z
TIỂU LUẬN:
Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại
công ty cao su Sao Vàng
Phần I
Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty cao su Sao Vàng
I. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại
công ty cao su Sao Vàng.
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cao su Sao Vàng.
Nằm trong khu công nghiệp Cao-Xà-Lá (Thượng Đình) tại 231 Nguyễn Trãi quận Thanh Xuân, phía Nam Hà Nội với diện tích gần 80ha. Công ty cao su Sao Vàng
tiền thân là nhà máy cao su Sao Vàng được khởi công xây dựng ngày 22/10/1958 do
sự viện trợ không hoàn lại của nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa. Sau hơn 13 tháng
xây dựng, ngày 06/4/1960 nhà máy tiến hành sản xuất thử những sản phẩm đầu tiên
mang nhãn hiệu Sao Vàng. Tổ chức cắt băng khánh thành ngày 23/5/1960 và đây cũng
là ngày truyền thống, ngày lễ kỷ niệm thành lập nhà máy hàng năm của công ty.
Công ty cao su Sao Vàng là doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty hoá
chất Việt Nam với sản phẩm chủ yếu là săm, lốp các phương tiện vận tải xe máy, xe
đạp, ôtô, máy bay, ngoài ra còn có các loại cao su chịu dầu, chịu lực và các sản phẩm
cao su kỹ thuật khác.
Đến nay, với truyền thống hơn 40 năm sản xuất - kinh doanh, tồn tại cùng với
bao nhiêu biến đổi, thăng trầm của đất nước, ta có thể nhìn nhận lại quá trình phát
triển của công ty qua 3 giai đoạn sau:
1.1. Giai đoạn 1960 - 1986:
Đây là thời kỳ đầu tiên nhàn máy chính thức đi vào hoạt động sản xuất. Thời
kỳ này, nhà máy hoạt động trong cơ chế hành chính bao cấp, nhịp độ sản xuất hàng
luôn tăng trưởng, số nhân công lao động tăng không ngừng (năm 1986 là 3260
người).
Về kết quả sản xuất năm 1960 năm đầu tiên nhận kế hoạch nhà nước giao nhà
máy đã hoàn thành:
* Giá trị tổng sản lượng
* Sản phẩm chủ yếu:
: 2.459.442 đồng.
- Lốp xe đạp
: 93.664 chiếc
- Săm xe đạp : 38.388 chiếc.
* Đội ngũ cán bộ công nhân viên là 262 người được phân bố trong 3 xưởng và
6 phòng ban nghiệp vụ. Về trình độ không có ai tốt nghiệp đại học, chỉ có 2 cán bộ
tốt nghiệp trung cấp.
Tuy kết quả sản xuất của nhà máy luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch Nhà
nước giao, song nhìn chung giai đoạn này quy mô sản xuất của nhà máy đang ở mức
quy mô nhỏ, công nghệ thủ công, sản xuất hàng đơn điệu, không có cải tiến vì không có
cạnh tranh. Điều kiện sản xuất khó khăn như thiếu vật tư, mất điện mất nước, công nhân
chưa được trang bị kiến thức sản xuất, cán bộ quản lý thiếu kinh nghiệm, năng lực điều
hành. Với đội ngũ lao động nhiều, lao động gián tiếp cồng kềnh, hoạt động trì trệ, kém
hiệu quả do đó thu nhập lao động thấp đời sống cán bộ công nhân viên gặp nhiều khó
khăn.
1.2. Giai đoạn 1987 - 1990.
Năm 1987 sản xuất được 66.232 chiếc lốp ôtô, sản phẩm đã đến khắp nẻo
đường đất nước và xuất khẩu sang thị trường Đông âu. Năm 1988 - 1989, cùng với cả
nước nhà máy ở trong thời kỳ quá độ chuyển đổi từ cơ chế hành chính bao cấp sang
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Đây là một thời kỳ thách thức và cức
kỳ nan giải của nhà máy, nó quyết định cho sự tồn vong của một doanh nghiệp xã hội
chủ nghĩa.
Đối mặt với khó khăn là một tinh thần đoàn kết nhất trí, là một truyền thống
Sao Vàng luôn toả sáng, với đội ngũ lãnh đạo lâu năm có năng lực, kinh nghiệm, nhà
máy đã nhìn nhận rằng nhu cầu tiêu thụ săm, lốp hiện nay ở Việt Nam là rất lớn. Từ
đó nhà máy tiến hành tổ chức, sắp xếp lại sản xuất có chọn lọc, với phương châm ích
nước lợi nhà máy. Năm 1990 sản xuất dần dần ổn định thu nhập lao động có chiều
hướng tăng là những dấu hiệu tốt ghi nhận sự tồn tại và phát triển của công ty.
1.3. Giai đoạn 1991 đến nay.
Với nhận thức về cơ chế thị trường, táo bạo, dám nghĩ, dám làm, công ty đã có
những bước đi phù hợp, dần khẳng định được vị trí của công ty trên thị trường, thể
hiện:
- Sắp xếp tổ chức lại sản xuất, tinh giảm bộ máy quản lý
- Phân cấp quản lý cho các đơn vị cơ sở
- Xây dựng được mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước.
