn làm hẹp động mạch thận, làm thận tiết ra nhiều chất Renin làm
huyết áp cao hơn. Hẹp động mạch thận lâu ngày gây suy thận [4], [9].
1.1.5.4. Các biến chứng về mắt
Tăng huyết áp làm tổn thương mạch máu võng mạc, thành động mạch dày và cứng
làm hẹp lòng mạch lại. Khi có quá trình xơ cứng thành mạch thì động mạch sẽ đè bẹp
tĩnh mạch và cản trở tuần hoàn làm người bệnh hư mắt tiến triển theo các giai đoạn. Cao
huyết áp còn làm xuất huyết võng mạc, phù đĩa thị giác làm giảm thị lực, thậm chí có
thể dẫn đến mù lòa [4].
1.1.5.5. Các biến chứng về mạch ngoại vi
- Tăng huyết áp làm động mạch chủ phình to, có thể bóc tách và vỡ thành động
mạch chủ dẫn đến chết người.
- Tăng huyết áp làm hẹp động mạch chậu, động mạch đùi, động mạch chân. Khi
động mạch chi dưới bị hẹp nhiều, người bệnh đi một đoạn đường thì đau chân, phải đứng
lại nghỉ (đau cách hồi) [9].
1.1.6. Cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp nguyên phát
Cơ chế bệnh sinh của THA rất đa dạng được thể hiện bởi các nguyên nhân sau đây:
- Tăng hoạt động thần kinh giao cảm: Khi tăng hoạt tính hệ thần kinh giao cảm, sẽ
làm tăng hoạt động của tim, dẫn đến tăng tần số tim và cung lượng tim. Đồng thời sẽ gây
nên phản xạ co thắt toàn bộ hệ thống động mạch ngoại vi và động mạch thận làm tăng
sức cản ngoại vi dẫn đến hậu quả THA động mạch [7], [9].
- Vai trò của hệ Renin-Angiotensin-Aldosterol (RAA): Renin là một enzym do các
tổ chức cạnh cầu thận và một số tổ chức khác tiết ra khi có các yếu tố kích thích.Các tế
bào cơ trơn trên thành mao mạch đến của tiểu cầu thận chịu trách nhiệm nhận cảm áp
lực của động mạch tiểu cầu thận, kích thích các tế bào tiểu cầu thận tiết Renin để điều
hòa huyết áp, duy trì áp lực lọc ở tiểu cầu thận. Yếu tố kích thích tiết Renin là nồng độ
muối trong huyết tương. Khi Renin được tiết ra nhiều, sẽ chuyển a2 Globin là
angiotensinogen thành angiotensin I tuần hoàn trong máu lên tuần hoàn phổi, tại phổi
7
angiotensin I sẽ tách khỏi chất vận chuyển rồi cắt đi 2 acid amin nhờenzyme chuyển ở
phổi còn lại 8 acid amin được gọi là angiotensin II. Từ đó angiotensin kích thích vỏ
thượng thận tăng tiết aldosterol gây tăng giữ muối và nước, có tác dụng co mạch gấp
100-200 lần so với adrenalin [7], [9].
- Vai trò của natri trong cơ chế bệnh sinh THA: Theo Braunwald vai trò của natri
trong cơ chế bệnh sinh được giải thích như sau: Trên những người bệnh ăn nhiều natri
thì khả năng lọc của thận cũng tăng và cũng tăng tái hấp thu nước, làm thể tích máu tăng.
Màng tế bào có khả năng thẩm thấu đối với natri, ion natri ứ đọng nhiều trong các sợi cơ
trơn ở các thành tiểu động mạch làm tăng tính thấm của calci qua các màng tế bào, dẫn
đến khả năng làm co các mạch máu, tăng sức cản ngoại vi dẫn đến tăng huyết áp [7], [9].
- Giảm chất điều hòa huyết áp: Prostagladin E2 và Kallikrein ở thận có chức năng
sinh lý điều hòa tăng huyết áp, hạ calci máu, tăng calci niệu. Khi các chất này thiếu hoặc
bị ức chế sẽ gây tăng huyết áp.
- Quá trình xơ vữa: Khi tuổi càng cao người bệnh càng có nguy cơ cao gây xơ vữa,
làm giảm độ đàn hồi của thành động mạch lớn gây tăng huyết áp.
