Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng tình hình thực hiện...

Tài liệu Thực trạng tình hình thực hiện

.PDF
71
75891
139

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 CHƢƠNG 1 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH 134 1. BỐI CẢNH VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ ………………. Trong thời kỳ đổi mới, kinh tế xã hội vùng dân tộc và miền núi có bƣớc phát triển rõ rệt, kinh tế tăng trƣởng khá, hầu hết các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đều đạt và vƣợt kế hoạch đặt ra. Tốc độ tăng trƣởng GDP của các tỉnh miền núi, vùng dân tộc đạt từ 8% đến 10%, cao hơn mức bình quân chung của cả nƣớc. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực, giảm dần tỷ trọng sản xuất nông nghiệp và tăng tỉ trọng sản xuất công nghiệp và dịch vụ.Cơ cấu cây trồng, vật nuôi đang phát triển mạnh theo hƣớng sản xuất hàng hóa; đã xuất hiện nhiều mô hình kinh tế hộ gia đình, sản xuất giỏi, kinh tế trang trại, chăn nuôi đại gia súc, nuôi trồng thủy sản, cây ăn quả, cây công nghiệp với quy mô ngày càng lớn…Thông qua các chƣơng trình, dự án, đặc biệt là chƣơng trình xóa đói giảm nghèo và sự cố gắng vƣơn lên của chính mình nên đời sống của đại đa số đồng bào các dân tộc từng bƣớc đƣợc cải thiện. Tuy nhiên, với điểm xuất phát thấp và tôc độ tăng trƣởng kinh tế của vùng dân tộc và miền núi còn chậm, quy mô nên kinh tế nhỏ, thị trƣờng tiêu thụ khó khăn, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, giá trì sản xuất nông, lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn; cơ cấu cây trồng vật nuôi vẫn chƣa hợp lý, kỹ thuật canh tác còn lạc hậu thì khó có thể thu hẹp khoảng cách với các tỉnh có kinh tế phát triển. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho phát triển sản xuất và dân sinh nhìn chung vẫn còn thấp kèm và lạc hâu. Tình đến cuối năm 2003, vùng dân tộc, miền núi cả nƣớc còn 72 xã chƣa có đƣờng ô tô đến trung tâm xã 2 mùa; trong số các xã DDBKK còn 356 xã 1 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 chƣa có điện lƣới quốc gia…Tỷ lệ đói nghèo vùng dân tộc, miền núi còn cao; đa số các hộ đồng bào dân tộc ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn là hộ nghèo do thiếu đất sản xuất, đời sống khó khăn, nhà ở tạm bợ, dột nát, không đủ nƣớc sinh hoạt nhƣ ở Đắc Lắc tỷ lệ đói nghèo trong vùng đồng bào dân tộc là 50,27%, Quảng Nam trên 58%; Sơn La 35%, một số khu vực đông bằng Sông Cửu Long: Sóc Trăng 34,69%... Nhìn chung, hệ thống chính sách phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc và miền núi đã đƣợc ban hành tƣơng đối đầy đủ và toàn diện trong mọi lĩnh vực đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nƣớc đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, không ngừng chăm lo cải thiện đời sống vật chất tinh thần của đồng bào các dân tộc. Tuy nhiên, hệ thống chính sách vẫn bộc lộ những bất cập, vừa thừa vừa thiếu, có những chính sách khó thực hiện hoặc kém hiệu quả. Thực hiện Quyết định 154, một số tỉnh đã sản xuất thí điểm khung nhà bê tông nhƣng đồng bào chƣa chấp nhận vì hình thức không đáp ứng yêu cầu sử dụng, không phù hợp phong tục, tập quán, giá thành cao, không tận dụng đƣợc nguyên vật liệu địa phƣơng, thủ tục sinh hoạt do ảnh hƣởng của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng, tình trạng di cƣ tự do ồ ạt gần đây… đã dẫn đến hiện tƣợng mua bán, lấn chiếm tranh chấp đất đai trái phép, hậu quả là một bộ phận ngƣời dân tộc thiểu số tại chỗ bán đất, bán nhà,lao vào cuộc sống du canh du cƣ, tạm bợ nghèo đói. Theo báo cáo sơ bộ của các địa phƣơng, chỉ tính trong phạm vi các xã thuộc Chƣơng trình 135 còn trên 321.000 (17%) hộ đồng bào DTTS thiếu đất sản xuất. Hầu hết đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng núi cao xa nguồn nƣớc, sống nhờ nƣớc trời, hết mƣa là hết nƣớc, vốn đã nghèo không có điều kiện về kinh phí để đào giếng, xây bể chứa, muốn có nƣớc phải đi xa hàng chục cây số, cuộc sống sinh hoạt hàng ngày vô cùng khó khăn, dẫn đến mất vệ sinh, phát sinh dịch bệnh, ốm đau và càng nghèo đói hơn. Nhà nƣớc đã quan tâm đầu tƣ kinh phí cho cấp nƣớc sinh hoạt nông thôn qua các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, các dự án quốc tê, chƣơng trình 135, các quyết định phát triển vùng, kết quả đạt đƣợc rất khả 2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 quan, cải thiện đáng kể tình trạng thiếu nƣớc sinh hoạt nông thôn miền núi. Tuy nhiên, do đồng bào các dân tộc sống phát tán trên địa bàn rất rộng, địa hình phức tạp, chia cắt, có nơi không có hoặc rất hiếm nguồn nƣớc. Nhu cầu về kinh phí đầu tƣ rất lớn, trong khi ngân sách hạn hẹp vì vậy đến nay một bộ phận rất lớn trên 40% hộ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh. Trong hệ thống chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta từ trƣớc đều nhằm mục đích phát triển KT – XH