Đi cạnh với sự nỗ lực của mình là sự chỉ đạo vĩ mô của nhà nước với việc:
- Theo quyết định số 645/CNNg ngày 27/8/1992 của Bộ công ngiệp nặng
đổi tên nhà máy thành thành công ty CAO SU SAO VàNG và ngày 01/10/1993
nhà máy chính thức sử dụng con dấu mang tên công ty CAO SU SAO VàNG.
- Tiếp đến ngày 05/5/1993 theo nghị định số 535 TTG và nghị định 02/CP ngày
25/11/1996 công ty CAO SU SAO VàNG đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Tổng
Công Ty Hoá Chất Việt Nam.
Với mục tiêu mở rộng quy mô sản xuất, học hỏi kinh nghiệm quản lý, tiếp nhận
công nghệ hiện đại, công ty đã sát nhập, liên doanh cùng với nhiều xí nghiệp, tổ chức
khác: Tháng 3/1994 công ty đã sát nhập với xí nghiệp cao su Thái Bình làm đơn vị thành
viên. Tháng 8/1995 nhà máy pin điện cực Xuân Hoà lại được quyết định trở thành một bộ
phận trực thuộc công ty. Tháng 10/2000 công ty cũng đã tiến hành liên doanh với hãng
INOUE ( Nhật Bản) chuyên sản xuất các loại săm lốp xe máy, xe đạp và các sản phẩm cao
su kỹ thuật khác. Tháng 4/1998 liên doanh này chính thức đi vào hoạt động.
Hiện tại với 07 chi nhánh hơn 200 đại lý khắp cả nước, sản phẩm của công ty
đã có mặt khắp nơi trên các nước, sản phẩm đã được người tiêu dùng chấp nhận.
- Năm 2002 giá trị tổng sản lượng đạt 341.780 triệu đồng với tổng số lao động
là 2916 người.
- Là đơn vị sản xuất kinh doanh sản phẩm cao su lớn nhất, lâu đời nhất và duy
nhất sản xuất săm lốp ôtô ở miền Bắc Việt Nam.
- Sản phẩm được tín nhiệm: 10/1993 đạt huy chương vàng tại hội chợ với sản
phẩm lốp xe đạp, lốp xe máy, máy kéo. Năm 1995, 1997 đạt TOPTEN95,
TOPTEN97, năm 1996 nhận giải bạc chất lượng của bộ khoa học công nghệ môi
trường, năm 1998 do báo Đaị đoàn kết bình chọn là 1 trong 10 mặt hàng chất lượng
cao được khách hàng tín nhiệm....
Với mục tiêu chiếm lĩnh thị trường, mở rộng thị trường và để sản xuất các sản
phẩm có chất lượng cao, trong những năm qua với vốn tự có, vay ngân hàng, vốn liên
doanh, vay cán bộ công nhân viên cộng với thiết bị máy móc mới công ty đã nghiên
cứu, chế tạo thành công lốp máy bay dân dụng TU134 (930 x 305) và máy bay quốc
phòng MIG (800 x 200), lốp xe vận tải có tải trọng lớn cùng nhiều sản phẩm cao su
kỹ thuật cao cấp khác.
Không chỉ về mặt kinh tế, mặt xã hội công ty cũng luôn phấn đấu để xứng đáng
với truyền thống luôn toả sáng của mình. Đời sống cán bộ công nhân viên được chăm
chút, hàng năm 100% cán bộ công nhân viên đều được tổ chức đi tham quan, nghỉ
mát. Hưởng ứng phong trào đền ơn đáp nghĩa công ty đã nhận phụng dưỡng 02 bà
mẹ Việt Nam anh hùng. Công ty cũng đã đầu tư hơn 1 tỷ đồng để sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp khu tập thể. Hàng năm, công ty cũng trích ra 20 triệu đồng ủng hộ cho cán
bộ công nhân hưu trí hoạt động nhằm hỗ trợ, cải tạo thêm điều kiện sống cho những
cán bộ công nhân viên hưu trí.
Công ty CAO SU SAO VàNG đã được Đảng và Nhà nước khen tặng nhiều
phần thưởng cao quý trong 45 năm vì đã có những đóng góp xuất sắc vì sự nghiệp
xây dựng đất nước. Trong đó có Huân Chương Lao Động Hạng Nhất về thành tích
xuất sắc trong 10 năm đổi mới.
Năm 1999 công ty cũng đã chính thức được cấp chứng chỉ ISO 9002 của tập
đoàn BVQI vương quốc Anh. Đó là sự khẳng định mình của công ty trước thị trường
cạnh tranh khốc liệt.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường phải được đổi mới cho phù hợp. Do
vậy công ty cao su Sao Vàng đã tiến hành tổ chức, sắp xếp lại bộ máy quản lý nhằm
phù hợp cơ chế và hành cảnh công ty.
Hoạt động theo mô hình trực tuyến - chức năng, đứng đầu bộ máy là ban giám
đốc ( gồm Giám đốc và 05 Phó giám đốc giúp việc) với nghiệp vụ quản lý vĩ mô, tiếp
đến là các phòng ban ( hình 1)
- Giám đốc: Đứng đầu công ty do Nhà nước bổ nhiệm, lãnh đạo chung toàn bộ
quá trình sản xuất - kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty Hoá chất và
Nhà nước về mọi mặt sản xuất - kinh doanh.