1.1.7. Chẩn đoán
Các phương tiện chẩn đoán THA
- Đo HA tại phòng khám: Việc đo HA tại phòng khám hoặc trên lâm sàng thường
là phổ biến nhất để chẩn đoán THA và theo dõi. Bất cứ khi nào có thể, chẩn đoán không
nên dựa vào một lần thăm khám tại phòng khám. Thông thường, khuyến cáo đo HA
trong 2-3 lần thăm khám trong khoảng thời gian từ 1- 4 tuần ( tuỳ thuộc vào mức huyết
áp) để chẩn đoán xác định THA. Chẩn đoán có thể được thực hiện trong một lần khám
nếu như huyết áp đo được 180/110mmHg và có bằng chứng của bệnh tim mạch[3]. Cách
đo HA tại phòng khám:
8
Hình 1. 2: Các kỹ thuật đo huyết áp theo nguyên tắc thiết yếu [10]
Đo HA tư thế đứng: Cách đo này cần thực hiện trong trong trường hợp THA nhưng
lại có triệu chứng gợi ý hạ HA tư thế và trong lần khám đầu tiên ở người già và người
mắc bệnh đái tháo đường, được tiến hành sau 1 phút và làm lại một lần nữa sau 3 phút.
- Đo HA tại nhà: Đo HA ngoài phòng khám (bởi người bệnh tự đo tại nhà hoặc
theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ [ABPM]) được lặp lại nhiều hơn so với các phương
pháp đo huyết áp tại phòng khám, và có mối liên quan chặt chẽ hơn với tổn thương cơ
quan đích do tăng huyết áp gây ra và nguy cơ của các biến cố tim mạch và xác định được
các hiện tượngTHA áo choàng trắng và hiện tượng THA ẩn giấu.
Hình 1. 3: Sơ đồ chẩn đoán tăng huyết áp ở người lớn của VSH 2021 [10]
9
1.1.8. Phân độ tăng huyết áp: theo mức HA đo tại phòng khám [10]
Bảng 1. 1: Phân độ tăng huyết áp PK theo khuyến cáo ISH 2020
HATT (mmHg)
Bình thường
HATTr (mmHg)
< 130
và
< 85
Bình thường cao ( Tiền THA)
130 – 139
và/hoặc
85 – 89
THA độ 1 (nhẹ)
140 – 159
và/hoặc
90 – 99
THA độ 2 (nặng)
≥ 160
và/hoặc
≥ 100
> 180 mmHg
và/hoặc
> 110 mmHg
≥ 140
và
< 90
Cơn THA *
THA tâm thu đơn độc
Nếu huyết áp không cùng mức để phân loại thì chon mức huyết áp tâm thu hay tâm
trương cao nhất. THA TT đơn độc xếp loại theo mức HATT
1.1.9. Điều trị tăng huyết áp
THA là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều
trị lâu dài. Với mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ tim
mạch”. Khi điều trị đã đạt huyết áp (HA) mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị
lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời [2].
Để đạt được mục tiêu điều trị này đòi hỏi người thầy thuốc phải điều chỉnh chỉ số
HA và tất cả các yếu tố nguy cơ đi kèm để có thể điều chỉnh được. Trị số HA nên được
hạ xuống đến mức dưới 140/90 mmHg. Trị số HA ở người bệnh có tiểu đường và những
người bệnh có nguy cơ cao hoặc nguy cơ rất cao thì nên đưa trị số HA xuống dưới mức
130/80 mmHg [7].
❖
Điều trị tăng huyết áp không dùng thuốc
Điều trị THA không dùng thuốc còn gọi là thay đổi lối sống nhằm đạt được mục
tiêu: Phòng ngừa bệnh THA, hạ HA và giảm các yếu tố nguy cơ tim mạch khác như bệnh
động mạch vành. Tất cả những người bệnh đang dùng thuốc hạ HA đều cần được nhắc
nhở thay đổi lối sống mỗi khi tái khám [16]. Các biện pháp không dùng thuốc như ngưng
hút thuốc lá, giảm cân, giảm natri máu, tăng cường vận động thể lực và một số biện pháp
khác như ăn nhiều trái cây, đậu, uống rượu vừa phải, ăn nhiều chất sợi, thư giãn.
10
❖
Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc
- Tăng huyết áp độ 1: có thể lựa chọn một thuốc trong số các nhóm: lợi tiểu thiazide
liều thấp; ức chế men chuyển; chẹn kênh canxi loại tác dụng kéo dài; chẹn beta giao cảm
(nếu không có chống chỉ định).
- Tăng huyết áp từ độ 2 trở lên: nên phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu, chẹn kênh canxi,
ức chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, chẹn beta giao cảm.
- Từng bước phối hợp các thuốc hạ HA cơ bản, bắt đầu từ liều thấp như lợi tiểu
thiazide (hydrochlorothiazide 12.5mg/ngày), chẹn kênh canxi dạng phóng thích chậm
(nifedipine chậm (retard) 10-20mg/ngày), ức chế men chuyển (enalapril 5mg/ngày;
perindopril 2,5-5 mg/ngày ..).