trong phạm vi vùng, ngành, lĩnh vực, địa phƣơng cụ thể (tỉnh, huyện, xã), chƣa có một chính sách mang tính bền vững về giải quyết khó khăn, phát triển kinh tế, ổn định và nâng cao đời sống cho hộ gia đình dân tộc thiểu số, một số chính sách đối với hộ gia đình (hỗ trợ hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, khám chữa bệnh cho ngƣời nghèo, miễn giảm thuế, cấp không thu tiền: vải, sách vở, tấm lợp…) mới chỉ trong phạm vi cứu trợ tình thế, nhất thời chƣa giúp đồng bào dân tộc thiểu số thoát nghèo vƣơn lên thậm chi còn làm cho đồng bào có tƣ tƣởng ỷ lại trông chờ nhà nƣớc không phấn đấu, mãi mãi nghèo đói. Trong quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ vể phát triển các vùng đã đề cập đên khai hoang đất sản xuất, đất ở, nƣớc sinh hoạt cho hộ gia đình, sử dụng vốn vào các mục đầu tƣ khác. 5 năm qua, chƣơng trình 135 mới dành 0,5% cho hạng mục khai hoang, 5,8% cho nƣớc sinh hoạt trong tổng số trên 7000 tỷ đồng. Hỗ trợ nhà ở mới chỉ dừng ở mức hỗ trợ tấm lợp, trừ khu vực Tây Nguyên thực hiện Quyết định 168 thì chƣa có chính sách cụ thể nào về giải quyết đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số. Một số vùng lân cận có điều kiện tƣơng tự nhƣ các tỉnh Tây Nguyên và các tỉnh miền núi phía Bắc chƣa đƣợc hƣởng các chính sách về đất sản xuất, nhà ở, nƣớc sinh hoạt nhƣ các địa phƣơng ở địa bàn các Quyết định 168, Quyết định 186 Từ thực tế đó, phải có một chính sách phát triển bền vững phát triển kinh tế và ổn định đời sống đến hộ đồng bào các dân tộc thiểu số trên phạm vi cả nƣớc mà nội dung cụ thể trong giai đoạn trƣớc mắt là giải quyết đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nƣớc sinh hoạt cho hộ đồng bào các dân tộc thiểu số. Theo đề nghị của Ủy ban Dân tộc , các Bộ, ngành liên quan, ngày 20/7/2004, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 134/2004/QĐ – TTg về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, 3 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 đất ở, nhà ở và nƣớc sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn. 2. KHÁI QUÁT VỀ CHƢƠNG TRÌNH 134 2.1. Mục đích Chƣơng trình 134 thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nƣớc sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn nhằm mục đích cùng với việc thực hiện các chƣơng trình kinh tế - xã hội, Nhà nƣớc trực tiếp hỗ trợ hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo để có điều kiện phát triển sản xuất cải thiện đời sống, sớm thoát nghèo. Không nhƣ các chƣơng trình kinh tế - xã hội khác, Chƣơng trình 134 có đối tƣợng trực tiếp và đi sâu cụ thể đến tận từng hộ gia đình. 2.2. Đối tƣợng: Đối tƣợng hỗ trợ của Chƣơng trình 134 là hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, định cƣ thƣờng trú tại địa phƣơng; là hộ nghèo sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chƣa có hoặc chƣa đủ đất sản xuất, đất ở và có khó khăn về nhà ở, nƣớc sinh hoạt. Chính sách đƣợc áp dụng trong phạm vi cả nƣớc (riêng việc hỗ trợ đất sản xuất và đất ở đối với hộ đồng bào dân tộc Khmer nghèo ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, sẽ có chính sách riêng) 2.2.1. Đối với hộ gia đình: Chính sách hỗ trợ sẽ đƣợc thực hiện đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số đáp ứng các điều kiện sau: - Là hộ nghèo quy định tại Quyết định sô 1143/2000/QĐ - LĐTBXH ngày 1/11/2000 của Bộ Lao động – Thƣơng binh và xã hội về việc điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001 – 2005; sinh sống bằng nghề nông lâm nghiệp, nhƣng chƣa có hoặc chƣa đủ đất sản xuất, đất ở, có khó khăn về nhà ở, nƣớc sinh hoạt. (có chú thích về tiêu chuẩn hộ nghèo) - Là những hộ dân tộc thiểu số (kể cả hộ chỉ có vợ hoặc chồng là ngƣời dân tộc thiểu số) đã định cƣ ở địa phƣơng; hộ di dân tự do nay trở về quê cũ trƣớc thời 4 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 điểm Quyết định 134 có hiệu lực thi hành, đƣợc Ủy ban nhân dan xẫ, phƣờng, thị trấn xác nhận. - Trƣờng hợp những hộ đồng bào dân tộc thiểu số đã đƣợc hỗ trợ về đất sản xuất, đất ở, nhầ ở và nƣớc sinh hoạt theo các quy định trƣớc đây, nhƣng đến nay vẫn là hộ nghèo chƣa đủ đất sản xuất, đất ở và có khó khăn về nhà ở, nƣớc sinh hoạt thì vẫn đƣợc hƣởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định 134/TTg 2.2.2. Đối với cộng đồng thôn bản - Thôn, bản là tổ chức đƣợc quy định theo Quyết định số Quyết định 132/2002/QD – BNV ngày 6/1/2/2002 của Bộ Nội vụ ban hành quy chế hoạt động của thôn, tổ dân phố và có từ 20% hộ dân tộc thiểu số trở lên đang sinh sống và có khó khăn về nƣớc sinh hoạt. 2.3. Nguyên tắc: a) Hỗ trợ đất sản xuất, đất ở và nhà ở, nƣớc sinh hoạt trực tiếp đến hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; b) Bảo đảm công khai, công bằng đến từng hộ, buôn, làng trên cơ sở pháp luật và chính sách của Nhà nƣớc; c) Phù hợp với phong tục, tập quán của mỗi dân tộc, vùng, miền, bảo