- Phó giám đốc sản xuất và bảo vệ sản xuất: Tham mưu về việc định hướng xây
dựng kế hoạch sản xuất ngắn, trung, dài hạn. Điều hành các đơn vị cơ sở thực hiện kế
hoạch sản xuất cũng như bảo vệ an toàn sản xuất.
- Phó giám đốc kinh doanh: Xem xét tồn kho và yêu cầu sản xuất, ký hợp đồng
cung cấp sản phẩm, duyệt nhu cầu mua nguyên vật liệu, duyệt danh sách nhà thầu
phụ khi được chấp nhận. Tiến hành tìm hiểu thị trường, tổ chức tham gia hội chợ,
quảng cáo sản phẩm, xem xét quyết định mở các đại lý, ngoài mặt kinh doanh còn
chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên giúp họ an tâm sản xuất.
- Phó giám đốc kỹ thuật và xuất khẩu: Điều hành các công tác liên quan tới kỹ
thuật đồng thời tìm hiểu thị trường xuất khẩu.
- Phó giám đốc xây dựng cơ bản: Giúp giám đốc điều hành các công việc có
liên quan công tác xây dựng cơ bản.
- Phó giám đốc chi nhánh cao su Thái Bình: Điều hành sản xuất - kinh doanh
chi nhánh cao su Thái Bình.
- Bí thư Đảng uỷ và văn phòng Đảng uỷ công ty: Thực hiện vai trò lãnh đạo
của Đảng trong doanh nghiệp nhà nước.
- Chủ tịch Công đoàn: Làm công tác công đoàn của công ty, cùng Giám đốc
quản lý công nhân thông qua văn phòng công đoàn.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu về tổ chức lao động, tiền lương, làm
công tác văn phòng. Đó là tổ chức, sắp xếp cán bộ công nhân viên để tăng hiệu quả
sản xuất - kinh doanh.
- Phòng tài chính kế toán: Quản lý nguồn vốn và tài sản, nắm vững khả năng
thanh toán, khả năng chi trả với bạn hàng.
- Phòng kế hoạch đầu tư: Tổng hợp kế hoạch sản xuất hàng năm và theo dõi
thực hiện mua bán vật tư thiết bị cho sản xuất. Căn cứ vào nhu cầu thông tin trên thị
trường mà có thể đưa ra kế hoạch giá thành, sản lượng xuất nhằm mục tiêu lợi nhuận
cao nhất. Bảo đảm cung ứng vật tư, quản lý kho và cấp phát vật tư cho sản xuất.
- Phòng đối ngoại xuất nhập khẩu: Nhập khẩu vật tư hàng hoá công nghệ cần
thiết, xuất khẩu hàng hoá công ty.
- Phòng kỹ thuật cao su: Chịu trách nhiệm về phần kỹ thuật công nghệ sản xuất
sản phẩm mới, đồng thời có nhiệm vụ xây dựng hệ thống định mức kỹ thuật, kiểm tra
chất lượng sản phẩm thông qua các thí nghiệm nhanh trong sản xuất. Kiểm tra tổng
hợp nghiên cứu công nghệ sản xuất có hiệu quả nhất, nhằm tạo ra các sản phẩm đạt
tiêu chuẩn chất lượng.
- Phòng kỹ thuật cơ năng: Phụ trách các hoạt động cơ khí, năng lượng hoạt
động và an toàn lao động.
- Phòng xây dựng cơ bản: Tổ chức thực hiện các dự án xây dựng cơ bản theo
chiều rộng và chiều sâu. Nghiên cứu và đưa ra các dự án khả thi trình Giám đốc xem
xét để có kế hoạch đầu tư.
- Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng vật tư, hàng hoá đầu vào và đầu ra. Thí
nghiệm nhanh, ngoại quan để kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Phòng điều độ sản xuất: Đôn đốc, giám sát tiến độ sản xuất, điều tiết, sản xuất
có số lượng hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng để công ty có phương án kịp thời.
- Phòng đời sống: Khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên chức hiện kế
hoạch phòng dịch, sơ cứu các trường hợp tại nạn, chăm sóc sức khoẻ, công tác y tế.
- Phòng quân sự - bảo vệ: Bảo vệ tài sản, vật tư, hàng hoá của công ty. Phòng
chống cháy nổ, xây dựng, huấn luyện lực lượng tự vệ hàng năm, thực hiện nghĩa vụ
quân sự với Nhà nước.
- Phòng tiếp thị bán hàng: Căn cứ vào thông tin nhu cầu trên thị trường lập kế
hoạch mở rộng công tác tiếp thị, mở rộng thị trường, khuyến mãi, giới thiệu và tiêu
thụ sản phẩm.
- Xí nghiệp cao su số 1: sản xuất chủ yếu là săm, lốp xe đạp, xe máy, băng tải,
dây chuyền, dây curoa, các mặt hàng cao su kỹ thuật khác.