Khi dùng thuốc điều trị THA cho người bệnh, thầy thuốc cần đưa HA xuống đến
mức mong muốn dưới 140/90 mmHg hoặc dưới mức 130/80 mmHg trên người bệnh có
tiểu đường hoặc suy thận mà không bị tác dụng phụ của thuốc. Rất nhiều người bệnh
THA không có triệu chứng cơ năng nên thường không quan tâm hoặc sau một thời gian
điều trị có HA ổn định lâu dài thường tự ý ngưng thuốc. Do đó có một số yếu tố mà thầy
thuốc cần quan tâm nhằm gia tăng sự tuân thủ điều trị của người bệnh và thầy thuốc cần
cảnh giác với vấn đề không tuân thủ điều trị, cần phát hiện sớm các dấu hiệu của vấn đề
này [16]. Thực hiện quản lý người bệnh ngay tại tuyến cơ sở để đảm bảo người bệnh
được uống thuốc đúng, đủ và đều; đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám, phát
hiện sớm các biến chứng và tác dụng phụ của thuốc [2].
1.1.10. Phòng bệnh và biến chứng.
Bệnh tăng huyết áp là một bệnh mạn tính.Để ngăn ngừa lâu dài các biến chứng,
người bệnh nhất thiết phảikiểm soát tốt huyết áp, bằng cách áp dụng lối sống khoa học
và tuân thủ thuốc điều trị của bác sỹ. Cụ thể:
- Chế độ ăn hợp lý: Giảm ăn mặn (dưới 5g muối/ngày), hạn chế các thức ăn chứa
nhiều muối như cà muối, dưa muối, mỳ ăn liền, xúc xích, thịt hun khói... Tăng cường ăn
rau xanh, hoa quả tươi; Đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng trong khẩu phần ăn hằng
ngày; Hạn chế thức ăn có nhiều chất béo bão hòa (bơ, mỡ động vật...), lòng đỏ trứng,
thịt có màu đỏ; Không ăn phủ tạng động vật, tăng cường ăn cá.
11
- Duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 18,5 đến 22,9; cố gắng
duy trì vòng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ. Tích cực giảm cân (nếu quá cân).
- Hạn chế uống rượu, bia; Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
- Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ, đi xe đạp hoặc
vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày.
- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý;
tránh bị lạnh đột ngột.
- Người trưởng thành cần thường xuyên đo kiểm tra huyết áp để phát hiện sớm
bệnh tăng huyết áp.
- Uống thuốc đúng cách: Uống đúng thuốc, đủ liều, đều đặn theo hướng dẫn của
cán bộ y tế. Không tự ý dừng thuốc, thay đổi thuốc, tăng hoặc giảm liều.
- Đo huyết áp ít nhất mỗi ngày một lần và ghi vào sổ theo dõi huyết áp giúp cán bộ
y tế theo dõi, đánh giá kết quả điều trị.
- Đến khám tại cơ sở y tế: Khám lại theo lịch hẹn của cán bộ y tế hoặc đến ngay cơ
sở y tế khi có dấu hiệu bất thường (đau đầu, khó thở, chóng mặt, buồn nôn, mặt đỏ...)
trong quá trình điều trị.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Thực trạng bệnh tăng huyết áp:
Đau đầu vào sáng sớm, chảy máu cam, nhịp tim không đều, thay đổi thị lực và ù
tai. Tăng huyết áp nghiêm trọng có thể gây ra mệt mỏi, buồn nôn, nôn mửa, lú lẫn, lo
lắng, đau ngực và run cơ. Tuy nhiên, hầu hết những người bị tăng huyết áp không biết
mình mắc bệnh vì nó có thể không có dấu hiệu hoặc triệu chứng cảnh báo và được mệnh
danh là “kẻ giết người thầm lặng”. Trong những năm gần đây, THA đã và đang là bệnh
có nguy cơ gây tử vong hàng đầu thế giới gây nên cái chết khoảng 10 triệu người mỗi
năm (2015), trong đó có 4,9 triệu người do bệnh mạch vành và 3,5 triệu người do đột
quỵ [8]. Nó cũng là yếu tố nguy cơ chính của suy tim, rung nhĩ, bệnh thận mạn, bệnh
mạch máu ngoại vi, suy giảm chức năng nhận thức [8]. Tại Mỹ, THA tiêu tốn khoảng
46,4 tỷ USD mỗi năm [23]; con số này tại Trung Quốc là 231,7 triệu USD [22]; Tại Việt
Nam, chi phí điều trị trực tiếp THA trung bình khoảng 65 USD/người trong đó chi phí
- Xem thêm -