tồn bản sắc văn hóa của từng dân tộc; phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phƣơng; d) Các hộ đƣợc hỗ trợ đất sản xuất, đất ở và nhà ở, nƣớc sinh hoạt phải trực tiếp quản lý và sử dụng để phát triển sản xuất cải thiện đời sống, góp phần xóa đói giảm nghèo. Trƣờng hợp đặc biệt, khi hộ đƣợc hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở có nhu cầu di chuyển đến nơi khác thì phải ƣu tiên chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất sản xuất và đất ở cho chính quyền địa phƣơng để giao lại cho hộ đồng bào dân tộc nghèo khác. Ngƣời nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất không theo quy định này, Nhà nƣớc sẽ thu hồi không bồi hoàn để giao cho hộ đồng bào dân tộc chƣa có đất hoặc thiếu đất. 2.4. Chính sách: a) Đối với đất sản xuất: 5 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Các hộ gia đình đƣợc hỗ trợ là hộ gia đình chƣa có đất sản xuất hoặc đã có đất sản xuất nhƣng chƣa đủ mức quy định (dƣới 0,15 ha đất ruộng lúa nƣớc 2 vụ hoặc dƣới 0,25 ha đất ruộng lúa 1 vụ hoặc dƣới 0,5 ha ruộng nƣơng, rẫy) hoặc mức quy định cao hơn ở các địa phƣơng mà thủ tƣớng Chính phủ đã có văn bản quy định trƣớc đây. Mức giao đất sản xuất tối thiểu một hộ là 0,5 ha đất nƣơng, rẫy hoặc 0,25 ha đất ruộng lúa nƣớc một vụ hoặc 0,15 ha đất ruộng lúa nƣớc hai vụ. Căn cứ quỹ đất cụ thể của từng địa phƣơng, khả năng lao động và số nhân khẩu của từng hộ và khả năng của ngân sách địa phƣơng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét quyết định giao đất sản xuất cho hộ đồng bào với mức cao hơn. b) Đối với đất ở: Với các hộ gia đình chƣa có đất ở, mức giao diện tích đất ở tối thiểu 200 m2 cho mỗi hộ đồng bào sống ở nông thôn. Căn cứ quỹ đất ở và khả năng ngân sách của địa phƣơng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét quyết định giao đất ở cho hộ đồng bào với mức cao hơn. Việc hỗ trợ đất sản xuất và đất ở đối với hộ đồng bào dân tộc Khơme nghèo do đặc thù của vùng đồng bằng sông Cửu Long, Nhà nƣớc sẽ có chính sách hỗ trợ riêng. c) Đối với nhà ở: Với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại chỗ (kể cả đồng bào dân tộc Khơme) hiện chƣa có nhà ở hoặc nhà ở quá tạm bợ và đã hƣ hỏng, dột nát thì thực hiện phƣơng châm: nhân dân tự làm, Nhà nƣớc hỗ trợ và cộng đồng giúp đỡ. - Ngân sách trung ƣơng hỗ trợ với mức 5 triệu đồng/hộ để làm nhà ở. Ngân sách địa phƣơng hỗ trợ không dƣới 1 triệu đồng/hộ và kinh phí hỗ trợ từ đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị, xã hội, cộng đồng và cá nhân. Nếu nhu cầu làm nhà của hộ lớn hơn mức hỗ trợ thì gia đình phải tự đảm bảo phần chênh lệch. - Đối với các địa phƣơng có rừng, có quy hoạch, kế hoạch khai thác gỗ hàng năm đƣợc duyệt thì cho phép Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đƣợc khai thác gỗ theo quy định để hỗ trợ đồng bào làm nhà ở. Mức gỗ hỗ trợ cụ thể cho mỗi hộ làm nhà ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Nghiêm cấm việc lợi dụng khai thác gỗ hỗ trợ 6 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 làm nhà ở để chặt phá rừng. Các chi phí khai thác và vận chuyển gỗ đến thôn, bản (nếu có) do ngân sách địa phƣơng đảm bảo. - Việc xây dựng nhà ở đƣợc hỗ trợ từ chính sách phải phù hợp với quy hoạch dân cƣ của địa phƣơng. Trƣờng hợp hộ gia đình đƣợc hỗ trợ nhƣng nằm trong khu vực cấm xây dựng, khu vực có nguy cơ lở đất, lũ quét, hành lang bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lƣợng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo về các công trình khác theo quy định của pháp luật thì việc hỗ trợ nhà ở đƣợc thực hiện đồng thời với việc di chuyển sang khu vực khác - Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan có chức năng giới thiệu, hƣớng dẫn cho dân về mẫu, kiểu dáng nhà ở phù hợp với phong tục tập quán của từng dân tộc, phù hợp với khả năng kinh phí và đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trƣờng… để ngƣời dân lựa chọn quyết định. Việc xây dựng nhà ở phải đảm bảo nguyên tắc: hộ tự làm, nhà nƣớc hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ. - Những hỗ thuộc diện đƣợc hƣởng chính sách theo quy định tại Quyết định 134 ở đồng bằng Sông Cửu Long và Tây Nguyên đã vay để mua nhà trả chậm theo quyết định số105/2002/QD-TTg này 02/08/2002 về chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua nhà trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm, tuyến dân cƣ ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và Quyết định số 154/2002/QD-TTg ngày 12/11/2002 của Thủ tƣớng Chính phủ về chính sách cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và hộ dân thuộc diện chính sách ở Tây Nguyên mua nhà trả chậm thì vẫn đƣợc hỗ trợ theo quy định tại Quyết định 134. d) Đối với hỗ trợ giải quyết nước sinh hoạt: Các hộ nằm trong khu vực đã có hệ thống cấp nƣớc sinh hoạt nhƣng nguồn nƣớc không ổn định, không có khả năng xây dựng các bể chứa nƣớc dự phòng hoặc nằm trong khu vực không có nguồn nƣớc tự chảy phải khai thác nguồn nƣớc ngầm, nƣớc mƣa nhƣng không có khả năng làm bể chứa, đào giếng. Các hộ này sẽ đƣợc ngân sách trung ƣơng hỗ trợ 0,5 tấn xi măng/ hộ (xi măng đảm bảo mác tối thiểu 300kg/cm2)tại thôn, bản để xây dựng bể chứa nƣớc mƣa hoặc hỗ trợ 300.000 đồng/hộ để đào giếng hoặc tạo nguồn nƣớc sinh hoạt.