- Xí nghiệp cao su số 2: Chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại, ngoài ra còn tổ
chức sản xuất tanh xe đạp.
- Xí nghiệp cao su số 3: sản phẩm chủ yếu là săm, lốp ôtô, lốp máy bay.
- Xí nghiệp cao su số 4: Chuyên sản xuất săm xe đạp, xe máy.
- Xí nghiệp năng lượng: cung cấp hơi nén, hơi nóng cho hoạt động sản xuất của
của toàn công ty.
- Xí nghiệp cơ điện: Tạo một số phụ tùng thay thế, quản lý hệ thống cung cấp
điện cho toàn công ty.
- Xưởng thiết kế bao bì: Nhiệm vụ chính là xây dựng, sửa chữa các kiến thiết
cơ bản trong nội bộ của công ty đảm bảo vệ sinh môi trường xanh sạch đẹp trong các
đơn vị xí nghiệp của công ty.
- Nhà máy pin, cao su Xuân Hoà: chuyên sản xuất bán thành phẩm cho các đơn
vị khác, sản xuất pin.
- Nhà máy cao su Nghệ An: Chuyên sản xuất săm lốp xe đạp.
3. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm.
3.1. Thị phần trên thị trường:
3.3.1 Thị trường:
Thị trường mục tiêu của công ty chia làm 2 loại:
* Thị trường tiêu dùng: Là các khách hàng mua với mục đích sử dụng cá nhân.
Thị trường này rộng lớn chủ yếu là trong nước, nằm rải rác trên các tỉnh thành nhưng
không đồng đều và tương đối nhỏ lẻ. Hiện tại người tiêu dùng đã khá quen với nhãn
hiệu Sao Vàng, sản phẩm đã được chấp nhận rộng rãi và ngày càng được củng cố qua
việc phát triển hệ thống phân phối bên cạnh đó không thể thiếu việc nâng cao chất
lượng sản phẩm với mức giá ngày càng phù hợp hơn. Nhìn chung tiềm năng thị
trường còn đang vô cùng to lớn.
* Thị trường công nghiệp: Khách hàng trong thị trường này là những doanh
nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại và các tổ chức cơ quan Nhà nước.
Doanh nghiệp sản xuất mua sắm sản phẩm công ty sản xuất ra để biến thành
các hàng hoá, dịch vụ khác để bán, cho thuê hay cung ứng cho người khác. Các
khách hàng này tập trung ở Hà Nội, Hà Tây, Hải Phòng là chủ yếu. Năm 2002 công
ty có hơn 100 khách hàng ở loại này với 14 khách hàng là nhà lắp ráp vói doanh thu
mang lại 10 tỷ đồng.
Các doanh nghiệp thương mại mua sản phẩm công ty để bán lại hoặc cho thuê
để kiếm lời. Khác hàng này chủ yếu là các nhà bán buôn, bán lẻ tập trung hầu hết ở
Miền Bắc và miền Trung. Tuy nhiên với mục đích kiếm lời cao nhất nên khách hàng
này có thể dời bỏ công ty nếu đối thủ cạnh tranh biết khai thác đưa ra được nhiều
mức giá hấp dẫn họ, chưa kể đến chất lượng sản phẩm. Trước tình hình này công ty
đã không ngừng củng cố thị trường thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng,
giải quyết lợi ích kinh tế thoả đáng và khác biệt hoá sản phẩm của mình để lôi cuốn
khách hàng. Hiện tại khách hàng này mang lại 50% doanh thu cho công ty.
Các tổ chức các cơ quan chính phủ mua hàng của công ty với tư cách công ty là
một doanh nghiệp Nhà nước. Như ta biết công ty được thành lập sớm với mục đích
phục vụ Nhà nước XHCN, do vậy khách hàng này của công ty khá thường xuyên và
chiếm không nhỏ.
3.1.2. Thị phần
Với bề dày truyền thống nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất - kinh
doanh các sản phẩm với mặt hàng chủ yếu là săm lốp của các phương tiện vận tải, có
thể nói rằng công ty cao su Sao Vàng đã khẳng định được vị trí của mình trên thị
trường hàng trong nước khi nền kinh tế cải cách chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sản xuất sang cơ chế thị trường. Cùng với việc mở cửa nền kinh tế và hội nhập
thì hàng hoá tràn ngập trên thị trường trong nước.
Sản phẩm săm, lốp cũng vậy với việc săm, lốp của Trung Quốc tràn vào theo
con đường hợp pháp và bất hợp pháp hiện đang được bán rộng rãi trong cả nước với
giá cực kỳ hấp dẫn người tiêu dùng thì vấn đề cạnh tranh của công ty ngày càng trở
nên gay gắt. Không chỉ vậy, công ty còn phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh lớn
trong nước như: cao su miền Nam, công ty cao su Đà Nẵng, công ty Inoue Việt Nam,
Goodyear (Mỹ), Champion (Thái Lan )... và còn nhiều đối thủ quy mô nhỏ không thể
kể hết ra đây.
Sau đây là bảng so sánh thị phần của công ty với các công ty khác (điều tra
năm 2000).