Đối với các hộ không tự làm 7 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 đƣợc bể chứa hoặc lu chứa nƣớc, căn cứ khả năng nguồn vốn, địa phƣơng tổ chức cấp lu, téc chứa nƣớc bằng nhựa, thép hoặc bằng xi măng cấp cho đồng bào tại thôn, bản. Đối với công trình cấp nƣớc sinh hoạt tập trung: ngân sách trung ƣơng hỗ trợ 100% cho các thôn, bản có từ 50% số hộ là đồng bào dân tộc thiểu số trở lên hỗ trợ 50% đối với các thôn, bản có từ 20% đến dƣới 50% số hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Các địa phƣơng khi xây dựng các công trình cấp nƣớc sinh hoạt tập trung cho đồng bào phải bảo đảm tính bền vững và hiệu quả. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức chỉ đạo thực hiện đối với xây dựng công trình hạ tầng của Chƣơng trình 135, vốn hỗ trợ theo quy định tại Quyết định 134 và lồng ghép với các chƣơng trình mục tiêu khác. 2.5. Quỹ đất để giao cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ chƣa có hoặc chƣa đủ đất sản xuất, đất ở, bao gồm: - Đất công Nhà nƣớc thu hồi theo quy hoạch. Đất điều chỉnh giao khoán trong các nông trƣờng, lâm trƣờng; - Đất thu hồi từ các nông trƣờng, lâm trƣờng hiện đang quản lý nhƣng sử dụng kém hiệu quả; đất cho thuê, mƣớn hoặc cho mƣợn; - Khai hoang đất trống đồi núi trọc, đất chƣa sử dụng; - Đất thu hồi từ các doanh nghiệp sản xuất không hiệu quả, sử dụng sai mục đích hoặc giải thể; đất thu hồi từ các cá nhân chiếm dụng hoặc cấp đất trái phép. - Đất do nông trƣờng, lâm trƣờng đang quản lý và sử dụng mà trƣớc đây đất này do đồng bào dân tộc tại chỗ sử dụng thì nay phải điều chỉnh giao khoán lại (kể cả diện tích đất có vƣờn cây công nghiệp, rừng trồng) cho hộ đồng bào chƣa đƣợc giao đất sản xuất hoặc chƣa đủ đất sản xuất để tiếp tục quản lý, sử dụng theo quy định chung. Mức giao khoán cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. - Đất điều chỉnh từ các hộ gia đình tặng, cho hoặc tự nguyện chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất. - Trƣờng hợp không có đất sản xuất nông nghiệp thì giao đất sản xuất lâm nghiệp, hạn mức giao thực hiện theo Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ 8 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 gia đình và cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và các quy định của Luật Đất đai. 2.6. Hỗ trợ để tạo quỹ đất sản xuất và đất ở - Ngân sách trung ƣơng hỗ trợ để tạo quỹ đất sản xuất và đất ở, bao gồm: khai hoang, đền bù khi thu hồi đất, nhận chuyển nhƣợng lại của hộ có nhiều đất với mức bình quân 5 triệu đồng/ha. Các tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phƣơng mình mà có thể hỗ trợ mức cao hơn. - Các nông trƣờng, lâm trƣờng đƣợc giao nhiệm vụ tổ chức cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số sản xuất thì cũng đƣợc ngân sách trung ƣơng hỗ trợ khai hoang bình quân 5 triệu đồng/ha; đồng thời hỗ trợ vốn làm đƣờng giao thông, đầu tƣ lƣới điện và xây dựng công trình thủy lợi nhỏ. 3. QUẢN LÝ ĐẦU TƢ 3.1. Nguồn vốn – Quản lý, cấp phát và thanh toán nguồn vốn 3.1.1. Nguồn vốn Nguồn vốn ngân sách trung ƣơng sẽ bảo đảm các khoản chi theo đúng định mức và đối tƣợng đƣợc hỗ trợ quy định tại Quyết định 134. Phần còn lại sẽ do ngân sách địa phƣơng bố trí, và phần vốn này phải không dƣới 20% so với số vốn ngân sách trung ƣơng bảo đảm. Bên cạnh đó, các địa phƣơng huy động thêm các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện mục tiêu, chính sách của Quyết định 134 . Các địa phƣơng sẽ chủ động bố trí kinh phí để thực hiện việc đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ đồng bào đƣợc hƣởng hỗ trợ. 3.1.2. Lập đề án và kế hoạch vốn Để có thể xác định đƣợc các hộ đồng bào là đối tƣợng thuộc diện hỗ trợ của Chƣơng trình 134, đồng thời xác định nhu cầu vốn và các nguồn lực hỗ trợ các địa phƣơng sẽ công bố công khai các tiêu chuẩn và tiến hành bình xét công khai, dân chủ, thông qua các tổ chức đoàn thể và dƣới sự giám sát của toàn thể nhân dân. Việc bình 9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 xét đƣợc tiến hành tuần tự từ cấp thôn, bản, đƣợc ủy ban nhân dân xã xem xét, trình ủy ban nhân dân huyện kiểm tra, tổng hợp trình ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Dựa trên số hộ dân tộc thiểu số nghèo thuộc đối tƣợng hỗ trợ đã đƣợc bình xét, số thôn bản thuộc đối tƣợng đƣợc hỗ trợ và dự án đầu tƣ các công trình cấp nƣớc sinh hoạt tập trung đã đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện ở địa phƣơng và dự toán ngân sách đề nghị ngân sách trung ƣơng hỗ trợ theo từng chính sách. Trong đó sẽ xác định rõ các nguồn vốn thực hiện: nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ƣơng, nguồn vốn ngân sách địa phƣơng (đảm bảo tối thiểu bằng 20% mức hỗ trợ của ngân sách địa phƣơn) và các nguồn huy động khác. Dự toán kinh phí này đƣợc phân kỳ thực hiện theo kế hoạch tổ chức của địa phƣơng, đảm bảo tính khả thi và trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Căn cứ kết quả bình xét các hộ của các huyện và dự toán kinh phí do Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ báo cáo,Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ tổng hợp, phê duyệt đề án và dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện chƣơng trình gửi Bộ Kế hoạch – Đầu tƣ, Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc để tổng hợp trình Chính phủ, trình Quốc hội quyết định bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ƣơng để thực hiện các chính sách quy định tại Quyết định 134. Hình 1: Trình tự lập, phê duyệt đề án và kế hoạch vốn Chƣơng trình 134 10 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 3.1.3 Phân bổ dự toán vốn Sau khi xem xét dự toán do Ủy ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính trình, Quốc hội và Chính phủ phê duyệt lƣợng vốn hỗ trợ cho Chƣơng trình 134. Trên cơ sở số vốn đƣợc Quốc hội, Thủ tƣớng Chính phủ hỗ trợ hàng năm và nguồn ngân sách địa phƣơng và các nguồn huy động khác, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan lập phƣơng án phân bổ dự toán ngân sách địa phƣơng chi tiết theo từng huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định. Căn cứ nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán cho các huyện chi tiết theo từng chính sách, Ủy ban nhân dân huyện sẽ quyết định phân bổ và thông báo cho từng xã chi tiết cho từng chính sách và từng hộ dân đƣợc hƣởng theo danh sách đã đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định. Ủy ban nhân dân xã thông báo đến từng 11 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 hộ dân về chính sách đƣợc hƣởng, mức hỗ trợ… theo danh sách đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hình 2: Quy trình phân bổ nguồn vốn hỗ trợ tới các hộ gia đình 3.1.4. Cấp phát, thanh toán kinh phí hỗ trợ Căn cứ vào dự toán đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ giao cho từng tỉnh, hàng quý Bộ Tài chính sẽ thực hiện bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phƣơng theo tiến độ thực hiện chƣơng trình. Đối với tỉnh, trên cơ sở dự toán đã đƣợc Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các huyện, Sở tài chính làm thủ tục bổ sung có mục tiêu cho ngân sách 12 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 huyện. Phòng Tài chính huyện phối hợp với Kho bạc nhà nƣớc thực hiện quản lý và cấp phát theo các mục tiêu cho các đối tƣợng thụ hƣởng theo tiến độ thực hiện. Việc cấp phát, thanh toán kinh phí để thực hiện các chính sách theo quy định cho các đơn vị và cho từng hộ dân yêu cầu chặt chẽ, đảm bảo đúng mục tiêu, đúng đối tƣợng nhất là đối với những khoản thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt (hoặc hiện vật) cho các hộ dân, Ủy ban nhân dân xã lập danh sách cho từng hộ dân ký nhận và thực hiện đầy đủ thủ tục, chứng từ. Cụ thể về các chế độ hỗ trợ nhƣ sau: a) Chế độ hỗ trợ nhà ở: Các hộ dân tự làm nhà nhƣng có nhu cầu tạm ứng kinh phí để mua vật liệu sẽ đƣợc tạm ứng với mức tối đa bằng 60% ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ cho hộ dân. Ủy ban nhân dân xã sẽ tổng hợp danh sách các hộ đề nghị tạm ứng gửi phòng Tài chính huyện, phòng Tài chính huyện làm thủ tục tam ứng cho Ủy ban nhân dân xã qua kho bạc nhà nƣớc để tạm ứng cho các hộ dân. Sau khi công trình hoàn thành, dựa trên kết quả nghiệm thu đối với từng hộ của Ủy ban nhân dân xã, phòng Tài chính huyện sẽ cấp phát qua kho bạc nhà nƣớc để Ủy ban nhân dân xã thanh toán cho các hộ dân. Mức thanh toán tối đa cho các hộ dân không quá mức quy định hỗ trợ từ ngân sách nhà nƣớc đã đƣợc phê duyệt trong đó ngân sách trung ƣơng hỗ trợ 5 triệu đồng/hộ và ngân sách địa phƣơng hỗ trợ không dƣới 1 triệu đồng/hộ. Bên cạnh việc nhận tiền hỗ trợ, các hộ dân có thể yêu cầu hỗ trợ bằng nguyên vật liệu phục vụ cho việc xây dựng nhà. Chính quyền địa phƣơng sẽ tổng hợp nhu cầu nguyên vật liệu của các hộ dân và ký hợp đồng với các đơn vị cung ứng để các đơn vị này cung ứng nguyên vật liệu cho nhân dân. Kinh phí thanh toán nguyên vật liệu sẽ đƣợc chính quyền địa phƣơng chuyển trực tiếp cho đơn vị cung ứng và kinh phí này sẽ không quá mức quy định hỗ trợ. Với các địa phƣơng có rừng và đƣợc sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền về việc thực hiện hỗ trợ bằng gỗ cho các hộ dân làm nhà, chính quyền địa phƣơng sẽ cung cấp cho các hộ dân và giá trị khối lƣợng gỗ này đƣợc xác định là phần ngân sách địa phƣơng