Bảng 2: Thị phần tương đối của công ty cao su Sao Vàng với các công ty khác
ĐVT: %
Thị phần tương đối trên thị trường
Công ty
Miền Bắc
Miền Trung
Miền Nam
Công ty cao su Sao Vàng
61
21.5
8
Công ty cao su Đà Nẵng
10
55
10
Công ty cao su miền Nam
9
13
63
Các công ty khác
20
10.5
19
(Nguồn: Phòng Tiếp thị - Bán hàng)
Bảng 3: Thị phần tương đối của một số sản phẩm
ĐVT%
Thị phần tương đối trên thị trường
Công ty
Lốp xe đạp
Lốp xe máy
Lốp ôtô
Công ty cao su Sao Vàng
47
14.4
9.7
Công ty cao su Đà Nẵng
11
3.5
13.5
Công ty cao su miền Nam
13
37.5
3
Các công ty khác
29
44.6
73.8
(Nguồn: Phòng Tiếp thị - Bán hàng)
Qua bảng ta thấy việc tạo lập được một thị phần tương đối như vậy là rất triển
vọng, đặc biệt ta thấy rằng thị phần tương đối tại miền Bắc là rất lớn chiếm tới 61%
và sản phẩm lốp xe đạp chiếm 47% điều này đã tạo ra những triển vọng rất lớn cho
công ty và đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức khi mà rất nhiêu công ty đang
muốn chia phần trong thị trường này, trong khi công ty vừa phải nỗ lực duy trì vừa
phải nỗ lực để phát triển thị trường mới.
Để giành được lợi thế cạnh tranh và phát triển thì một loạt các vấn đề cần được
quan tâm nghiên cứu để đề xuất biện pháp thích hợp. Điều này đòi hỏi nỗ lực của
toàn công ty trong đó ban quản trị công ty người "đứng mũi chịu sào" phải thực sự
năng động, nhạy bén trước biến động của nhu cầu thị trường. Trong đó vấn đề đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm luôn được quan tâm.
3.2. Lao động tiền lương
Là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô sản xuất lớn nên đội ngũ lao động
đông đảo. Đảm bảo đủ số lượng, chất lượng lao động là yếu tố quan trọng quyết định
dự thành công của một doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm sức lao động là
cơ sở để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bước vào cơ chế mới công ty cao su
Sao Vàng đã bố trí, sắp xếp lao động ngày càng hợp lý hơn. Với đội ngũ lao động
hiện nay có tay nghề, chuyên môn đáp ứng được yêu cầu quản lý sản xuất. Tổng số
lao động năm 2002 là 2916 người trong đó lao động gián tiếp là 272 người chiếm
9,3% lao động trực tiếp sản xuất là 2644 người chiếm 90,7%
Tổng số lao động qua các năm tăng do yêu cầu mở rộng sản xuất - kinh doanh.
Qua bảng (4) ta thấy rằng cơ cấu lao động ngày càng hợp lý hơn, thể hiện lao động
gián tiếp qua các năm được tinh giảm đáng kể về số tương đối nếu năm 2000 là 18.6%
thì năm 2002 chỉ còn lại là 9.3%. Lao động nam chiếm phần lớn trong tổng số lao động
của công ty. Đây là một thuận lợi về mặt sức khoẻ do yêu cầu của công tác sản xuất tại
các phân xưởng.
Bảng 4: Cơ cấu lao động của công ty cao su Sao Vàng
2000
Phân loại
Số
%
lượng
Tổng
2001
2385
100
Số
2002
%
lượng
2629
100
Số
lượng
2916
%
100
1. Giới tính
- Nam
1541
64.61
1646 62.61
1885 64.64
- Nữ
844
35.39
938 37.29
1031 35.36
2. Hình thức
Gián tiếp
322
13.5
325
12.4
272
9.3
Trực tiếp
2063
86.5
2304
87.6
2644
90.7
Đại học, trên đại học
246
10.3
309
11.5
320
11
Trung cấp
176
7.4
186
7.0
85
2.9
1964
82.3
2511
86.1
3. Trình độ
PTTH, PTCS
4. Độ tuổi bình quân
2136 81.25
37,4
37,8
38
1320
1398
1194
5. Lương bình quân
(1000 đồng)
(Nguồn: Phòng Hành chính)
Để xem xét chất lượng lao động, sau đây ta xét bậc thợ công nhân viên năm
2002 qua bảng (5).
Bảng 5: Bậc thợ công nhân viên ngày 01/01/2002
Bậc thợ
TT
Nghề
Tổng
1
2
3
4
5
6
7
BQ
1
Cao su
409 167 112 188 326 392 64 3.78 1658
2
SC cơ khí
11
9
7
12 29 45 10 5.8
153
3
SC điện
8
3
1
8
65
4
CT tanh
13
1
5
10 26 53
6 4.91 114
5
Vận hành lò
4
2
1
8
37 27
6 5.09
85
6
Mộc, nề
2
0
1
3
4
0
1 4.00
11
7
Tiện, phay, bào
1
1
1
3
4
6 5.44
16
8
Đúc, rèn, hàn
1
6
15
7 5.74
31
9
TT-BH
13 11 11 33 31 21
2 4.06 122
10
Lái xe
0
9
23
0
1
2
1 3.08
36
11
Bảo vệ
6
2
4
3
23 35
6 5.08
79
12
PV sản xuất
24
9
18 16 13
5
1 3.05
86
13
sản xuất pin
1
17
8
8
14
Gián tiếp
272
15
Tổng
2916
2
9
38 16
24 12 4.95
4.06 188
(Nguồn: Phòng TC- HC)
Qua bảng 5 ta thấy rằng, bậc thợ 4,5 chiếm khoảng 60% điều đó chứng tỏ tay
nghề lao động tương đối cao.