hỗ trợ cho các hộ dân. Các chi phí khai thác, vận chuyển gỗ (nếu có) sẽ do ngân sách địa phƣơng đảm bảo. b) Chế độ hỗ trợ nước sinh hoạt 13 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Căn cứ danh sách hộ dân đƣợc hỗ trợ nƣớc sinh hoạt và đăng ký của các hộ dân về phƣơng thức thực hiện; Ủy ban nhân dân xã tổng hợp nhu cầu và phân loại theo từng phƣơng thức thực hiện (các hộ có thể nhận lu, téc chứa nƣớc, tự làm bể chứa nƣớc, tự đào giếng hoặc tự tạo các nguồn khác) gửi phòng Tài chính huyện làm căn cứ kiểm tra, kiểm soát, cấp phát kinh phí để thực hiện. Mức cấp phát thanh toán không vƣợt quá mức quy định hỗ trợ của nhà nƣớc cho từng hộ dân. Việc cấp phát, thanh toán cho các đối tƣợng theo các phƣơng thức thực hiện nhƣ sau Đối với các hội được cấp lu, téc chứa nước: Với chế độ hỗ trợ nƣớc sinh hoạt, các hộ dân có thể đăng ký để đƣợc hỗ trợ bằng hình thức cấp lu, téc chứa nƣớc.Căn cứ danh sách đăng ký của các hộ dân, chính quyền địa phƣơng ký hợp đồng với các đơn vị cung ứng để cung cấp lu, téc cho nhân dân. Kinh phí mua lu, téc sẽ đƣợc phòng Tài chính huyện thanh toán trực tiếp cho các đơn vị cung ứng. Đối với các hộ dân tự làm bể chứa nước Bên cạnh việc cấp lu, téc, các hộ dân thuộc đối tƣợng hỗ trợ của Chƣơng trình còn có thể tự làm bể chứa nƣớc cho riêng mình. Trong trƣờng hợp này, nhà nƣớc sẽ hỗ trợ bằng hình thức cung ứng xi măng cho từng hộ dân. Giá trị của lƣợng xi măng cung ứng không vƣợt quá mức quy định hỗ trợ. Đối với các hộ dân tự đào giếng hoặc tự tạo nguồn nước khác Với các hộ dân tự tạo nguồn nƣớc cho mình bằng cách tự đào giếng hoặc từ các nguồn khác, Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo các hội, đoàn thể tại địa phƣơng phối hợp với cộng đồng dân cƣ hƣớng dẫn thực hiện. Phòng tài chính huyện căn cứ kết quả nghiệm thu của xã, thẩm định và thực hiện cấp phát kinh phí hỗ trợ cho nhân dân bằng lệnh chi tiền qua Kho bạc nhà nƣớc cho Ủy ban nhân dân xã để thanh toán cho nhân dân. c) Chế độ hỗ trợ đất sản xuất và đất ở Căn cứ phƣơng án giải quyết về đất ở và đất sản xuất cho các hộ dân tộc thiểu số nghèo thiếu đất ở, đất sản xuất; tủy theo phƣơng thức thực hiện để có cơ chế cấp phát thanh toán cho phù hợp. Mức thanh toán tƣơng ứng với diện tích thực tế đã khai hoang (hoặc giao, hoặc chuyển nhƣợng) và tối đa không vƣợt quá mức quy định hỗ 14 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 trợ của nhà nƣớc cho từng hộ dân đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc thanh toán sẽ theo nguyên tắc: Đối với đất dân tự khai hoang Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã phối hợp với cơ quan chuyên môn của huyện đƣợc giao nhiệm vụ hƣớng dẫn các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tổ chức khai hoang theo đúng quy hoạch sử dụng đất của từng xã và phù hợp với tập quán canh tác của đồng bào. Dựa trên kết quả khai hoang của các hộ dân, Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn đƣợc Ủy ban nhân dân giao nhiệm vụ thực hiện nghiệm thu khối lƣợng, lập biên bản nghiệm thu. Trên cơ sở đó, phòng Tài chính huyện kiểm tra và cấp phát bằng lệnh chi tiền qua kho bạc nhà nƣớc cho Ủy ban nhân dân để thanh toán cho các hộ dân. Đối với các nông, lâm trường được giao nhiệm vụ tổ chức cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số sản xuất: Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã phối hợp với các nông, lâm trƣờng tổ chức khai hoang hoặc tổ chức cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số sản xuất phù hợp với tập quán canh tác của đồng bào. Căn cứ kết quả tổ chức cho các hộ dân sản xuất của nông, lâm trƣờng, Ủy ban nhân dân xã thực hiện nghiệm thu khối lƣợng, lập biên bản nghiệm thu và danh sách các hộ dân đƣợc các nông, lâm trƣờng tổ chức sản xuất gửi phòng Tài chính huyện làm căn cứ thanh toán. Trên cơ sở đó, phòng Tài chính huyện kiểm tra, lập lệnh chi tiền gửi kho bạc nhà nƣớc thanh toán trực tiếp cho các nông, lâm trƣờng. Đôi với đất nhận chuyển nhượng Ủy ban nhân dân huyện giao một đơn vị chuyên môn phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, cùng với các hộ dân xác định đất chuyển nhƣợng của các hộ, lập biên bản bàn giao. Căn cứ chế độ, định mức chi, danh sách và diện tích đất chuyển nhƣợng của hộ dân, biên bản bàn giao; phòng tài chính huyện kiểm tra và cấp phát bằng lệnh chi tiền qua kho bạc nhà nƣớc cho Ủy ban nhân dân xã để thanh toán, chi trả cho các hộ dân có đất chuyển nhƣợng. 2.7.4. Hạch toán kế toán và quyết toán 15 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Số kinh phí ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ để thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo quy định tại Quyết định 134 đƣợc hạch toán, quyết toán thu, chi ngân sách địa phƣơng theo quy định hiện hành. Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, Phòng Tài chính huyện có trách nhiệm phối hợp với Kho bạc Nhà nƣớc và các cơ quan liên quan tổ chức theo dõi tình hình thực hiện việc cấp phát thực hiện chính sách quy định tại Quyết định 134 ; hàng tháng Ủy ban nhân dân xã, phòng Tài chính huyện báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tài Chính về kết quả thực hiện chƣơng trình, tiến độ thanh toán vốn, Sở Tài Chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Hàng quý, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố báo cáo tình hình tiến độ thực hiện và kết thúc năm báo cáo quyết toán riêng ngân sách và các nguồn tài chính huy động khác theo chế độ quy định thực hiện Quyết định 134 của Thủ tƣớng Chính phủ gửi Ủy ban Dân tộc , Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ để tổng hợp báo cáo Chính phủ và Quốc hội. 2.8. Tổ chức thực hiện: a) Đối với các địa phương Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nƣớc sinh hoạt cho các hộ đồng bào dân tộc nghèo. Trong đó cụ thể nhƣ sau: - Công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tƣợng và điều tra lập danh sách các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại chỗ chƣa có hoặc chƣa đủ đất sản xuất, đất ở và có khó khăn về nhà ở, nƣớc sinh hoạt trên địa bàn. - Lập và phê duyệt đề án giải quyết đất ở, đất sản xuất, nhà ở, nƣớc sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn tỉnh mình (kể cả việc ra quyết định điều chỉnh khoán và thu hồi đất của các nông, lâm trƣờng do các Bộ và các cơ quan, đơn vị quản lý trên địa bàn), gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tƣớng Chính phủ quyết định kế hoạch hàng năm. Trong đề án phải thể hiện rõ đƣợc các nguồn vốn hỗ trợ từ Ngân sách Trung ƣơng, ngân sách địa phƣơng, vốn huy động và thời gian hoàn thành. 16 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Trƣờng hợp có khó khăn, vƣớng mắc cần báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan để xem xét, giải quyết. - Căn cứ các điều kiện cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh củng cố, tăng cƣờng ban chỉ đạo các cấp để thực hiện Quyết định 134 hoặc thành lập mới ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 134 nếu thấy cấn thiết. Cơ quan thƣờng trực ban chỉ đạo là cơ quan làm công tác dân tộc của tỉnh, thành phố. - Chỉ đạo các cơ quan có liên quan, các cấp chính quyền địa phƣơng và phối hợp với các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, đẩy nhanh việc xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống đồng bào dân tộc. - Thƣờng xuyên kiểm tra việc thực hiện, đảm bảo các chính sách đến đƣợc từng hộ đồng bào dân tộc; không đƣợc để xảy ra thất thoát, tiêu cực. b) Đối với các bộ ngành liên quan Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hƣớng dẫn và giúp đỡ các địa phƣơng trong việc xây dựng, cải tạo các công trình thủy lợi nhỏ, hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, giải quyết nƣớc sinh hoạt và vệ sinh môi trƣờng nông thôn theo hƣớng phát triển sản xuất xóa đói giảm nghèo. Bộ Xây dựng hƣớng dẫn, đôn đốc các địa phƣơng thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Căn cứ đề án giải quyết đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nƣớc sinh hoạt đã đƣợc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ chủ trì thống nhất với Bộ Tài chính tổng hợp kế hoạch và bố trí vốn bổ sung có mục tiêu cho các địa phƣơng trong kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nƣớc năm 2005 và năm 2006, trình Thủ tƣớng Chính phủ. Bộ Tài chính trình Thủ tƣớng Chính phủ quyết định chính sách cụ thể việc thu hồi đất sản xuất của các nông trƣờng, lâm trƣờng (kể cả vƣờn cây lâu năm, rừng trồng) để giao khoán cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Ủy ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hƣớng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này; định kỳ báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ. 17 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Các Bộ, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm kiểm tra, hỗ trợ các địa phƣơng thực hiện có hiệu quả các chính sách theo quy định 4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH 134 TRONG 2 NĂM VỪA QUA 2004 - 2006 4.1. Tình hình tổ chức thực hiện 4.1.1. Tình hình chỉ đạo thực hiện của trung ƣơng 4.1.1.1. Việc ban hành văn bản hƣớng dẫn, chỉ đạo thực hiện Quyết định 134 Sau hội nghị quán triệt triển khai Quyết định 134/2004/QĐ TTg ngày 20 – 21/9/2004 tại thành phố Hồ Chí Minh, các Bộ, ngành Trung ƣơng đã gấp rút triển khai theo công việc, theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc phân công của Quyết định 134 và tại văn bản số 1401/CP – NN ngày 28/9/2004 của Thủ tƣớng Chính phủ. Liên bộ: Ủy ban Dân tộc, Kế hoạch và Đầu tƣ, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã xây dựng và ban hành Thông tƣ liên tịch số 819/2004/TTLT/UBDT-KHĐTXD-NNPTNT ngày 10/11/2004 hƣớng dẫn thực hiện