Về mặt tiền lương công ty đã áp dụng nhiều hình thức trả lương hợp lý, phản
ánh đúng gía trị sức lao động của cán bộ công nhân viên từ đó tạo được tâm lý tốt và
tăng năng suất lao động. Với công nhân sản xuất trả lương theo sản phẩm; với cán bộ
quản lý trả lương theo thời gian; nhân viên bán hàng, dịch vụ thì cũng đã bắt đầu có
căn cứ vào công việc hoàn thành, doanh số bán...
3.3 Đặc điểm nguyên vật liệu.
Để sản xuất sản phẩm, tất nhiên cần có nguyên vật liệu. Công ty cao su Sao
Vàng sản xuất sản phẩm cao su, nguyên vật liệu mang tính đa dạng, phức tạp đó là
các loại hoá chất, hữu cơ, vô cơ. Ta chia nguyên vật liệu thành 11 nhóm chính sau:
Nhóm 1: Bao gồm các loại cao su thiên nhiên và tổng hợp.
Nhóm 2: Chất lưu hoá( Lưu huỳnh chiếm tỉ trọng lớn).
Nhóm 3: Chất xúc tiến D, axit stearic.
Nhóm 4: Chất trợ xúc tiến ZnO, axit stearic.
Nhóm 5: Chất phòng lão D, chất phòng lão CS, chất phòng lão(R + 4026).
Nhóm 6: Chất phòng tự lưu AP.
Nhóm 7: Chất độn: Than đen, N33, SiO2, bột than, BaSO4, Cao lanh.
Nhóm 8: Chất làm mền: Parafin, Alynux 654.
Nhóm 9: Vải mành ôtô, xe đạp, xe máy.
Nhóm 10: Tanh các loại, van.
Nhóm 11: Các nguyên vật liệu khác như Bạt PA, xăng công nghệ.
Một số nguyên vật liệu và phụ gia như: Cao su tự nhiên, chất xúc tiến parafin,
nhựa thông, dầu Flexon 112, ôxit kẽm, Alynux 654 có trong nước và việc cung ứng
không mấy khó khăn. Các loại nguyên vật liệu khác như: Cao su tổng hợp, vải mành,
chất phòng lão CS, thép tanh, van ôtô, xe máy công ty phải nhập ngoại để đảm bảo
chất lượng và hơn nữa những loại này trong nước không sản xuất. Như vậy nguyên
vật liệu cuả công ty được nhập từ 2 nguồn là trong nước và nước ngoài.
- Với nguồn trong nước: thì việc thu mua là chủ động, giá rẻ, ít chịu biến động
của tỷ giá hối đoái, tiết kiệm ngoại tệ nhưng chất lượng nguyên vật liệu chưa cao.
- Với nguồn nước ngoài: Công ty nhập theo hai phương thức cơ bản là nhập
trực tiếp và nhập thông qua các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu.
Với phương thức nhập trực tiếp thì thường là với khối lượng lớn nên giá rẻ
hơn, không phải trả chi phí trung gian so với phương thức nhập qua các công ty xuất
nhập khẩu. Một số nước bạn hàng công ty tiến hành nhập khẩu trực tiếp là: Đài Loan,
Trung Quốc, Hàn quốc, Đức, Nga...
Nếu thông qua trung gian thường là với khối lượng nhỏ, có thể tránh được các
rủi ro nhưng bù lại thì chi phí thường cao.
Bảng 6: Kết quả nhập khẩu nguyên vật liệu trực tiếp
Năm
GT NK(USD)
2000
2001
2002
4.290.625
5.521.125
7.325.659
(Nguồn: Phòng đối ngoại - xuất nhập khẩu)
3.4 Trang thiết bị công nghệ sản xuất.
Trong thời gian đầu xây dựng nhà máy, toàn bộ máy móc thiết bị, công nghệ
sản xuất, đều do Trung Quốc giúp đỡ cho đến nay đã hoạt động được 42 năm, những
máy móc này vẫn còn nên đã cũ kỹ, lạc hậu khó mà đáp ứng được yêu cầu sản xuất
đặt ra. Trong mấy năm gần đây, công ty đã đầu tư lớn( đặc biệt năm 1999, 2000) để
đổi mới máy móc thiết bị và nâng cấp nhà xưởng, tình hình đầu tư tài sản cố định
được mô tả qua bảng7
Bảng 7: Tình hình đầu tư tài sản cố định
ĐV: Triệu đồng
Năm
GT
1997
1998
1999
2000
2001
2002
19.954
29.316
61.084
42.320
24.555
27.683
(Nguồn: Phòng TC- KT)
Trước đây sản xuất kinh doanh trong cơ chế hành chính bao cấp, công ty chỉ có
một nhiệm vụ quan trọng là hoàn thành kế hoạch sản xuất của Nhà nước. Ngày nay
với nền kinh tế thị trường, thực hiện nền kinh tế mở, nước ta hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và toàn cầu, cạnh tranh khốc liệt trong và ngoài nước. Đứng trước tình trạng
đó thì để tồn tại và phát triển thì công ty cần đầu tư đổi mới công nghệ trong đó coi
trọng phần máy móc thiết bị, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm và nâng cao chất
lượng sản phẩm. Một số dự án về máy móc thiết bị đã thực hiện là:
- Xây dựng nhà máy cao su bán thành phẩm 12.000 tấn/năm tại Xuân Hoà.
- Nhập ngoại và đưa vào sử dụng 50 máy lưu hoá lốp xe đạp, 8 máy thành hình
lốp tự động, 2 máy cắt vải tiên tiến.
- Bổ sung một số thiết bị phục vụ sản xuất như: máy nén khí, máy cuốn bao bì,
thiết bị sản xuất Pin R20 cũng được bổ sung.
- Đặc biệt để nâng cao năng lực công nghệ, công ty đã liên doanh với hãng
INOUE của Nhật để sản xuất lốp xe máy.
Việc đổi mới thiết bị đã tạo ra một tiền đề tốt đẹp cho việc đa dạng hoá sản
phẩm cũng như việc nâng cao chất lượng sản phẩm để đẩy nhanh việc tiêu thụ. Hiện
nay không chỉ là với các sản phẩm truyền thống săm, lốp xe đạp, xe máy, ôtô mà các
loại lốp máy bay dân dụng, quốc phòng, lốp ôtô tải cỡ lớn 12 tấn trở lên cùng một số
sản phẩm cao su kỹ thuật khác đang được sản xuất sẽ nâng cao uy tín của công ty.
Nhìn chung việc đầu tư máy móc của công ty đang còn mang tính chắp vá,
thiếu đâu bổ sung đó, chưa đồng bộ, máy móc quá niên hạn vẫn còn sử dụng, cụ thể ở
bảng 8
Bảng 8: Một số máy móc thiết bị sử dụng
TT
Tên máy
Năm đưa vào sử dụng
Nước sản xuất
1
Máy luyện
1960,1975,1992
TQ, LX,Việt Nam
2
Cán
71,76,83
TQ
3
Thành hình lốp
75,95,96,99,2000
TQ,ĐL
4
Định hình
89,99
TQ,ĐL,Việt Nam
5
Lưu hoá
65,87,93,2000,2001
LX,TQ,ĐL,Việt Nam
6
Đột, dập tanh
76,79,93
Việt Nam
7
Cắt vải
73,77,90,2000
VN,TQ,ĐL
8
Nén khí
92,93,96,2000
VN,Mĩ,Thuỵ Điển,Bỉ
9
Khuôn
71,93,96
ĐL,TQ,Việt Nam
10
ép, nối đầu
61,83,85
TQ
11
Nồi hơi
99,2000
Đức
12
Xe nâng
2000,2001
Nam triều tiên
(Nguồn: Phòng kỹ thuật cơ năng)
Bảng 9: Sáng kiến kỹ thuật và những ưu đãi của công ty
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
2002
Số sáng kiến đã duyệt
15
18
25
40
43
Số tiền làm lợi(1000đ)
2108440
3070128
2780000
1500000
2000000
Số tiền thưởng(1000đ)
34300
49122
87000
150000
220000
(Nguồn: Báo cáo đại hội CNVC 2001)
Với tiến trình đổi mới, công tác khoa học kỹ thuật được coi là then chốt và đổi
mới thường xuyên. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân đã nghiên cứu và áp
dụng khoa học kỹ thuật với hàng loạt công trình khoa học được triển khai(Bảng 9).
Với nguyên vật liệu chính là cao su, quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm
về cơ bản là giống nhau. Với quá trình sản xuất liên tục, sản phẩm qua nhiều giai
đoạn chế biến khác nhau, song chu kì sản xuất ngắn do đó sản xuất 1 sản phẩm nằm
khép kín trong một phân xưởng. Một số quy trình sản xuất được trình bày ở bảng
10,11.
3.5. Đặc điểm về nguồn vốn.
Vốn là máu của một doanh nghiệp. Vốn cần cho tổ chức một doanh nghiệp, xây
dựng cơ bản, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, chi trả quảng cáo, tiêu thụ, chi trả
nhân công và trang trải nhiều chi phí phát sinh trong quá trình hình thành. Mặt khác
vốn cần để tiến hành kinh doanh cho đến khi đạt được mục tiêu mong muốn và
không ngừng phát triển doanh nghiệp trong tương lai. Thực tế nhiều doanh nghiệp
ngừng hoạt động vì thiếu vốn, thiếu vốn cho đầu tư đổi mới công nghệ, thiếu vốn cho
hỗ trợ hoạt động tiêu thụ, tăng khả năng cạnh tranh là tình trạng chung của các doanh
nghiệp hiện nay. Công ty cao su Sao Vàng cũng nằm trong tình trạng chung này
nhưng cũng phải kể đến sự nỗ lực của công ty trong việc nỗ lực tìm các giải pháp
tăng nguồn vốn sản xuất kinh doanh bằng nhiều hình thức: Huy động từ công nhân
viên (năm 2001 là 40 tỷ đồng); vay tín dụng thương mại; thu hút ODA nước ngoài(
gần đây là ODA Trung Quỗc); tự tích luỹ từ kết quả sản xuất kinh doanh. Tình hình
vốn được trình bày ở bảng 12
Bảng 12: Tình hình vốn kinh doanh giai đoạn 1998-2002
ĐV: Triệu đồng
Chỉ
tiêu
1998
GT
1999
2000
2001
2002
%
GT
%
GT
%
GT
%
GT
%
Tổng 78187
100
79486
100
86234
100
88529
100
89670
100
VCĐ 64218
85.4
65517
85
74265
84
76560
85
77701
87
VLĐ 10969
14.6
11969
15
11969
15
11969
15
11969
13
(Nguồn: Phòng TC- KT)
Như vậy qua bảng 12 ta có nhận xét sau:
- Nguồn vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn(>80%) trong tổng vốn, điều này cũng
giống như nhiều doanh nghiệp sản xuất khác và là đặc trưng của doanh nghiệp sản
xuất so với doanh nghiệp thương mại.
- Nguồn vốn công ty là lớn và tăng đều qua các năm.
- Vốn cố định cao là nhờ công ty rất chú trọng công tác đầu tư đổi mới công
nghệ, nâng cấp nhà xưởng, điều này sẽ làm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm và đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ.
- Lợi nhuận là nguồn bổ sung nguồn vốn hết sức quan trọng.
II. Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty cao su Sao Vàng trong mấy năm
gần đây.
1. Hoạt động cơ bản về tiêu thụ sản phẩm.
1.1. Dự báo nhu cầu thị trường.
Với sự đa dạng nhiều động thái của thị trường trong cơ chế thị trường, để có cơ
hội tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải tự tạo cho mình sự thích ứng cao. Mỗi
ngày các nhà quản trị phải quyết định các vấn đề như sản xuất với số lượng bao
nhiêu? Cơ cấu mặt hàng như thế nào? Rồi tổ chức công tác bán hàng... Để có quyết
định chính xác cần dựa vào thông tin đã, đang và sẽ xảy ra trên thị trường - đó là
công tác dự báo. Thực tế công tác này đã được chú trọng tại công ty cao su Sao Vàng
thể hiện ở việc đa dạng hoá các phương pháp thu thập thông tin của công ty đó là:
- Cử những chuyên viên đi nghiên cứu sự biến động nhu cầu sản phẩm công ty về
giá cả, mẫu mã, chất lượng ưa thích, bên cạnh đó luôn nắm bắt sự triển khai chiến lược
của câc công ty đối thủ cạnh tranh, công việc này do cán bộ phòng kinh doanh đảm nhận.
Ngoài ra, hàng năm trực tiếp giám đốc, phó giám đốc kinh doanh có đi kiểm tra các đại lý
đồng thời nắm bắt thông tin.
- Theo quy định, hàng tháng 7 chi nhánh và hơn 200 gửi báo cáo kết quả kinh
doanh và tình hình tiêu thụ sản phẩm ( điền theo biểu mẫu) của đơn vị mình về công
ty. Cũng có trường hợp công ty uỷ quyền cho chi nhánh tự điều tra nhu cầu địa bàn
của mình phụ trách. Thông qua các thông tin này, kết hợp với nguồn thông tin từ các
cách điều tra khác, thì cán bộ phụ trách phòng kinh doanh sẽ tổng hợp, đánh giá và
đưa ra các giải pháp phù hợp. Theo đây, thông tin có đều đặn, tiết kiệm chi phí, song
cũng cần phải xác thực độ chính xác của thông tin.
- Hội nghị khách hàng được tổ chức với mời sự tham gia của các đại diện chi
nhánh, đại lý, nhà buôn lớn, khách hàng truyền thống... cũng là nguồn thông tin quý
báu để dự đoán sự biến động của nhu cầu. Qua đây, các đòi hỏi về mức giá, yêu cầu
dịch vụ thường đặt ra.
- Công ty cũng tích cực tham gia bình chọn sản phẩm được người tiêu dùng ưu
thích nhất, sản phẩm chất lượng cao. Các phần thưởng TOPTEN95, 97 hàng Việt
Nam chất lượng cao 2001, 2002 cho biết rằng mức độ yêu mến, tín nhiệm của người
tiêu dùng với sản phẩm. Mặt khác nữa hoạt động này sẽ nâng tầm uy tín của công ty.
- Những hoạt động kể trên thường là dùng phương pháp định tính, để tham
khảo kết quả, để đưa ra kế hoạch sản xuất công ty căn cứ các năm trước, thực hiện
tiêu thụ các năm trước tuy nhiên kết quả nghiên cứu thị trường với các hệ số liên
quan vẫn có thể sử dụng.
1.2. Thiết lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm:
- Xem thêm -