Quyết định 134 . Bộ Tài chính đã ban hành thông tƣ số 121/2004/TT – BTC ngày 16/12/2004 về việc hƣớng dẫn công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc thực hiện Quyết định 134 ;Quyêt định sô 146/2005/QĐ – TTg ngày 15/06/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về chính sách thu hồi đất sản xuất của các nông trƣờng, lâm trƣờng để giao khoán cho hộ đồng bào dân tộc thiểu sô nghèo; Thông tƣ số 111/2004/TT – BTC ngày 19/11/2005 hƣớng dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nƣớc năm 2005; Thông tƣ số 100/2005/TT – BTC 18 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 ngày 17/11/2005 hƣớng dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nƣớc năm 2006; Văn bản số 4348 TC/NSNN ngày 14/4/2005 về thực hiện chế độ báo cáo ở các địa phƣơng. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ban hành Quyết định số 03/2005/QĐ – BNN ngày 7/1/2005 của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành Quy định về khai thác gỗ để hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định 134; Dự thảo quyết định của Thủ tƣớng về việc bổ sung chính sách thay thế chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đối với các địa phƣơng không còn quỹ đất sản xuất nông, lâm nghiệp, đã trình Thủ tƣớng Chính phủ. Với vai trò là cơ quan chủ trì theo dõi tình hình thực hiện Quyết định 134 , Ủy ban Dân tộc đã ban hành công văn số 118/UBDT – CSDT ngày 25/2/2005 về việc báo cáo tình hình thực hiện Quyết định 134 ; Công văn số 438/UBDT – CSDT ngày 9/6/2005 về việc tăng cƣờng chỉ đạo thực hiện Quyết định 134 ; Công văn số 982/UBDT – CSDT ngày 5/12/2005 đề nghị báo cáo tình hình 1 năm thực hiện Quyết định 134; Công văn số 13/UBDT – CSDT ngày 9/1/2006 về việc rà soát, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện lại nội dung Đề án 134. Trong quá trình xây dựng văn bản hƣớng dẫn thực hiện Quyết định 134 đều có sự tham gia, thống nhất với các Bộ, ngành liên quan. Việc triển khai thực hiện chính sách theo Quyết định 134 có nhiều vấn đề phức tạp , đòi hỏi ban hành nhiều văn bản hƣớng dẫn, chỉ đạo có liên quan và đã đƣợc các Bộ, ngành chủ động, quan tâm giải quyết. Riêng về chính sách đất cho đồng bào Khơ me khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long đến nay chƣa đƣợc ban hành đƣợc vì các địa phƣơng chua làm tốt công tác khảo sát, điều tra, thiếu cơ sở thông tin để xây dựng đề án trình Thủ tƣớng Chính phủ . 4.1.1.2. Công tác rà soát tổng hợp và kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Quyết định 134 Do công tác xây dựng đề án của các địa phƣơng chƣa đúng theo yêu cầu hƣớng dân của các nội dung chính sách, tháng 12/2005, Ủy ban Dân tộc đã chủ trì phối hợp 19 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 với các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đẩu tƣ, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tài nguyên và Môi trƣờng rà soát các bƣơc một Đề án thực hiện Quyết định 134 của các địa phƣơng. Trên cơ sở các văn bản hƣớng dẫn, tháng 3/2006, Liên bộ đã làm việc với 21 tỉnh trọng điểm về nội dung các đề án rà soát, tổng hợp, nhu cầu đề án 53 tỉnh để báo cáo trình Thủ tƣớng Chính phủ . Về công tác kiểm tra tình hình thực hiện ở các địa phƣơng, trong năm 2004 và 2005, Ủy ban Dân tộc đã tổ chức các đoàn kiểm tra, khảo sát tại các tỉnh Yên Bái, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đắc Lắc, Gia Lai, Hà Giang, Quảng Nam và Ninh Thuận. Năm 2006, đã chủ trì đoàn công tác liên Bộ: Kế hoạch và Đầu tƣ, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trƣờng, Văn Phòng chính phủ làm việc tại các tỉnh: khu vực Đông Bắc – Cao Bằng, Lạng Sơn và khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long – Đồng Nai, Vĩnh Long, Kiên Giang, Thanh Hóa, Nghệ An và Lai Châu. Hội đồng Dân tộc của Quốc hội với vai trò là cơ quan giám sát tron quí I và II năm 2006 đã trực tiếp khảo sát nắm tình hình và kết quả thực hiện tại 20 tỉnh, riêng khu vực Tây Nguyên khảo sát ở 5 tỉnh, 11 huyện, 18 xã, 6 đơn vị doanh nghiệp. Ngay sau kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XI, tổ chức 5 đoàn khảo sát ở 9 tỉnh, 21 huyện. Đối với các địa phƣơng không trực tiếp giám sát, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội, Thƣờng trực hội đồng nhân dân, các ban Hội đồng nhân dân tiến hành tự giám sát và báo cáo kết quả. 3.1.2. Tình hình tổ chức thực hiện ở các địa phƣơng Theo chỉ đạo của Quyết định 134 , ở các địa phƣơng, Ủy ban nhân dân tỉnh có đối tƣợng đồng bào thuộc diện đƣợc hƣởng hỗ trợ theo Quyết định 134 chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nƣớc sinh hoạt cho các hộ đồng bào nghèo. Cụ thể: Ủy ban nhân dân tỉnh công bố công khai tiêu chuẩn, đối tƣợng và điều tra lập danh sách các hộ đồng bào đƣợc hỗ trợ; lập và phê duyệt đề án thực hiện Quyết định 134 ở 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan